Professional Documents
Culture Documents
Thuyết Minh Pbl2
Thuyết Minh Pbl2
MỤC LỤC
Bảng xác định các điểm trên đường nén và đường giản nở...................10
1.3.2.7. Đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền...................................44
Tỷ số nén 9.8
α2 45
α3 50
α4 20
S .n 0,092.4900
C m= = =15.0267 (m/s )
30 30
Trong đó:
S = 2R [m]: Hành trình dịch chuyển của piston trong xilanh
n [vòng/phút]: Tốc độ quay của động cơ
Do Cm > 9 m/s nên động cơ là động cơ tốc độ cao hay động cơ cao tốc.
+ Chọn trước: n1 = 1,4
n2 = 1,3
Áp suất khí cuối kỳ nạp: “pa”
Chọn áp suất đường nạp pk = 0,1 [MN/m2]
Đối với động cơ bốn kỳ ta chọn: pa = (0,8-0,9)pk
V h 0.694 3
+V c = = =0.0788[dm ] [2]
−1 9.8−1
.n .4900 rad
¿ 30 = 30 =513.12 [ s ]
+ Áp suất đường thải: vì hầu hết các động cơ đều dung bình tiêu âm nên
α2 = 45o
α3 = 50o
α4 = 20o
Gọi Pnx, Vnx là áp suất và thể tích biến thiên theo quá trình nén của động cơ. Vì
quá trình nén là quá trình đa biến nên:
Pnx . V nnx =const
1
n1 n1
=> Pnx . V nx =Pc .V c
n1
Vc
=> Pnx =Pc .( )
V nx
V nx Pc
Đặt i= , ta có: Pnx = n
Vc i 1
Gọi Pgnx, Vgnx là áp suất và thể tích biến thiên theo quá trình giãn nở của động
cơ. Vì quá trình giãn nở là quá trình đa biến nên ta có:
n2
V gnx=const [2]
n2 n2
=> P gnx .V gnx=P z .V z
n2
Vz
=> P gnx=P z ( )
V gnx
Pz Pz
P gnx= n2
= n2
Ta có: Vz = .Vc => V V
( gnx ) ( gnx )
Vz .V c
n
V gnx P .❑ 2
Để dễ vẽ ta tiến hành chia Vh « thể tích công tác » thành khoảng, khi đó i = 1,
2, 3,…
Vh 0,694
+V hbd = = =132 [mm]
μV 0,00526
Biểu diễn áp suất cực đại:
Về giá trị biểu diễn ta có đường kính của vòng tròn Brick AB bằng giá trị biểu
diễn Vh, nghĩa là giá trị biểu diễn cửa AB = Vhbd
S
μ S=
[ ]
mm 0,092
V hbd mm = 132 =0.00069697 mm
m
[ ]
0,046.0 , 24
,
Giá trị biểu diễn của oo’: o o, = o o = (Rλ/2) 2 = 8 [mm]
bd =
μS μS 0,00069697
Áp xuất khí trời Po = 0.1[MN/m2] Giá trị biểu diễn của Po : =3,478 [mm]
+ Từ bảng giá trị ta tiến hành vẽ đường nén và đường giản nở.
+ Vẽ vòng tròn của độ thị Brick để xác định các điểm đặc biệt:
abd (150;3,13)
bbd (150;8,208)
Điểm mở sớm của xu páp nạp : r’ xác định từ Brick ứng với α1
Điểm đóng muộn của xupáp thải : r’’ xác định từ Brick ứng với α4
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
9
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
Điểm đóng muộn của xupáp nạp : a’ xác định từ Brick ứng với α2
Điểm mở sớm của xupáp thải : b’ xác định từ Brick ứng với α3
Điểm áp suất cực đại lý thuyết: z (Vc, Pz) => z(15; 160 )
c’’ 15 96.29
Bảng 1.4: Các giá trị biểu diễn trên đường nén và đường giãn nở
Giá trị vẽ
Vx pnén pgiản nở p0
15 76.4401 160 0.09
22.5 43.3305 94.45 0.09
30 28.9654 64.98 0.09
37.5 21.1936 48.618 0.09
45 16.4192 38.359 0.09
52.5 13.232 31.393 0.09
60 10.9758 26.39 0.09
67.5 9.3073 22.644 0.09
+ Sau khi có các điểm đặc biệt tiến hành vẽ đường thải và đường nạp , tiến hành
hiệu chỉnh bo tròn ở hai điểm z’’ và b’’.
1.3.1.1.Phương pháp:
Điểm A ứng với góc quay =00(vị trí điểm chết trên) và điểm D ứng với khi
=1800 (vị trí điểm chết dưới).
+ Từ O lấy đoạn OO’ dịch về phía ĐCD như Hình 1.2 , với :
rλ 0,046.0 , 24
OO’ = = = 0,00552 [mm]
2 2
OO ' λ. R
=> Giá trị biểu diễn : OO ' bd= μ = μ =7 , 92 [ mm ]
s s
+ Từ O’ kẻ đoạn O’M song song với đường tâm má khuỷu OB , hạ M’C thẳng góc
với AD. Theo Brich đoạn AC = x . Điều đó được chứng minh như sau:
Rλ
+ Ta có : AC=AO - OC= AO - (CO’ - OO’) = R- MO’.cos + 2
Rλ
+ Coi : MO’ R + 2 cos
[ λ
2
2
] [ λ
AC = R ( 1−cos α )+ ( 1−cos α ) = R ( 1−cos α ) + ( 1−cos 2 α ) = x
4 ]
1.3.1.2.Đồ thị chuyển vị
+ Muốn xác định chuyển vị của piston ứng với góc quay trục khuỷu là α =10o, 20o, 30o, ...
ta làm như sau: từ O’ kẻ đoạn O’M song song với đường tâm má khuỷu OB. Hạ MC
vuông góc với AD. Điểm A ứng với góc quay =00(vị trí điểm chết trên) và điểm D ứng
với khi =1800 (vị trí điểm chết dưới).Theo Brick đoạn AC = x.
+ Vẽ hệ trục vuông góc OSa, trục Oa biểu diễn giá trị góc còn trục OS biễu diễn khoảng
dịch chuyển của Piston. Tùy theo các góc a ta vẽ được tương ứng khoảng dịch chuyển
của piston. Từ các điểm trên vòng chia Brich ta kẻ các đường thẳng song song với trục
Oa. Và từ các điểm chia (có góc tương ứng) trên trục Oa ta vẽ các đường song song với
OS. Các đường này sẽ cắt nhau tại các điểm. Nối các điểm này lại ta được đường cong
biểu diễn độ dịch chuyển x của piston theo a.
Tỉ lệ xích: = 2 [0/mm]
α(độ) λ x
0 0,24 0
10 0,24 1.241506
20 0,24 4.906751
30 0,24 10.82232
40 0,24 18.71342
50 0,24 28.22366
60 0,24 38.94
70 0,24 50.42021
80 0,24 62.2204
90 0,24 73.92
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
14
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
x=f(anpha)
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 20 40 60 80 100 120 140 160
x=f(anpha)
+ Chia đều nửa vòng tròn bán kính R1, và vòng tròn bán kính R2 ra 18 phần bằng
nhau. Như vậy, ứng với góc ở nửa vòng tròn bán kính R 1 thì ở vòng tròn bán
kính R2 sẽ là 2, 18 điểm trên nửa vòng tròn bán kính R 1 mỗi điểm cách nhau 10
và trên vòng tròn bán kính R2 mỗi điểm cách nhau là 20 .
+ Trên nửa vòng tròn R1 ta đánh số thứ tự từ 0, 1, 2, ..., n theo chiều ngược kim
đồng hồ, còn trên vòng tròn bán kính R2 ta đánh số 0’,1’,2’,..., n’ theo chiều kim
đồng hồ, cả hai đều xuất phát từ tia OA.
+ Từ các điểm chia trên nửa vòng tròn bán kính R 1, ta dóng các đường thẳng
vuông góc với đường kính AB, và từ các điểm chia trên vòng tròn bán kính R 2 ta
kẻ các đường thẳng song song với AB. Các đường kẻ này sẽ cắt nhau tương ứng
theo từng cặp 0-0’;1-1’;...;18-18’ tại các điểm lần lượt là 0, a, b, c, ..., 18. Nối các
điểm này lại bằng một đường cong và cùng với nửa vòng tròn bán kính R 1 biểu
diễn trị số vận tốc v bằng các đoạn 0, 1a , 2 b, 3c , ..., 0 ứng với các góc 0, 1,2,
3...18. Phần giới hạn của đường cong này và nửa vòng tròn lớn gọi là giới hạn
vận tốc của piston.
Lấy đoạn thẳng AB = S = 2R. Từ A dựng đoạn thẳng AC = J max = R2(1+). Từ B dựng đoạn
thẳng BD = Jmin = -R2(1-), nối CD cắt AB tại E.
Lấy EF = -3R2. Nối CF và DF. Phân đoạn CF và DF thành những đoạn nhỏ bằng nhau ghi
các số 1, 2, 3, 4, và 1’, 2’, 3’, 4’, như trên hình 1.17.
Nối 11’, 22’, 33’, 44’, Đường bao của các đoạn thẳng này biểu thị quan hệ của hàm số:
j = f(x).
Chọn tỷ lệ xích:
J max 15018.76872 m
μJ = = =183.512[ 2 ]
j max b d 85.05 ( s .mm )
−8720,575
=> Jminbd = = - 47,52 [mm]
183,512
+ Tại A, dựng đoạn thẳng AC thẳng góc với AB về phía trên, với:
J max 15018 ,77
AC= = =81.84[mm ]
μj 183.512
+ Tại B, dựng đoạn thẳng BD thẳng góc với AB về phía dưới, với:
J min −8720,575
BD= = =−47.52[mm]
μj 183.512
+ Nối C với D cắt AB tại E, dựng EF thẳng góc với AB về phía dưới một đoạn:
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
19
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
EF = BD = -47,52
+ Nối đoạn CF và DF, ta phân chia các đoạn CF và DF thành 8 đoạn nhỏ bằng nhau và
ghi số thứ tự cùng chiều, chẳng hạn như trên đoạn CF: C, 1, 2, 3, 4, F; trên đoạn FD: F,
' ' '
1’, 2’, 3’,4’,D. Nối các điểm chia 11 ,22 ,33 ,... Đường bao của các đoạn này là đường
cong biểu diễn gia tốc của piston: J = f(x).
Trong đó:
+ m1: Khối lượng thanh truyền qui dẫn về đầu nhỏ thanh truyền. Được chọn tùy
theo loại động cơ ôtô máy kéo hay tàu thủy, tĩnh tại. Vì động cơ đang thiết kế có
các thông số phù hợp với động cơ ôtô máy kéo nên ta chọn m1 trong khoảng.
Trong đó:
+ mtt: Khối lượng nhóm thanh truyền. Theo đề ta có mtt = 1.4 [kg].
- Ta chọn:
m1 = 0,275*1.4= 0,385[kg]
+Vậy khối lượng các chi tiết tham gia chuyển động tịnh tiến là:
+ Để có thể dùng phương pháp cộng đồ thị -Pj với đồ thị công thì -Pj phải có cùng
thứ nguyên và tỷ lệ xích với đồ thị công, thay vì vẽ giá trị thực của nó ta vẽ -Pj=
f(x) ứng với một đơn vị diện tích đỉnh Piston.
MN
PJmin =m⋅ J mim [ 2
] ¿ 223 , 39.(−8720,575).10−6 = - 1,846[MN/ m 2]
m
−PJmax −3,355
AC= = =−116 , 7[mm ]
μP j
0,02875
−6 −3 2
3.223 ,39.1 0 .46 .1 0 .0 , 24.513 , 13
¿ =67 , 76[mm]
0,028 75
+ Kết hợp đồ thị Brick và đồ thị công như ta đã vẽ ở trên, ta tiến hành khai triển
như sau:
+ Từ các điểm chia trên đồ thi Brick, dóng các đường thẳng song song với OP và
cắt đồ thị công tại các điểm trên các đường biểu diễn các quá trình nạp, nén, cháy -
giãn nở và thải. Qua các giao điểm này ta kẻ các đường ngang song song với trục
hoành sang hệ trục toạ độ OP.
+Từ các điểm chia trên trục O, kẻ các đường song song với trục OP, những
đường này cắt các đường dóng ngang tại các điểm ứng với các góc chia của đồ thị
Brick và phù hợp với quá trình làm việc của động cơ. Nối các giao điểm này lại ta
có đường cong khai triển đồ thị Pkt - với tỷ lệ xích :
p = 0,02875 [MN/(m2.mm)]
= 2 [0/mm]
- Vẽ đồ thị Pj – α
+ Cách vẽ đồ thị khai triển này giống như cách vẽ đồ thị khai triển P kt - α. Tuy
nhiên, trên đồ thị p - V thì giá trị của lực quán tính là – P J nên khi chuyển sang đồ
thị P-α ta phải đổi dấu.
- Vẽ đồ thị P1 – α
+ Cộng các giá trị pkt với pj ở các trị số góc tương ứng, ta vẽ được đường biểu
diễn hợp lực của lực quán tính và lực khí thể P1:
Bảng 1.6: Giá trị của đồ thị khai triển Pkt, Pj, P1- α
α P Pj P1
0 0.42 -105.267 -102.137
10 0 -102.749 -99.6182
20 -0.34783 -95.3808 -92.2503
30 -0.34783 -83.7065 -80.576
40 -0.34783 -68.5696 -65.4392
Pkh
Ptt
P1
l
Pk
Ptt
Z
T
O N
Ptt
P1 Ptt
Hình 1.9: Sơ đồ lực tác dụng lên cơ cấu khuỷu trục thanh truyền
sin ( α + β )
T = ptt . sin(α + β)= p 1 . [MN/m2] [1]
Cosβ
cos ( α + β )
Z= ptt .cos ( α + β ) =p 1 . [MN/m2] [1]
Cosβ
+ Lực ngang tác dụng lên phương thẳng góc với đường tâm xylanh:
+ P1 được xác định trên đồ thị khai triển tương ứng với các giá trị của .
+ Ta lập bảng xác định các giá trị N, T, Z. Sau đó, ta tiến hành vẽ đồ thị N, T, Z
theo trên hệ trục toạ độ vuông góc chung (N, T, Z - ).
+ Với tỷ lệ xích :
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
27
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
T N Z
α mm mm mm
0 0 0 -102.137
10 -21.3907 -4.15526 -97.3832
20 -38.6912 -7.59799 -84.0883
30 -48.7227 -9.7395 -64.9111
40 -49.8906 -10.2176 -43.5616
50 -42.4521 -8.9591 -23.9262
60 -28.3211 -6.18948 -9.20417
70 -10.4913 -2.38366 -1.28188
80 7.738294 1.832737 -0.49654
90 23.50471 5.810968 -5.81097
100 34.89151 9.004342 -15.2956
110 41.10962 11.059 -26.7314
120 42.36848 11.84909 -38.1436
130 39.5476 11.4536 -48.136
140 33.80999 10.0903 -55.9909
150 26.27404 8.033567 -61.5751
160 17.80816 5.542684 -65.1333
170 8.960143 2.819216 -67.0507
180 8.29E-15 1.99E-15 -67.649
190 -8.96318 -2.82017 -67.0735
200 -17.8329 -5.55037 -65.2236
210 -26.3597 -8.05976 -61.7759
220 -34.0206 -10.1532 -56.3397
230 -39.9779 -11.5782 -48.6598
240 -43.1522 -12.0683 -38.8492
250 -42.4294 -11.414 -27.5896
260 -36.991 -9.54614 -16.2159
270 -26.702 -6.60143 -6.60143
280 -12.4412 -2.94657 -0.79831
290 3.773158 0.857275 -0.46102
300 18.97785 4.147555 -6.16769
310 29.83058 6.295456 -16.8127
320 33.52272 6.865426 -29.2701
330 29.00927 5.798858 -38.6478
340 18.43206 3.619595 -40.0587
347 10.3725 2.019976 -35.9486
350 6.644177 1.290669 -30.2483
360 1.55E-15 3.71E-16 -6.30703
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
28
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
1.3.7. Đồ thị ∑T – α
Thứ tự làm việc của động cơ : 1 – 8 –7 –3-6-5-4-2
180.τ 180.4
Góc lệch công tác: δ ct = = =90 [1]
i 8
180. τ 180.4
Ta tính T trong 1 chu k ỳ góc công tác δ ct = i
=
8
=90
Khi trục khuỷu của xylanh thứ 1 nằm ở vị trí α 1=00 thì:
+ Khuỷu trục của xylanh thứ 2 nằm ở vị trí α 2=90 .
Dựa vào bảng tính T ở trên, tra các giá trị tương ứng mà Ti đã tịnh tiến theo α. Sau
đó, cộng tất cả các giá trị Ti lại ta có các giá trị của T.
1 T1 T3 T6 T7 α8 T8 α5 T5 α4 T4 α2 T2
độ mm độ mm độmm độ mm
2E- 8E-
0 0 450 38.7 360 15 540 0 630 -26.6 270 -26.7 180 15 90 23.5
9.81
10 -21 460 46.7 370 4 550 -9.38 640 -11 280 -12.4 190 -8.96 100 34.9
7.30
20 -39 470 50.3 380 #N/A 560 -18.7 650 3 290 3.77 200 -17.8 110 41.1
4.64 25.2
30 -49 480 49.4 390 5 570 -27.5 660 8 300 19 210 -26.4 120 42.4
-
3.01 39.6
40 -50 490 44.9 400 4 580 -35.5 670 9 310 29.8 220 -34 130 39.5
-
3.76 47.5
50 -42 500 37.7 410 8 590 -41.6 680 2 320 33.5 230 -40 140 33.8
2.73 46.8
60 -28 510 28.8 420 8 600 -44.8 690 5 330 29 240 -43.2 150 26.3
14.1 37.3
70 -10 520 19.2 430 3 610 -43.8 700 9 340 18.4 250 -42.4 160 17.8
80 7.74 530 9.59 440 27.1 620 -37.9 710 20.7 350 6.64 260 -37 170 8.96
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
31
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
2 3
38.6 5E-
90 23.5 540 0 450 9 630 -26.6 720 14 360 0 270 -26.7 180 0
10 46.7
0 34.9 550 -9.38 460 3 640 -11 10 -21.4 370 9.81 280 -12.4 190 -8.96
11 50.2 3.77
0 41.1 560 -18.7 470 9 650 7.3 20 -38.7 380 #N/A 290 3 200 -17.8
12 49.4 18.9
0 42.4 570 -27.5 480 2 660 25.3 30 -48.7 390 4.64 300 8 210 -26.4
13 44.8 29.8
0 39.5 580 -35.5 490 9 670 39.7 40 -49.9 400 -3.01 310 3 220 -34
14 37.7 33.5
0 33.8 590 -41.6 500 5 680 47.5 50 -42.5 410 -3.77 320 2 230 -40
15 28.7 29.0
0 26.3 600 -44.8 510 9 690 46.8 60 -28.3 420 2.74 330 1 240 -43.2
16 19.1 18.4
0 17.8 610 -43.8 520 6 700 37.4 70 -10.5 430 14.1 340 3 250 -42.4
17 9.59 7.73 6.64
0 8.96 620 -37.9 530 4 710 20.7 80 8 440 27.1 350 4 260 -37
18 3E- 2E-
0 0 630 -26.6 540 14 720 0 90 23.5 450 38.7 360 15 270 -26.7
-
19 9.38 34.8 9.81
0 -9 640 -11 550 3 10 -21.4 100 9 460 46.7 370 4 280 -12.4
-
20 18.6 41.1
0 -18 650 7.3 560 5 20 -38.7 110 1 470 50.3 380 #N/A 290 3.77
-
21 27.5 42.3 4.64
0 -26 660 25.3 570 3 30 -48.7 120 7 480 49.4 390 5 300 19
-
22 35.4 39.5
0 -34 670 39.7 580 7 40 -49.9 130 5 490 44.9 400 -3.01 310 29.8
-
23 41.5 33.8
0 -40 680 47.5 590 9 50 -42.5 140 1 500 37.7 410 -3.77 320 33.5
-
24 44.7 26.2 2.73
0 -43 690 46.8 600 7 60 -28.3 150 7 510 28.8 420 8 330 29
-
25 43.8 17.8 14.1
0 -42 700 37.4 610 2 70 -10.5 160 1 520 19.2 430 3 340 18.4
-
26 37.8 27.1
0 -37 710 20.7 620 6 80 7.74 170 8.96 530 9.59 440 2 350 6.64
27 -27 720 0 630 - 90 23.5 180 8E- 540 0 450 38.6 360 0
0 26.6 15 9
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
32
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
5
-
28 10.9 46.7
0 -12 10 -21.4 640 6 100 34.9 190 -8.96 550 -9.38 460 3 370 9.81
29 7.30 50.2
0 3.77 20 -38.7 650 3 110 41.1 200 -17.8 560 -18.7 470 9 380 #N/A
30 25.2 49.4
0 19 30 -48.7 660 8 120 42.4 210 -26.4 570 -27.5 480 2 390 4.64
31 39.6 44.8
0 29.8 40 -49.9 670 9 130 39.5 220 -34 580 -35.5 490 9 400 -3.01
32 47.5 37.7
0 33.5 50 -42.5 680 2 140 33.8 230 -40 590 -41.6 500 5 410 -3.77
33 46.8 28.7
0 29 60 -28.3 690 5 150 26.3 240 -43.2 600 -44.8 510 9 420 2.74
34 37.3 19.1
0 18.4 70 -10.5 700 9 160 17.8 250 -42.4 610 -43.8 520 6 430 14.1
34
7 10.4 77 #N/A 707 #N/A 167 #N/A 257 #N/A 617 #N/A 527 #N/A 437 #N/A
35 20.7 9.59
0 6.64 80 7.74 710 3 170 8.96 260 -37 620 -37.9 530 4 440 27.1
36 5E- 3E-
0 0 90 23.5 720 14 180 0 270 -26.7 630 -26.6 540 14 450 38.7
36
5 3.47 95 #N/A 5 #N/A 185 #N/A 275 #N/A 635 #N/A 545 #N/A 455 #N/A
-
37 21.3
0 9.81 100 34.9 10 9 190 -8.96 280 -12.4 640 -11 550 -9.38 460 46.7
37
5 14.1 105 #N/A 15 #N/A 195 #N/A 285 #N/A 645 #N/A 555 #N/A 465 #N/A
38
2 10.6 112 #N/A 22 #N/A 202 #N/A 292 #N/A 652 #N/A 562 #N/A 472 #N/A
-
39 48.7 18.9
0 4.64 120 42.4 30 2 210 -26.4 300 8 660 25.3 570 -27.5 480 49.4
-
40 49.8 29.8
0 -3 130 39.5 40 9 220 -34 310 3 670 39.7 580 -35.5 490 44.9
-
41 42.4 33.5
0 -3.8 140 33.8 50 5 230 -40 320 2 680 47.5 590 -41.6 500 37.7
-
42 28.3 29.0
0 2.74 150 26.3 60 2 240 -43.2 330 1 690 46.8 600 -44.8 510 28.8
-
43 10.4 18.4
0 14.1 160 17.8 70 9 250 -42.4 340 3 700 37.4 610 -43.8 520 19.2
44 27.1 170 8.96 80 7.73 260 -37 350 6.64 710 20.7 620 -37.9 530 9.59
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
33
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
0 8 4
45 2E-
0 38.7 180 0 90 23.5 270 -26.7 360 15 720 0 630 -26.6 540 0
46 34.8 9.81
0 46.7 190 -8.96 100 9 280 -12.4 370 4 10 -21.4 640 -11 550 -9.38
47 41.1 7.30
0 50.3 200 -17.8 110 1 290 3.77 380 #N/A 20 -38.7 650 3 560 -18.7
48 42.3 4.64 25.2
0 49.4 210 -26.4 120 7 300 19 390 5 30 -48.7 660 8 570 -27.5
49 39.5 39.6
0 44.9 220 -34 130 5 310 29.8 400 -3.01 40 -49.9 670 9 580 -35.5
50 33.8 47.5
0 37.7 230 -40 140 1 320 33.5 410 -3.77 50 -42.5 680 2 590 -41.6
50
5 33.5 235 #N/A 145 #N/A 325 #N/A 415 #N/A 55 #N/A 685 #N/A 595 #N/A
51 26.2 2.73 46.8
0 28.8 240 -43.2 150 7 330 29 420 8 60 -28.3 690 5 600 -44.8
52 17.8 14.1 37.3
0 19.2 250 -42.4 160 1 340 18.4 430 3 70 -10.5 700 9 610 -43.8
53 27.1 20.7
0 9.59 260 -37 170 8.96 350 6.64 440 2 80 7.74 710 3 620 -37.9
54 8E- 38.6 5E-
0 0 270 -26.7 180 15 360 0 450 9 90 23.5 720 14 630 -26.6
-
55 8.96 46.7
0 -9.4 280 -12.4 190 3 370 9.81 460 3 100 34.9 10 -21.4 640 -11
-
56 17.8 50.2
0 -19 290 3.77 200 3 380 #N/A 470 9 110 41.1 20 -38.7 650 7.3
-
57 26.3 49.4
0 -28 300 19 210 6 390 4.64 480 2 120 42.4 30 -48.7 660 25.3
-
58 34.0 44.8
0 -35 310 29.8 220 2 400 -3.01 490 9 130 39.5 40 -49.9 670 39.7
-
59 39.9 37.7
0 -42 320 33.5 230 8 410 -3.77 500 5 140 33.8 50 -42.5 680 47.5
-
60 43.1 28.7
0 -45 330 29 240 5 420 2.74 510 9 150 26.3 60 -28.3 690 46.8
-
61 42.4 19.1
0 -44 340 18.4 250 3 430 14.1 520 6 160 17.8 70 -10.5 700 37.4
-
62 36.9 9.59 7.73
0 -38 350 6.64 260 9 440 27.1 530 4 170 8.96 80 8 710 20.7
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
34
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
63 3E-
0 -27 360 0 270 -26.7 450 38.7 540 14 180 0 90 23.5 720 0
-
64 12.4 34.8
0 -11 370 9.81 280 4 460 46.7 550 -9.38 190 -8.96 100 9 10 -21.4
65 3.77 41.1
0 7.3 380 #N/A 290 3 470 50.3 560 -18.7 200 -17.8 110 1 20 -38.7
66 18.9 42.3
0 25.3 390 4.64 300 8 480 49.4 570 -27.5 210 -26.4 120 7 30 -48.7
67 29.8 39.5
0 39.7 400 -3.01 310 3 490 44.9 580 -35.5 220 -34 130 5 40 -49.9
68 33.5 33.8
0 47.5 410 -3.77 320 2 500 37.7 590 -41.6 230 -40 140 1 50 -42.5
69 29.0 26.2
0 46.8 420 2.74 330 1 510 28.8 600 -44.8 240 -43.2 150 7 60 -28.3
70 18.4 17.8
0 37.4 430 14.1 340 3 520 19.2 610 -43.8 250 -42.4 160 1 70 -10.5
71 6.64
0 20.7 440 27.1 350 4 530 9.59 620 -37.9 260 -37 170 8.96 80 7.74
72 2E- 8E-
0 0 450 38.7 360 15 540 0 630 -26.6 270 -26.7 180 15 90 23.5
30 ⋅ N i
∑ T tb = [N/m2]
π ⋅ R ⋅ F P ⋅ϕ ⋅n
Trong đó:
Ne
N i= [kW]
ηm
+ m: Hiệu suất cơ giới, các loại động cơ đốt trong hiện nay nằm trong giới hạn
m = 0,63 0,93
Chọn m = 0,9
227
N i= =252 , 23[kW ]
0,9
R = 0,046[m]
+ Vẽ hệ toạ độ T - Z gốc toạ độ O’ trục O’Z có chiều dương hướng xuống dưới.
+ Đặt giá trị của các cặp (T,Z) theo các góc tương ứng lên hệ trục toạ độ T - Z.
Ứng với mỗi cặp giá trị (T,Z) ta có một điểm, đánh dấu các điểm từ 0 72 ứng với
các góc từ 00 7200. Nối các điểm lại ta có đường cong biểu diễn véctơ phụ tải
tác dụng lên chốt khuỷu.
+ Dịch chuyển gốc toạ độ. Trên trục 0’Z (theo chiều dương) ta lấy điểm 0 với
00'=P Ro (lực quán tính ly tâm).
+ Từ công thức:
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
37
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
Với: m2 : Khối lượng đơn vị của thanh truyền quy về tâm chốt khuỷu.
MN
+ Vậy: P Ro=1.573( 2
)
m
Từ gốc tọa độ O’của đồ thị lấy theo chiều dương của Z một khoảngOO’
bằng giá trị biểu diễn của PRo:
P Ro 1.4625
OO’ = = =54.73(mm)
μ p 0.02875
+ Đặt lực P R về phía dưới tâm O’, ta có tâm O, đây là tâm chốt khuỷu.
0
1.3.8. Đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền
- Đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền được xây dựng bằng cách :
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
38
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
+ Vẽ một đường tròn bất kì tâm O, tâm của đầu to thanh truyền là O.
+ Đem tờ giấy bóng đặt chồng lên đồ thị phụ tải của chốt khuỷu sao cho tâm O
trùng với tâm O của đồ thị phụ tải chốt khuỷu . Lần lượt xoay tờ giấy bóng cho các
điểm 00 , 100 , 200 , 300, trùng với trục +Z của đồ thị phụ tải chốt khuỷu . Đồng
→ → → →
thời đánh dấu các điểm đầu mút của các véc tơ Q0 , Q10,Q20,Q30, của đồ thị phụ tải
tác dụng trên chốt khuỷu trên tờ giấy bóng bằng các điểm 0 , 10 , 20 , 30,
+ Nối các điểm 0 , 15 , 30 , bằng một đường cong , ta có đồ thị phụ tải tác dụng
trên đầu to thanh truyền
+ Chọn tỉ lệ xích:
Q = P = 0.02875 [MN/(m2.mm)]
+ Tiến hành đo các khoảng cách từ tâm O đến các điểm a i(Ti, Zi) trên đồ thị phụ tải tác
dụng lên chốt khuỷu, ta nhận được các giá trị Qi tương ứng. Sau đó lập bảng Q-α:
+ Vẽ hệ trục tọa độ Q - α
+ Đường cong nối các điểm này biểu diễn đồ thị Q – α cần vẽ.
Qtb=68 , 65 (mm)
- Giá trị Max, Min:
Qmax= 156,87
Qmin= 14.04
- Đồ thị mài mòn của chốt khuỷu (hoặc cổ trục khuỷu ...) thể hiện trạng thái chịu
tải của các điểm trên bề mặt trục. Đồ thị này cũng thể hiện trạng thái hao mòn lý
thuyết của trục, đồng thời chỉ rõ khu vực chịu tải ít để khoan lỗ dầu theo đúng
nguyên tắc đảm bảo đưa dầu nhờn vào ổ trượt ở vị trí có khe hở giữa trục và bạc
lót của ổ lớn nhất. Áp suất bé làm cho dầu nhờn lưu động dễ dàng.
- Sở dĩ gọi là mài mòn lý thuyết vì khi vẽ ta dùng các giả thuyết sau đây:
+ Phụ tải tác dụng lên chốt là phụ tải ổn định ứng với công suất N e và tốc độ n
định mức;
+ Không xét đến các điều kiện về công nghệ, sử dụng và lắp ghép.
+ Trên đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu ta vẽ vòng tâm O, bán kính bất kì.
Chia vòng tròn này thành 24 phần bằng nhau, tức là chia theo 15 o theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ, bắt đầu tại điểm 0 là giao điểm của vòng tròn O với trục
OZ (theo chiều dương), tiếp tục đánh số thứ tự 1, 2, ..., 23 lên vòng tròn.
+ Từ các điểm chia 0, 1, 2, ..., 23 của vòng tròn O, ta kẻ các tia qua tâm O và kéo
dài, các tia này sẽ cắt đồ thị phụ tải tại nhiều điểm, có bao nhiêu điểm cắt đồ thị thì
sẽ có bấy nhiêu lực tác dụng tại điểm chia đó. Do đó ta có :
Trong đó:
+ 0, 1, ..., n: Số điểm giao nhau của tia chia với đồ thị phụ tải tại 1 điểm chia.
MN
- Chọn tỉ lệ xích: μΣQm =2[ ]
( m2 . mm )
- Vẽ vòng tròn bất kỳ tượng trưng cho chốt khuỷu, chia vòng tròn thành 24 phần
bằng nhau đồng thời đánh số thứ tự 0, 1,., 23 theo chiều ngược chiều kim đồng
hồ.
- Lần lượt đặt các giá trị Q0, Q1, Q2, …, Q23 lên các tia tương ứng theo chiều từ
ngoài vào tâm vòng tròn. Nối các đầu mút lại ta có dạng đồ thị mài mòn chốt
khuỷu.
- Các hợp lực Q0, Q1, Q2, …, Q23 được tính theo bảng sau :
Bảng 1.14: Bảng giá trị đồ thị mài mòn chốt khuỷu
2. Số xy lanh / Số kỳ i/t 8/ 4
5. Tỷ số nén e 10
6. Đường kính (mm) D 89
7. Hành trình piston (mm) S 88.3
8. Công suất cực đại (kW) Ne 330
9. Số vòng quay (vg/ph) n 5500
10. Hệ thống nhiên liệu Multi-point fuel ịnection
11. Hệ thống bôi trơn Force-feed lubrication system
12. Hệ thống làm mát Forced Circulation Water Cooling System
13. Hệ thống nạp
* piston:
- Vật liệu chế tạo: Piston thường được làm từ hợp kim nhôm-silicon hoặc hợp kim nhôm-
silicon-chrome. Vật liệu này được chọn để giảm trọng lượng và tăng khả năng tản nhiệt.
-Thiết kế hình dáng: Piston thường có hình dáng trụ tròn, tuy nhiên, có các đặc điểm cụ
thể để tối ưu hóa hiệu suất, bao gồm rãnh dầu để quản lý dầu mỡ và rãnh nén để quản lý
áp suất nén.
-Đỉnh piston: Đỉnh của piston thường được thiết kế để tối ưu hóa đốt nhiên liệu bằng cách
có các khe và đầu hình chóp để tạo điều kiện tốt cho quá trình đốt.
-Đường kính: Kích thước piston của động cơ N63TU2 khoảng 89mm. Đường kính này
quyết định dung tích xy-lanh của động cơ và ảnh hưởng đến công suất và hiệu suất tổng
thể.
- Phủ lớp chống ma sát: Piston có thể được phủ lớp chất liệu chống ma sát như lớp chất
phủ cermet để giảm ma sát và gia tăng tuổi thọ của piston.
- Tính năng làm mát: Piston có thể có các tính năng làm mát bằng cách có các khe và lỗ
để quản lý nhiệt độ của piston trong quá trình hoạt động.
-Để cải thiện khả năng thoát dầu ở động cơ N63TU2, piston được lắp thêm một rãnh dầu
bên dưới rãnh vòng gạt dầu, như trên động cơ N55. Cùng với 8 rãnh xả dầu ở váy piston,
rãnh dầu bổ sung tạo điều kiện cho việc thoát dầu bị vòng gạt dầu đẩy xuống khi piston di
chuyển xuống. Điều này ngăn không cho dầu đi qua các vòng piston, đặc biệt khi động cơ
đang ở chế độ chạy quá tải (trong đó chân không được tạo ra trong buồng đốt).Về các
vòng piston, gói vòng của Mahle đã được tiếp quản từ động cơ N63TU. Chỉ có chiều
rộng của vòng gạt dầu ở động cơ N63TU2 được giảm từ 2 mm xuống còn 1,8 mm.
+ chú thích:
*Thanh truyền:
Thanh truyền trên động cơ N63TU2 nó là một thanh truyền được rèn có vết nứt với bước
đều. Mắt thanh kết nối nhỏ được khoan vào đầu thanh kết nối hình thang, được rèn, trải
qua quá trình xử lý bề mặt chính xác, được làm cứng và do đó không có ống lót. Lực tác
động từ piston qua chốt cổ tay được phân bổ tối ưu đến bề mặt ống lót.
*Trục khuỷu:
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
46
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
Toàn bộ trục khuỷu của động cơ N63TU2 đã được kế thừa từ động cơ N63TU. Nó có
hành trình 88,3 mm và được làm từ C38. Nó là một trục khuỷu được rèn với lớp bề mặt
cứng và 6 quả cân cân bằng.
Trục khuỷu của động cơ N63TU2 được đỡ bởi năm vòng bi. Toàn bộ ổ trục khuỷu của
động cơ N63TU2 đã được kế thừa từ động cơ N63TU. Ổ trục chặn hai vật liệu nằm ở
giữa ở vị trí ổ trục thứ ba. Vòng bi hai vật liệu không chì chắc chắn được sử dụng.
+ Chú thích:
+ Chú thích:
3.đầu phun
5. đường sắt.
+ Bơm nhiên liệu điện cung cấp nhiên liệu từ bình nhiên liệu qua đường cấp đến bơm cao
áp ở áp suất sơ cấp 5,9 bar. Việc kiểm soát tốc độ tải được thực hiện thông qua DME.
Cảm biến áp suất thấp được loại bỏ.
+ Máy bơm cao áp nổi tiếng của Bosch được sử dụng. Đây là máy bơm một piston được
dẫn động từ trục cam xả thông qua một cam ba. Để đảm bảo đủ áp suất nhiên liệu trong
từng điều kiện tải của động cơ, bơm cao áp được sử dụng trong động cơ N63TU2 cho
mỗi dãy.
+ Kim phun van điện từ Bosch HDEV5.2 có hỗ trợ CVO là loại van nhiều lỗ mở vào
trong - không giống như kim phun áp điện mở ra ngoài được sử dụng trong động cơ HPI.
HDEV5.2 cũng được đặc trưng bởi mức độ biến đổi cao liên quan đến góc phun và hình
dạng phun, đồng thời được thiết kế cho áp suất hệ thống lên tới 200 bar.
+ Chú thích:
1. Bộ tản nhiệt
2. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát ở đầu ra bộ tản nhiệt
3. Quạt điện
7.Bộ điều nhiệt với bộ phận làm nóng và cảm biến hành trình
9.Bơm làm mát phụ thuộc vào nhiệt độ
- Truyền động trục cam/ truyền động xích: Toàn bộ bộ truyền động xích dẫn động trục
cam trên động cơ N63TU2 được lấy từ Động cơ N63TU. Giống như trên động cơ
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
51
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
N63TU, xích dạng ống bọc răng có 142 phần tử được sử dụng trên mỗi dãy xi lanh để
dẫn động các trục cam đã lắp ráp. Dầu này được cung cấp dầu thông qua vòi phun dầu
trong bộ căng xích. Ray kéo căng, ray dẫn hướng và ray trượt hiện nay là các bộ phận
khác nhau của cả hai bờ. Ray căng có tích hợp thanh đẩy được làm hoàn toàn từ nhựa.
+ Chú thích:
+ Chú thích:
A. Trục cam nạp
B. Trục cam xả
1. Cam ba cho hệ thống truyền động bơm cao áp
2. Bánh tăng tốc, trục cam xả
3. Bánh xích trục cam xả
4. Bộ VANOS, phía ống xả
5. Thiết bị truyền động điện từ VANOS, ống xả
6. Bộ truyền động điện từ VANOS, cửa hút
7. Bộ VANOS, phía nạp
8. Bánh răng trục cam nạp
9. Bánh tăng tốc, trục cam nạp
- Van nạp, thải ( xupap):
+ Về phía nạp, khi cấp điện cho bộ truyền động điện từ, bộ điều chỉnh VANOS được
điều chỉnh để đạt được cài đặt "sớm". Việc điều chỉnh ngược lại để đạt được cài đặt
"trễ" được thực hiện khi bộ truyền động điện từ bị mất điện.
+ Về phía ống xả, khi cấp điện cho bộ truyền động điện từ, bộ điều chỉnh VANOS được
điều chỉnh để đạt được cài đặt "trễ". Việc điều chỉnh ngược lại để đạt được cài đặt "sớm"
được thực hiện khi bộ truyền động điện từ bị mất điện. Điều khiển nâng van Trên động
cơ N63TU2, hệ thống Valvetronic đã được kế thừa từ động cơ N63TU với những sửa đổi
sau. • • Khối trượt chỉ có một kết nối vít. Động cơ servo Valvetronic nhỏ hơn và mạnh
hơn, được kế thừa từ động cơ mô-đun. Như có thể thấy trong sơ đồ sau, động cơ servo
Valvetronic được gắn ở phía nạp vào đầu xi lanh. Cảm biến trục lệch tâm được tích hợp
trong động cơ servo Valvetronic. Hệ thống Valvetronic Ill được sử dụng - hệ thống này
hỗ trợ tạo mặt nạ và phân kỳ và đã được sử dụng trên Động cơ N55 và N63TU. Trục cam
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
53
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
con lăn của phía nạp và cần trung gian được làm từ kim loại tấm và được chia thành
nhiều loại khác nhau. Điều này có thể được nhìn thấy trên các con số được đục lỗ.
+ Chú thích:
• Vòng xecmang đầu tiên là một vòng nén trơn bằng thép nitrat hóa. Vòng xecmang thứ
hai là một vòng nén bậc. Vòng gạt dầu là một vòng đai thép có lò xo.
• Trục chốt có độ lệch âm với mặt lực đẩy nhỏ. Độ lệch chốt liên quan đến việc tăng
thời gian khi piston thay đổi giữa lực nén và hành trình công suất đến dải áp suất thấp
hơn trước tâm ĐCT. Điều này giúp giảm tiếng ồn và ma sát.
- Piston được đúc bằng hợp kim nhôm ASTM - 4032, do đó khối lượng của piston tương
đối nhẹ, để giảm bớt lực quán tính chuyển động tịnh tiến.Trên piston có bố trí 3 rãnh để
lắp xéc măng, trong đó có hai xéc măng khí và một xéc măng dầu. Đỉnh piston có dạng
bằng nên diện tích chịu nhiệt bé. Đường kính piston D = 98 [mm]. Hành trình piston S
=92 [mm].
- Kết cấu:
+ Đỉnh piston: Đỉnh piston có dạng kiểu lõm. Loại buồng cháy này tạo ra xoáy lốc
rất mạnh trong quá trình nén để hình thành khí hỗn hợp được tốt.
+ Đầu piston: lắp các xéc măng dầu và xéc măng khí làm nhiệm vụ bao kín.
+Thân piston là phần phía dưới rãnh xéc măng dầu cuối cùng ở đầu piston, làm
nhiệm vụ dẫn hướng cho piston chuyển động trong xylanh và chịu lực ngang N.
+ Chân piston có vành đai để tăng độ cứng vững. Đồng thời chân piston được gọt
bớt phần kim loại để giảm khối lượng cho piston và tránh vo chạm với đối trọng
trên trục khuỷu
+Chốt piston:
Chốt piston là chi tiết máy nối piston với thanh truyền, nó truyền lực tác
dụng của khí thể tác dụng trên piston cho thanh truyền để làm quay trục
khuỷu.
Vật liệu làm chốt piston là thép cacbon và thép hợp kim có thành phần
cacbon thấp.
Kết cấu của chốt piston rất đơn giản, là hình trụ rỗng để cho nhẹ. Bề mặt
bên trong chốt có dạng hình trụ nên dễ chế tạo.
Chốt piston được lắp tự do.
+Xéc măng:
Đầu piston bố trí 3 xéc măng gồm 2 xéc măng khí và 1 xéc măng dầu.
Xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng cháy, ngăn không để khí cháy lọt xuống
cacte.
Xéc măng dầu có nhiệm vụ ngăn dầu nhờn sục lên buồng cháy.
Xéc măng dầu, 2- Xécmăng khí
Vật liệu làm xéc măng là gang xám hợp kim.
Xéc măng có kết cấu đơn giản, có dạng một vòng thép hở miệng
-Các chi tiết được lắp với piston bao gồm: piston, các xéc măng khí, xéc măng dầu, chốt
piston và các chi tiết khác.
+Vòng chặn:
Vòng chặn có nhiệm vụ khống chế cách bậc tự do của chốt piston, không cho chốt
piston di chuyện khi máy làm việc.
I I. Thanh Truyền.
-Nhóm thanh truyền gồm có: thanh truyền, bu lông thanh truyền và bạc lót. Trong quá
trình làm việc, nhóm thanh truyền truyền lực tác dụng trên piston cho trục khuỷu, làm
quay trục khuỷu.
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
58
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
b. Thân thanh truyền: nối đầu nhỏ thanh truyền với đầu to thanh truyền. Để
nâng độ bền uốn, tiết diện, thường có dạng I kép
Ta có: λ = R/l
Tiết diện ngang của thân thanh truyền như hình 3.4
- Loại thân thanh truyền có tiết diện chữ I hình 3.4a, 3.4b được ứng dụng rỗng rãi trong
các động cơ.
- Loại thân thanh truyền có tiết diện chữ nhật và ô van rất đơn giản trong chế tạo thường
dùng cho động cơ mô tô, xe máy, xuồng máy và các động cơ xăng cở nhỏ
c. Đầu to thanh truyền: cùng với nắp thanh truyền bao quanh ổ đở trục
khuỷu, là loại bạc trượt đc chia đôi
- Kết cấu đầu to thanh truyền phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Kích thước nhỏ gọn để lực quán tính nhỏ, giảm được tải trọng lên chốt khuỷu, ổ trục
đồng thời giảm kích thước hộp trục khuỷu và tạo khả năng đặ trục cam gần trục khuỷu
làm cho buồng cháy động cơ dùng cơ cấu xu pắp đặt nhỏ gọn hơn.
+ Chổ chuyển tiếp giữa thân và đầu to phải có góc lượn để tăng độ cứng vững.
+ Dễ dàng trong việc lắp ghép cụm piston – thanh truyền với trục khuỷu. Trong hầu hết
các động cơ đầu to được phân làm hai nửa: nửa trên liền với thân và nửa dưới là nắp đầu
to thanh truyền.
+Nhóm kim loại: gồm có babít, đồng thanh - thiết, đồng thanh - chì, hợp kim
nhôm, hợp kim kẽm, gang chống mòn.
+Nhóm kim loại gốm: gồm các bột kim loại ép như: sắt - graphit, đồng thanh -
graphit.
+Đầu to thanh truyền được chia thành hai nửa nên bạc lót cũng được chia thành hai
nửa.
+Bạc lót thanh truyền gồm gộp bạc bằng thép ở phía ngoài và lớp hợp kim chịu mòn
tráng lên mặt trong của bạc.
+Gộp bạc thường chế tạo bằng thép có hàm lượng cacbon thấp, bề mặt đúc tráng
thường chỉ chế tạo thô hoặc mạ một lớp thiếc
+Theo chiều dày của lớp hợp kim chịu mòn, ta sử dụng bạc lót mỏng với những ưu
điểm như sau:
Có điều kiện để sản xuất hàng loạt, có thể lắp lẫn, dễ thay thế
Tốn ít thời gian và vật liệu chịu mòn khi cạo rà nên giảm giá thành sữa chữa
Tiếp xúc đều với đầu to thanh truyền
Giảm kích thước, khối lượng đầu to, tăng được đường kính cổ khuỷu.
-Bulông thanh truyền là một chi tiết nhỏ nhưng rất quan trọng, vì nếu bulông thanh
truyền bị đứt, động cơ sẽ hư hỏng nặng.
-Trong khi làm việc, bulông thanh truyền chịu các lực sau:
+Lực quán tính của khối lượng vận động tĩnh tiến và lực quán tính ly tâm của khối
lượng vận động quay.
c. Ứng lực
- Áp lực theo chiều dọc do áp suất khí tác dụng lên đỉnh piston
- Lực gia tốc ở dạng lực kéo và lực nén theo chiều dọc do sự thay đổi liên tục của
tốc độ piston
- Lực uống trong thân thanh truyền do chuyển động lăc liên tục quanh trục chốt
piston
- Để giử lực quá tính nhỏ, nên khối lượng thanh truyền nên nhỏ nhất có thể
- Thanh truyền chủ yếu được sản xuất từ hợp kim thép nhiệt luyện được rèn trong
khuôn, hoặc từ hợp kim bột thép thành chi tiết rèn nung kết
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
62
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
2.2.3. Điều kiện làm việc và tính toán thiết kế thanh truyền
a. Điều kiện làm việc
+ Thanh truyền là chi tiết nối với piston và trục khuỷu nhằm biến chuyển động
tĩnh tiến của piston thành chuyển động quay tròn của trục khuỷu.
+ Trong quá trình làm việc, thanh truyền chịu tác dụng của các lực:
+ Các lực này thay dổi theo chu kỳ, vì vậy tải trọng tác dụng lên thanh truyền là tải
trọng động.
+ Dưới tác dụng của các lực đó, thân thanh truyền bị nén, uốn dọc, uốn ngang; đầu
nhỏ thanh truyền bị biến dạng méo; nắp đầu to bị uốn và kéo.
b. Tính toán
Khoảng cách tâm đầu to đến tâm đầu nhỏ Ltt 190
Đầu nhỏ
Đầu to
III.Trục khuỷu
+ Chú thích:
-Nhiệm vụ: Trục khuỷu nhận lực tác dụng từ piston tạo mômen quay kéo các máy công
tác và nhận năng lượng của bánh đà; sau đó truyền cho thanh truyền và piston thực hiện
quá trình nén cũng như trao đổi khí trong xi lanh.
-Điều kiện làm việc: Trục khuỷu chịu lực T, Z do lực khí thể và lực quán tính của nhóm
piston- thanh truyền gây ra. Ngoài ra, trục khuỷu còn chịu lựuc quán tính ly tâm của các
khối lượng quay lệch tâm của bản thân trục khuỷu và của thanh truyền. Những lực này
gây uốn, xoắn, dao động xoắn và dao động ngang của trục khuỷu trên các ổ đỡ.
-Yêu cầu:
+Có tính cân bằng cao không xảy ra cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng
+Kết cấu trục khuỷu phải đảm bảo cân bằng tốt ( tĩnh và động)
Toàn bộ trục khuỷu của động cơ N63TU2 đã được kế thừa từ động cơ N63TU. Nó có
hành trình 88,3 mm và được làm từ thép C38. Nó là một trục khuỷu được rèn với lớp bề
mặt cứng và 6 quả cân cân bằng.
- Đầu trục khuỷu: là đầu tự do của trục khuỷu, gồm 3 đoạn trục lắp các bánh răng dẫn
động bơm nước, bơm dầu bôi trơn, bơm cao áp, bánh đai (puly) để dẫn động quạt gió và
đai ốc khởi động động cơ bằng tay quay. Các bánh răng chủ động hoặc bánh đai dẫn
động lắp trên đầu trục khuỷu theo kiểu lắp trung gian và đều là lắp bán nguyệt đai ốc hãm
chặt bánh đai, phớt chắn dầu, ổ chắn dọc trục đều lắp trên đầu trục khuỷu.
+ Thân trục khuỷu gồm 5 cổ trục, 4 chốt khuỷu bên trong có các đường dầu bôi trơn cổ
trục, khuỷu trục và các bạc lót.
+ Rãnh dầu trên ổ trục khuỷu được làm lệch tâm để giảm lượng dầu rò rỉ ra khỏi ổ trục.
Điều này cho phép giảm công suất của bơm dầu để đạt được hoạt động ma sát thấp.
+ Các chốt khuỷu hình trụ rỗng để đảm bảo momen uốn và momen xoắn, khoan xiên để
dễ gia công, nối với trục khuỷu thông qua các má khuỷu, góc lệch giữa 2 khuỷu liên tiếp
lệch nhau 90o, khuỷu 2 và khuỷu 3 lệch nhau 180o.
+ Má khuỷu là bộ phận nối liền cổ trục và cổ chốt, có hình ovan, làm liền với đối trọng,
có 4 má khuỷu có đối trọng còn 4 má không có đối trọng, có tác dụng đảm bảo được sự
cân bằng các lực momen quán tính chủ yếu là lực và momen quán tính ly tâm của động
cơ.
+ Đuôi trục khuỷu thường lắp với các chi tiết máy của động cơ truyền dẫn công suất ra
ngoài máy công tác.
+Trục thu côn suất động cơ(trục ly hợp) thường đồng tâm với trục khuỷu dùng mặt bích
trục khuỷu để lắp bánh đà.
IV. Bánh đà
-Bánh đà có hình dạng của một đĩa đặc đúc bằng gang, được lắp ở đuôi trục khuỷu
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
67
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
-Nhiệm vụ: Bánh đà của động cơ đốt trong có nhiệm vụ giữ cho độ không đồng đều cảu
động cơ nằm trong giới hạn cho phép. Ngoài ra, bánh đà còn là nơi lắp các chi tiết của cơ
cấu khởi động như vành bánh răng khởi động và là nơi đánh dấu tương ứng với điểm chết
và khắc vạch chia độ góc quay trục khuỷu.
+Chịu lựuc quán tính ly tâm( ứng suất uốn, ứng suất cắt).
-Momen quán tính của bánh đà được tính theo công thức
r1
I =∫ r . dm ( 1 ) .
r0
Emax và Emin được xác định từ đồ thị momen theo góc quay trục khuỷu α
+ D=98mm
+ S=92mm
+ n=4900v/ph
+ Cs=0.02
+ μα =2° /mm
-Tính momen quán tính:
2 πn 490 π
+ Tốc độ quay bánh đà: w tb = = (rad/s)
60 3
+ Năng lượng của động cơ tại:
+A : E = EA
+B : E = EA + F1 = EA + 402,5795
+C : E = EA + F1 – F2
= EA + 402,5795 – 114,0465 = EA + 288,533
+D : E = EA + F1 – F2 + F3
= EA + 402,5795 – 114,0465 + 402,5795 = EA + 691,1125
+ Ta thấy Emax= EA + 691,1125
Emin= EA
+ Giá trị biểu diễn năng lượng bánh đà cần dự trữ:
ΔEbd = Emax – Emin = EA + 691,1125 – EA = 691,1125 (mm2)
2
πD π
+ Giá trị thực: ΔEthực = ΔEbd . R . μ∑T . 106 . . μα .
4 180
2
π 0.098 π
=691,1125 . 0,046 . 1 .106 . .
4 180
=4185,294
+ Momen quán tính bánh đà:
∆ E thực 4185,294
I= 2
= −2
C s × wtb 0.02 ×10 × ¿ ¿
Ta có I1=I2+I3
2
+ I1 = . π .b1 . ρbđ . ( r13 – r03)
3
2
+ I2= . π .b2 . ρbđ . ( r23 – r13)
3
Trong đó - ρbđ : trọng lượng riêng của thép nhẹ (Mild Steel)= 7850 kg/m3
+ b1=0.5 r0
+ b 2 = r0
+ r1 = 3 r0
+ r2= 4 r0
2 2
→ I = × π × 0 , 5 r o × 7850 × ( 3 r o −r o ) + π r o ×7850 ×(4 r o −3 r o )
3 3 3 3
3 3
√ √
I 79,478
→ r o= 4 =4 =0.03 ( m )=30 ¿
785000 π 785000 π )
3 3
-Tính toán vành răng khởi động
Dm = 0.194884 ÷ 0.389767
Chọn Dm = 240 (mm)
+ Bước răng:
Hình 1.1: Hình ảnh cơ cấu phân phối khi trên động cơ HUNDAI D4FA 1-Nắp cổ trục
cam; 2-Trục cam; 3-Bánh răng trục cam; 4-Cò mổ; 5-Móng ngựa,6-Chén chặn trên; 7-Lò
xo xupap, 8- Chén chặn dưới; 9-Xupap;10-Con đội; 11-Đường nạp; 12- Roan làm kin
Nhiệm vụ điều kiện làm việc và yêu cầu của cơ cấu phân phối khi
+ Cơ cấu phân phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình thay dỗi môi chất công
tác trong động cơ," Thải sạch khi thải ra xilanh và nạp đầy hỗn hợp hoặc không
khí mới vào xilanh động cơ"
+Điều kiện làm việc : Tải trọng cơ học cao, nhiệt độ cao, tải trọng va đập lớn
+ Yêu cầu đối với cơ cấu phân phối khí: Đóng mở đúng quy luật và đúng thời
điểm, độ mở lớn, đóng kín xupap thải không tự mở trong quá trình nạp ít mòn, tiếng ồn
nhỏ, dễ dàng điều chỉnh, sửa chữa, giá thành chế tạo thấp
4.1 Các chi tiết của hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ N63
4.1.1 sơ đồ bố trí xupap và nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí:
Cơ cấu phân phối khí của động cơ N63 dùng xupáp treo và dẫn động giản tiếp
thông qua có mổ vì cơ cấu phân phối khí này có nhiều Cơ cấu phân phối khí của
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
72
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
động cơ HUYNDAI D4FA dùng xupáp treo và dẫn động giản tiếp thông qua có
mổ vì cơ cấu phân phối khí này có nhiều ưu điểm hơn so với cơ cấu phân phối khí
xupáp đặt. Ưu điểm của kiểu bố trí này là làm cho buồng cháy động cơ nhỏ gọn,
diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. Khả năng chống
kích nổ được cải thiện nhiều nên có thể tăng tỷ số nén lên 0,5 - 2 so với khi dùng
cơ cấu phân phối khi xupáp đặt. Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo làm cho
đường thải và đường nạp thanh thoát hơn làm cho sức cản khi động giảm nhỏ. Mỗi
xilanh của động cơ được bố trí bởi 4 xupáp (2 hút, 2 xá) làm tăng diện tích tiết
diện lưu thông, hệ số nạp tăng lên 5- 7% và giảm được đường kính nấm xupáp,
khiến cho các xupáp không bị quá nóng và tăng được sức bền. Các đường ống nạp
và ống thải bố trị về một phía để ống thải có thể sấy nóng ống nạp khiến nhiên liệu
dễ bay hơi.
* Nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí được chia thành hai quá trình:
+ Quả trình vấu cam đầy mớ xupáp: Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay làm
cho bánh xích dẫn động cơ cấu phân phối khi lắp ở đầu trục khuỷu quay theo,
thông qua bộ truyền động xích trung gian dẫn động các bánh xích (3) lắp ở đầu các
trục cam (2) do đó làm cho các trục cam đóng mở xupáp quay. Khi các vấu cam
tiếp xúc với cò mổ (4) cò mổ bắt đầu chuyển động đi xuống tác động vào đuôi
xupáp ép lò xo (7) xupáp nén lại đồng thời xupáp chuyển động đi xuống làm mờ
các cửa nạp (nếu trong giai đoạn nạp khí vào xilanh động cơ) và cửa thải (trong
quá trình thái) thực hiện quá trình nạp môi chất mới và thải khi chảy ra ngoài.
+ Quá trình lò xo giãn đóng kín xupáp: Khi trục cam tiếp tục quay, vấu cam di
chuyển theo cho đến khi định của vấu cam vượt qua đường tâm của cò mổ (3).
Lúc này cò mổ bắt đầu di chuyển đi lên, lò xo xupáp từ từ giãn ra nhờ vào để chặn
lò xo (6) cùng với các mỏng hãm (5) đầy xupáp tịnh tiến về vị trí ban đầu thực
hiện quá trình đóng kín xupáp. Chu trình đóng mở lặp đi lặp lại như vậy tuân theo
Về phụ tải nhiệt: Xupáp xả làm việc trực tiếp với dòng khí thải có nhiệt độ
khoảng 1100 ÷ 1200 0C và với tốc độ dòng khí vào cỡ 400 ÷ 600 (m/s), xupáp xả
thường quá nóng và bị xâm thực. Xupáp nạp nhờ dòng khí nạp làm mát nên chịu
nhiệt nhỏ hơn xupáp xả.
Do xupap làm việc trực tiếp với khí cháy nên vật liệu chế tạo xupáp là các thép hợp
kim chịu nhiệt tốt. Với lớp hợp kim này làm cho xupap ít mòn và chống được gỉ của mặt
nấm xupap.
Thường chịu lực khí thể khá lớn, chịu tải trọng nhiệt và va đập với đế xupap nên dễ
gây ra biến dạng. Vì vậy vật liệu chế tạo xupap thường là thép có độ bền lớn như thép
croom, 40Cr9Si2 (xupap nạp) và thép chịu nhiệt 40Cr10Si (xupap thải).
Xupap thường chia thành 3 phần: Nấm xupap, Thân xupap và Đuôi xupap
Kết cấu của nấm xupáp chẳng những có ảnh hưởng quyết định đến giá thành chế
tạo xupáp mà còn ảnh hưởng đến độ bền, trọng lượng và tình trạng của dòng khí
lưu động qua họng đế xupáp nữa. Nấm xupáp của động cơ N63 được ta chọn là
loại nấm bằng. Ưu điểm của loại này là đơn giản dễ chế tạo, có thể dùng cho cả
xupáp xả và xupáp nạp. Mặt làm việc quan trọng của phần nấm là mặt côn có góc
độ = 15 45 độ , ta chọn góc độ 45 độ . Điều này vừa đảm bảo được độ bền
của nấm, vừa đảm bảo tiết diện lưu thông khi mở xupáp và vừa đảm bảo dòng khí
lưu động dễ dàng. Góc này càng nhỏ thì tiết diện lưu thông càng lớn. Tuy nhiên
nếu càng nhỏ thì mặt nấm càng mỏng, độ cứng vững của mặt nấm càng kém do
đó dễ bị cong vênh, tiếp xúc không kín khít với đế xupáp. Chiều rộng của mặt côn
trên nấm xupáp : b = (0,05 ÷ 0,12)dn . Chiều dày của nấm xupáp nạp bằng (0,08
0,12) dn. Chiều dày của nấm xupáp xả bằng (0,08 0,12) dnt . Thường chịu lực
khí thể khá lớn, chịu tải trọng nhiệt và va đập với đế xupap nên dễ gây ra biến
dạng. Vì vậy vật liệu chế tạo xupap thường là thép có độ bền lớn như thép croom,
40Cr9Si2 (xupap nạp) và thép chịu nhiệt 40Cr10Si (xupap thải).
4.1.4 Thân xupap:
Thân xupáp có đường kính thích đáng để dẫn hướng tốt, tản nhiệt tốt và
chịu được lực nghiêng khi xupáp đóng mở. Để giảm nhiệt độ cho xupáp
người ta có xu hướng tăng đường kính của thân xupáp và kéo dài ống dẫn
hướng đến gần nấm xupáp. Nhưng do phải đảm bảo tiết diện lưu thông và
gọn nhẹ nên thân xupáp cũng không thể làm quá lớn.. Thân xupap có nhiệm
vụ dẫn hướng và tản nhiệt cho xupap. Đường kính thân xupap dt=(0,16-
0,25)dn . Chiều dày của nấm xupáp bằng (0,08 0,12) dn. Chiều dài của
thân xupáp tùy thuộc vào cách bố trí xupáp. Nó thường thay đổi trong phạm
vi khá lớn lt = (2,5 3,5) dn. Chiều dài của thân xupáp cần lựa chọn đủ để
lắp ống dẫn hướng và lò xo xupáp
4.1.5 Đuôi xupáp:
Phần đuôi xupáp trực tiếp va đập với con đội do đó mặt trên của phần đuôi
phải được tôi cứng. Ở phần đuôi xupáp có đoạn khoét rãnh để lắp móng
hãm.
Đế chặn lò xo phía trên được lắp với xupáp bằng 2 móng hãm hình côn lắp
vào đoạn có đường kính nhỏ trên đuôi. Mặt phía ngoài của móng hãm ăn
khớp với mặt côn của lỗ đĩa lò xo Móng hãm được chế tạo dạng hình côn
Kiểu lắp dùng móng hãm có ưu điểm lớn là không gây nên ứng suất tập
trung trên đuôi xupáp. Tuy vậy việc gia công móng hãm rất khó khan
4.1.6 Đế xupáp:
Cơ cấu phân phối khí của động cơ đang thiết kế dùng xupáp treo, đường thải và
đường nạp bố trí trong nắp xilanh. Để giảm hao mòn cho thân máy và nắp xi lanh
khi chịu lực va đập của xupáp, người ta dùng đế xupáp ép vào họng đường thải và
đường nạp. Vì thân máy và nắp xilanh được chế tạo bằng hợp kim nhôm nên đế
xupáp được ép cho cả đường nạp và đường thải.
Mặt ngoài của đế là hình trụ trên có vát mặt côn để tiếp xúc với mặt côn của
nấm xupáp. Đế được chế tạo bằng thép hợp kim chịu mài mòn.
Chọn đường kính trong của đế xunap nạp d0n = 30mm.
Chọn đường kính trong của đế xunap thải d0t = 27.5 mm.
Chiều cao của đế xupáp nạp
hn = (0,18 0,25)d0n
Chiều cao của đế xupáp xả
ht = (0,18 0,25)d0t
4.1.7 Ống dẫn hướng xupáp:
Ống dẫn hướng xupáp làm nhiệm vụ dẫn hướng thân xupáp. Để đảm bảo độ chính xác
thẳng hàng giữa mặt xupáp và bệ đỡ, lỗ dẫn hướng phải trùng tâm với đế xupáp. Để dẫn
hướng được xupáp và để dễ gia công sửa chữa, thay thế cũng như có thể dùng vật liệu tốt
nhằm tăng tuổi thọ, ống dẫn hướng được chế tạo rời rồi lắp vào nắp xilanh. Ống dẫn
hướng được chế tạo bằng loại gang hợp kim CH21-40 có tổ chức péclit. Bôi trơn ống dẫn
hướng và thân xupáp bằng cách tiện rãnh hứng dầu để bôi trơn bằng dầu vung té .Ống
dẫn hướng có kết cấu hình trụ được dùng do tính công nghệ đơn giản .Xupáp được lắp
vào ống dẫn hướng theo chế độ lắp lỏng.
Chiều dài ống dẫn hướng đối với xupap:ln=(1.75- 2.5)*dn. Chiều dày thường vào
khoảng(2,5 – 4 )(mm).
4.1.8. Lò xo xupáp:
- Lò xo xupáp dùng để đóng kín xupáp trên đế xupáp và đảm bảo xupáp chuyển
động theo đúng quy luật của cam phân phối khí, do đó trong quá trình mở đóng
xupáp không có hiện tượng va đập trên mặt cam. Lò xo chịu tải trọng thay đổi theo
chu kỳ và chịu dao động.Vật liệu chế tạo lò xo xupáp thường dùng dây thép có
đường kính 3 5(mm), ta chọn 3 (mm) loại thép C65.
- Kết cấu lò xo dạng xoắn ốc hình trụ. Hai vòng ở hai đầu lò xo quấn sít nhau và
mài phẳng để lắp ghép Bước xoắn trên cùng của lò xo có đường kính nhỏ hơn so
với các vòng còn lại của lò xo.
Kết cấu lò xo của xupáp nạp và xả trong động cơ là giống nhau. Lò xo có tổng
cộng 10 vòng. Số vòng công tác là 8 (không kể 2 vòng đầu của lò xo). Nếu số
vòng công tác của là xo càng ít thì mỗi vòng của lò xo biến dạng càng nhiều vì vậy
lò xo chịu ứng suất xoắn càng lớn. Ngược lại, nếu số vòng công tác nhiều quá, lò
xo quá dài, độ cứng của lò xo giảm, tần số dao động tự do thấp dễ bị cộng hưởng,
sinh va đập với mặt cam.
4.1.9 Đĩa tựa lò xo
- Đĩa tựa cùng với móng hãm côn giữ cho lò xo không bị bật khỏi xupap
- Đĩa tựa lò xo được chế tạo bằng thép để chịu được tải trọng động , nhiệt độ và áp
suất cao . Đĩa tựa có dạng vành khuyên một mặt phẳng , mặt tiếp xúc với lò xo có gờ và
được giữ với đuôi xupap bằng móng hãm côn.
- Để tránh hiện tượng gây ra tiếng ồn và va đập do khe hở nhiệt , người ta thường dùng
con đội thủy lực. Dùng loại con đội sẽ không tồn tại khe hở nhiệt .
- Cấu tạo con đội thủy lực : Thân , piston , lò xo lớn và nhỏ , van bi , buồng dầu
- Nguyên lí hoạt động : + Khi cò mổ đẩy xupap và piston con đội xuống thông qua vấu
cam , piston con đội sẽ bị kẹt cứng do áp suất dầu cao khi bị nén , cho nên toàn bộ lực
đẩy sẽ dồn về đuôi xupap
+ Khi vấu cam quay lên thì cò mổ sẽ bị đẩy lên do giãn nở của lò xo xupap , đồng thời
lúc này piston con đội cũng có xu hướng đi lên , làm giảm áp suất trong khoang dầu và
hút dầu từ bên ngoài vào trong con đội để bù trừ đi lượng dầu bị rò rỉ qua thân con đội và
qua van bi .Piston con đội khi đi lên xuống sẽ liên tục đưa dầu vào trong buồng dầu cho
nên khe hở của đuôi xupap và con đội luôn bằng 0 tại mọi thời điểm.
4.1.11 Cò mổ
- Cò mổ là chi tiết truyền lực trung gian một đầu tiếp xúc với vấu cam , đầu kia tiếp
xúc với đuôi xupap và con đội thủy lực
Trục cam được bố trí phía trên nắp xilanh, khoảng cách giữa trục cam và trục khuỷu là rất
lớn, nếu dùng phương pháp dẫn động bằng bánh răng sẽ rất phức tạp, cơ cấu dẫn động trở
nên cồng kềnh, khi làm việc sẽ có tiếng ồn, vì thế trong trường hợp này trục cam được sẽ
được dẫn động bằng xích.
Xích được làm bằng thép hợp kim có sức bền rất cao và khi hoạt động không
gây nên tiếng ồn. Loại dẫn động này có nhiều ưu điểm như: Kết cấu gọn nhẹ, có
thể dẫn động được trục cam ở khoảng cách lớn. Tuy nhiên dùng phương án dẫn
động này giá thành cao. Hơn nữa khi phụ tải và tốc độ thay đổi đột ngột xích dễ bị
rung động. Sau một thời gian sử dụng xích thường bị rơ gây nên tiếng ồn và làm
Nhóm thực hiện: Nhóm 21 GVHD: TS.Nguyễn Quang Trung
82
Tính toán thiết kế động cơ (N63)
sai lệch pha phân phối khí. Để giữ cho xích luôn được căng phải dùng thêm cơ cấu
căng xích. Để chống rung dùng thêm bộ dẫn hướng cho xích.
Bánh răng dẫn động xích được lắp ở đầu trục khuỷu. Phía đầu trục khuỷu có
biên độ dao động xoắn lớn vì vậy khi lắp theo kiểu này làm cho hệ thống phân
phối khí chịu dao dộng xoắn làm sai lệch pha phân phối và chịu tải trọng phụ do
dao động đó gây nên. Ngoài ra khi trục cam bị ảnh hưởng của dao động xoắn thì
góc phun sớm hoặc góc đánh lửa sớm cũng bị ảnh hưởng. Tuy vậy khi lắp bánh
răng ở đuôi trục khuỷu sẽ làm cho kết cấu dẫn động trở nên phức tạp.
1 - Lò xo vấu hãm; 2 – Vấu hãm; 3 – Piston; 4 – Lò xo; 5 – Van bi; 6 – Đĩa xích dẫn
động trục cam nạp; 7 – Đĩa xích dẫn động cam thải; 8 – Bộ căng xích; 9 – Đĩa xích chủ
động; 10 – Xích dẫn động; 11 – Thanh dẫn hướng.
* Nguyên lý làm việc của bộ căng xích: Khi động cơ bắt đầu hoạt động, xích dẫn động
làm việc và căng theo. Trong quá trình hoạt động lâu dài các mắt xích sẽ bị mòn làm cho
độ chùng của xích tăng lên vượt quá giới hạn cho phép. Khi xích chùng đến giới hạn đó
dầu có áp suất cao được đưa vào qua van bi. Dưới áp lực dầu, piston bị ép về phía bên
phải đẩy thanh dẫn hướng xích đi theo và xích được căng ra. Trên piston có khía rãnh,
các khía rãnh này ăn khớp với rãnh trên chốt hãm. Nhờ đó piston sẽ được giữ lại tại vị trí
có độ chùng cho phép khi áp lực dầu không. còn tác dụng. Muốn cho piston trở lại vị trí
ban đầu ta nới lỏng chốt hãm cho piston
180+15+45
φ n= =120°
2
180+ β 1+ β 2
- Góc công tác cam thải φ t=
2
Với β 1 =50°, β 2 =20°
180+50+20
φ t= =125°
2
- Chọn đường kính trục cam dc: 30 (mm)
h xp
- Độ nâng lớn nhất của cam h= với h xplà độ nâng lớn nhất của xupap, i là tỉ số
i
truyền tỉ số truyền của cơ cấu phân phối khí, tỉ số truyền i thường nằm trong phạm vi
i= 1,2 ÷ 1,5
Chọn i= 1,2
Độ nâng lớn nhất của xupap nạp = 9.3 mm
Độ nâng lớn nhất của xupap thải = 8.525 mm
Độ nâng lớn nhất cam nạp hcn = 9.3/ 1,2 = 7,75 mm
Độ nâng lớn nhất cam thải hct = 8.525/ 1,4 = 6,1 mm
dc 30
Bán kính cơ sở cam R= + ( 0 , 5÷ 1 )= +1=16 mm
2 2
φ
hcos
2
Bán kính cung đỉnh cam: r =R−
ɸ
1−cos
2
Bán kính cung đỉnh cam nạp r n =¿ 8 mm
Bán kính cung đỉnh cam thải r t =¿ 6 mm
Đặt D = R+h-r
Dn =16+7,75-8 =15.75 mm
Dt =16+6.1-6 = 16.1 mm
- Được ρ tại cam nạp bằng 75 mm , ρ tại cam thải bằng 47 mm.
- Trong động cơ một hàng xilanh góc lệch đỉnh cam của hai cam cùng tên được xác định
bởi thứ tự làm việc của các xilanh và chiều quay của trục cam. Trong động cơ 4 kỳ góc
lệch giữa hai đỉnh cam của hai xilanh làm việc kế tiếp nhau bằng nửa góc công tác k
của hai xilanh ấy. = k/2.
0
18 0 . τ
Với k = .
i
Trong đó: τ là số kỳ động cơ. τ = 4.
i là số xilanh. i = 8
δ k 18 00 .4 0
⇒= = =4 5 .
2 8.2
- Cổ trục và ổ trục cam:
Số cổ trục cam mỗi trục : Z = 4
Các trục cam được cố định trên nắp máy bằng các ổ trục cam. Ổ trục cam được cắt
thành hai nữa, dùng bulông để bắt chặt hai nữa ổ trục.
- Vòng đệm ma sát:
Khi cơ cấu phân phối làm việc sẽ xảy ra sự trượt tương đối giữa bánh răng dẫn
động và trục cam. Điều này gây sai lệch pha phân phối khí làm giảm công suất
động cơ. Vì vậy trong động cơ ở mỗi đầu trục cam nạp và thải, giữa các bánh xích
dẫn động và đầu trục cam còn có lắp một vòng đệm ma sát. Với vòng ma sát này
làm nhiệm vụ định vị bánh xích vào trục cam dễ dàng hơn, cản trở sự trượt tương
đối giữa trục cam và bánh xích mang lại hiệu quả cao khi động cơ làm việc.
- Mặt tiếp xúc buồng cháy được thiết kết hình nón để tăng thể tích buồng cháy và
tăng diện tích chịu nhiệt khi cháy
I-THÂN MÁY
- Chịu rung đôṇg có chu kỳ trong quá trình làm viêc̣
- Chịu mài mòn (đối với loaị thân máy có xy lanh đúc liền)
- Phải đảm bảo bố trí đươc̣ cái hê ̣thống: hê ̣thống phát lưc̣ , hê ̣thống làm mát, hê ̣ thống
bôi trơn và hê ̣thống phối khí
- Có rất nhiều mối lắp ghép với các chi tiết khác nên phải chịu ứng suất lắp ghép có độ
dôi, lực xiết ban đầu với các nối ghép bu-lông
- Nhiệt độ cao cũng sinh ra ứng suất nhiệt tại các vị trí lắp ghép và giữa mặt trên và dưới
của nắp quy lát vì chênh lệch nhiệt độ lớn.
- Chịu tải trọng động do lực khí thể sinh ra, có thể phải chịu thêm tải trọng cục bộ do các
điều kiện làm việc khác nhau : Xe di chuyển trên mặt đường xấu, các máy xây dựng, xe
chuyên dùng làm việc trong điều khị khắc nghiệt…
- Tham gia vào quá trình bôi trơn, làm mát của nhiều chi tiết khác trên động cơ thông qua
các lỗ dầu, lỗ nước, áo nước, cánh tản nhiệt …
- Đảm bảo bao kín buồng cháy và xy lanh, không gây mất áp dẫn đến hao tổn công suất
- Vật liệu có cơ tính tốt chịu được tải trọng lớn, nhiệt độ cao, chịu mài mòn
- Đảm bảo bao kín, tránh rò rĩ khí, nước làm mát, dầu bôi trơn
- Dể dàng tháo lắp, bảo trì, bảo dưỡng, phụ tùng thay thế và điều chỉnh các cơ cấu bên
trong
- Các đường dẫn nước đã được cung cấp giữa các lỗ xy lanh. Bằng cách cho phép
chất làm mát động cơ chảy giữa các lỗ xy lanh, cấu trúc này cho phép giữ nhiệt độ
của thành xy lanh đồng đều
- Các đường dẫn khí thôi được cung cấp trong cacte
- Các đường xả dầu được cung cấp trong cacte. Điều này ngăn trục khuỷu trộn dầu
động cơ, làm giảm lực cản quay
Chú thích: