Professional Documents
Culture Documents
Bài thuyết trình chủ đề 5
Bài thuyết trình chủ đề 5
◉ Hệ tư tưởng được đúc kết từ các quan điểm Đạo giáo của
Lão Tử.
◉ Hệ tư tưởng Nho giáo
◉ Hệ tư tưởng pháp trị
Hệ tư tưởng được đúc kết từ các quan điểm Đạo giáo của Lão Tử
- Ông chủ trương xây dựng một xã hội bình yên, thịnh trị.
- Muốn vậy, người cầm quyền phải tỏ ra khiêm nhường không cần
dùng bạo lực mà chỉ dùng Đạo để cảm hóa.
- Ông chủ trương vô vi (không làm) bởi luật càng nhiều thì cướp
càng tăng.
=> Biểu tượng của tính thụ động
Hệ tư tưởng Nho Giáo
◉Về xã hội, ông kế thừa những quan niệm về số phận và cho rằng: sang,
hèn là thiên định.
Nhưcoivậy
◉Ông tưđức
trọng tưởng căn
vị của bảnquân
người củatửKhổng Tửquyền.
là nhà cầm là ĐứcÔngtrị,
đánh
tức
giá caolàvai
dùng đạo
trò nhà cầnđức và luân lý để điều chỉnh nhà nước
quyền
và đó,
◉Từ xã ông
hội.đề ra thuyết chính danh định phận, tức là khuyên con
người ta phải ứng xử đúng cương vị của mình.
◉ Thuyết chính danh của người được thể hiện bằng khái niệm "Tam
cương" tức là 3 cặp quan hệ chủ
là một trật yếu,
tự xãràng buộc
hội có ngôinhau trongđịnh
thứ được xã hội,
sẵn.đó là:
+ Quan hệ Vua - Tôi
+ Quan hệ Cha - Con năm điểm ứng xử chi phối toàn bộ đặc điểm xã hội, được
gọi là Ngũ thường: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
+ Quan hệ Vợ - Chồng
Hệ tư tưởng pháp trị
◉Người đặt nền móng là Hàn Phi Tử (280- 233 trcn)
◉- Quan điểm của ông phủ nhận Nho giáo, lấy đạo đức làm gốc.
◉Nhà nước cần tới pháp luật, bởi pháp luật là công cụ quan trọng để điều
Các tư tưởng chính trị thời cổ đại Trung Quốc tập trung 3 lĩnh vực:
chỉnh xã hội.
- Đạo gia
◉ -Mọi
Nhongười
Gia phải bình đẳng trước pháp luật.
◉Ông phê
- Pháp giaphán nghiêm khắc tệ lũng đoạn quyền lực.
◉ Ông quan niệm phải thực hiện pháp luật và quyền lợi tối cao của toàn
xã hội.
◉ Ông chủ trương kêu gọi sự củng cố quyền lực từ phía những người cai
trị trong bộ máy nhà nước. Ông kết luận "Cai trị bằng sức mạnh thì
được làm vua, không cai trị bằng sức mạnh thì bị lật đổ".
2. CÁC HỌC ⊙ Học thuyết thần quyền
THUYẾT PHÁP ⊙Phong trào tà giáo
LÝ THỜI ⊙Các học thuyết chính trị thời kì chế
PHONG KIẾN
độ phong kiến tan rã
2.1. Học thuyết thần quyền
Đại diện có Tomát Đacanh (1225- 1274)
- Ông cho rằng: thế giới xuất hiện trên cơ sở tôn ti trật tự thánh thần, đứng đầu là
chúa.
- Bản chất: quy định nguyên tắc phục tùng của đẳng cấp dưới đối với đẳng cấp trên.
- Là người duy tâm ông đã phân biệt thần Luật và nhân Luật:
+ Thần
Đánhluật chỉNgười
giá: ra contađường đạt tới
vẫn xem họcsựthuyết
cực lạccủa
chốn thiên
ông mangđường
tính phản động,
+Nhân
ngay cảluật quy
hiện định
nay vẫntrật
cótựnhiều
đời sống xãmuốn
người hội nơidựa
trầnvàtục.
nó để biện minh cho việc
-làm
Ôngđen
chiatối, sử luật
pháp dụngthành
nó như thứLuật
4 loại: vũ khí đểcửu;
vĩnh chống
luậtlạitựtiến trình
nhiên; phát
nhân triển
luật; của
thần luật
nhân
- Bản loại,
chất: bảotăng cườngchúa
vệ Thiên sự can
giáo,thiệp củanhà
bảo vệ nhàthờ.
thờ vào đời sống chính trị.
- Hình thức cao nhất là chế độ quân chủ.
- Lý tưởng của ông là chế độ quân chủ.
2.2. Phong trào tà giáo
- Thực chất là sự phản kháng của quần chúng nhân dân lao động nhằm chống lại sự
áp bức bóc lột của thần quyền vào thời trung cổ.
- Theo Ph.Ăngghen, tà giáo thời trung cổ là sự đối lập có tính cách mạng chống
phong kiến và giáo hội.
- Phong trào Tà giáo đầu tiên được bắt đầu vào thế kỷ X ở Bungari và sau đó chia
thành 2 giai đoạn phát triển: giai đoạn từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XIII và giai đoạn
Nhàđến
-XIV thờXV.
đã tổ chức hàng loạt cuộc thập tự chinh, đàn áp rất dã man để
chông slaij phong
+Ở Bungari có các trào tà giáogiáo
nhà truyền và đầu thếchiến,
tuyên kỷ XIII
kêuđãgọi
lậpđánh
tòa đổ
án giáo
Giáohội,
hội công
để
xét
khaixử những
tuyên người
bố căm thùchống giáoHọ
vua chúa. hội.kêu gọi chúa và giáo hội, mọi kẻ nô lệ không
Vàophục
-được cuốivụ thếcho
kỷ giai
XIV, phong
cấp thốngtrào
trị. Tà Giáo lại bùng lên, với hai hình thức:
Tà giáoánh
- Dưới thịsáng
dân và
củaTà giáo
học nông
thuyết dân. thiện, vào thế kỷ X- XI đã xuất hiện các
Thánh
phong trào Tà giáo ở Xécbi, Nga, Ucraina.
- Đến lúc này, dân chúng ở phía Bắc Italia và phía Nam nước Pháp nhiều lần đã tẩy
chay và tuyên bố không còn chịu ảnh hưởng của Giáo hội.
2.3. Các học thuyết chính trị thời kỳ chế độ phong kiến tan rã
Tư tưởng chính trị thời đại phục hưng:
- Cốt lõi của tư tưởng Phục hưng là xu hướng phát triển xã hội dựa vào tư tưởng
nhân văn.
- Tư tưởng Phục hưng là thể hiện nét mới của khát khao muốn được giải phóng, là
biểu hiện của tư tưởng tư sản, nó bao hàm nội dung và khát vọng của con người là
được tồn tại, là quyền được có tài sản và quyền được bảo vệ tài sản.
3. CÁC HỌC
THUYẾT PHÁP
LÝ THỜI KỲ
CÁCH MẠNG
TƯ SẢN Ở TÂY
ÂU
3.1. Một số đặc điểm kinh tế- xã hội của Chủ nghĩa tư bản
- CNTB là hình thái kinh tế- xã hội thay thế chế độ phong kiến.
- Cơ sở của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự bóc lột làm thuê
bằng giá trị thặng dư.
- Mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong CNTB là tính chất xã hội hóa ngày càng cao của
lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN, mâu thuẫn đó biểu hiện
trong xã hội là mâu thuẫn giữa hai giai cấp trung tâm: TS và VS
Một số nhà tư tưởng Pháp:
3.2. Vônte (1694- 1778)
- Là nhà triết học, nhà tư tưởng, nhà chính trị lỗi lạc của nước Pháp và thế giới.
- Là người bảo vệ lợi ích của tầng lớp thứ ba, Ông cũng là người hoài nghi vai trò
các tầng lớp xã hội, ông khẳng định "Khi dân đen bắt đầu bàn luận thì tất cả sẽ tiêu
tan".
- Ông đòi hỏi phải tiêu diệt các tòa án Giáo hội; chủ trương thống nhất hệ thống
pháp luật; Đưa ra các quan niệm tiến bộ về luật hình sự; là đại diện cho giai cấp tư
sản đang lên vì vậy ông ủng hộ việc chống lại đẳng cấp quý tộc.
Tư tưởng của ông vẫn chứa đựng mâu thuẫn: Một mặt đả kích tôn giáo
nhưng lại tin vào sự tồn tại của Thượng đế; đã phản đối chế độ Giáo chủ nhưng lại
tin vào thể chế chuyên chế, đòi hỏi dân chủ nhưng lại cho bất bình đẳng là quy luật.
3.3. Rút xô (1712- 1788)
- Là một nhà tư tưởng vĩ đại, nhà biện chứng lỗi lạc của thời kỳ phục hưng.
- Ông đại diện cho tư tưởng thị dân, đại diện cho quyền lợi của người bình dân.
- Ông không chỉ đơn thuần phê phán các thiết chế phong kiến mà là bác bỏ hoàn
toàn hệ thống chính trị pháp quyền áp bức người dân.
- Ông ủng hộ hình thức các giai cấp lao khổ kết liên với nhau để dùng sức mạnh
chung bảo vệ mọi thành viên.
- Ông chủ trưởng có khế ước xã hội để ràng buộc mọi thành viên với nhau. Các điều
khoản các khế ước xã hội quy vào một điểm duy nhất: mỗi thành viên từ bỏ quyền
riêng của mình để gộp hết vào quyền chung.
- Cống hiến vĩ đại của ông là ở chỗ ông là người đầu tiên thấy được sự khác biệt xã
hội công dân nẩy sinh cùng với hế độ tư hữu và Nhà nước.
- Ông khẳng định rằng, chủ quyền nhân dân là một thực thể tập thể, nó không thể
được đại diện bởi cả người nào đó mà là quyền lực được tiến hành bởi ý chí chung.
4. TƯ TƯỞNG
CHỦ YẾU
TRONG HỌC
THUYẾT PHÁP
LÝ CỦA
MÔNGTEXKIƠ
4.1. Vài nét sơ lược về tiểu sử Môngtexkiơ
Môngtexkiơ (Char Louis Montesquieu: 1689- 1755) là nhà văn, nhà triết học, xã hội
học và sử học Pháp. Ông được coi là nhà sáng lập ra khoa học chính trị của giai cấp
tư sản Pháp thế kỷ XVIII và có ảnh hưởng lớn đến Cách mạng tư sản Pháp 1789.
- Ông cho rằng tôn giáo có một vai trò nhất định trong việc duy trì đạo đức xã hội.
- Môngtexkiơ bảo vệ tư tưởng thoả hiệp về việc duy trì một chế độ quân chủ lập
hiến ôn hoà và nêu lên nguyên tắc phân chia quyền lực (thuyết phân quyền: quyền
lập hiến, quyền tư pháp và quyền hành chính)
- Môngtexkiơ là một trong những người sáng lập ra trường phái địa lí trong xã hội
học
- Những tác phẩm chính: “Những bức thư Ba Tư” (1721), “Suy nghĩ vê nguyên
nhân thịnh suy của người La Mã” (1734), “Tinh thần pháp luật” (1748).
4.2. Tam quyền phân lập
là một thể chế chính trị với ba cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp được tổ chức song song với nhau, và
qua đó kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau. Theo
thể chế này, không một cơ quan nào có quyền lực
tuyệt đối trong sịnh hoạt chính trị của quốc gia.
Theo Môngtexkiơ
Lập pháp Hành pháp Tư pháp
là quyền làm ra là quyền chăm sóc là quyền trừng phạt
luật, sửa đổi và huỷ an ninh, đối nội, đối người phạm tội và
bổ luật ngoại, lãnh đạo dân phân xử khi có
chúng thời bình tranh tụng giữa các
cũng như thờ chiến cá nhân.
trong khuôn khổ
luật pháp ban hành.
Mỗi cơ quan hay mỗi bộ phận của một cơ quan được
quyền hoạt động trong lĩnh vực của mình, không có
quyền trong lĩnh vực khác, nhưng có quyền ngăn chặn cơ
quan khác.
4.2.a. Quá trình hình thành học thuyết “tam quyền phân
lập”nguồn cử tư tưởng phân quyền đã có từ thời cổ đại ở Phương Tây mà điển
- Cội
hình là nhà nước Athems và cộng hoà Mã Lai. Những tư tưởng phân quyền sơ khai
trong thời cổ đại được phát triển thành học thuyết phân quyền ở Tây Âu vào thế kỷ
XVII- XVIII, gắn liền với hai nhà tư tưởng lớn là J.Locke và C.L.Montesquieu.
- John Locke (1632- 1704), là người đầu tiên khởi thảo ra thành hệ thống lý luận
hoàn chỉnh về học thuyết phân quyền, nhưng Locke đồng nhất quyền lực nhà nước
với quyền lập pháp.
- Những luận điểm phân quyền của J.Locke đã được nhà khai sáng người Pháp
C.L.Montesquieu (1689- 1775) phát triển.
-Tư tưởng “Tam quyền phân lập” được các nhà hiền triết đề xướng từ thời La Mã cổ
đại với đại diện tiêu biểu là Arixtôt (Aristote), và trở thành một học thuyết độc lập
vào thể kỉ XVIII, gắn với tên tuổi của Môngtexkiơ (C.L.Montesquieu), nhà tư tưởng
Pháp
4.2.b. Nội dung tư tưởng học thuyết “tam quyền phân lập” của Môngtexkiơ.
- Nội dung tư tưởng chủ yếu trong học thuyết chính trị - pháp lý của Môngtexkiơ: Tiếp
thu và phát triển tư tưởng về thể chế chính trị tự do, chống chuyên chế, với mục đích tạo
dựng những thể chế chính trị, đảm bảo tự do cho các công nhân.
- Cũng như Arixxtot và J.Locco, Môngtexkiơ cho rằng, thể chế chính trị tự do là thể chế
mà trong đó, quyền lực tối cao được phân thành ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Lập pháp: biểu hiện ý chí chung của quốc gia. Nó thuộc về toàn thể nhân dân, được
trao cho hội nghị đại biểu nhân dân (Quốc hội).
- Hành pháp: là việc thực hiện luật pháp đã được thiết lập. Quyền này không được thực
hiện bởi những thành viên của Quốc hội.
- Tư pháp: là để trừng trị tội phạm và giải quyết sự xung đột giữa các cá nhân. Các thẩm
phán được lựa chọn từ dân và xử án chỉ tuân theo pháp luật.
4.2.c. Ưu và nhược điểm của học thuyết “tam quyền phân
lập”
- Ưu điểm: Tránh được sự chuyên quyền, độc tài trong thực hiện quyền lực nhà
nước. Đưa xã hội loài người lên một bước mới trong quản lý và điều hành đất nước.
- Nhược điểm: là do phân quyền nên dễ dẫn tới sự tranh chấp, kìm hãm lẫn nhau
giữa các cơ quan nhà nước, nhằm giành quyền lợi nhiều hơn trong thực thi quyền
lực nhà nước. Nó cũng tạo nên sự giảm đồng bộ, thống nhất và gắn kết giữa các cơ
quan quyền lực nhà nước.
II.
CÁC QUAN NIỆM
VỀ PHÁP LUẬT Ở
PHƯƠNG ĐÔNG
VÀ PHƯƠNG TÂY
1. Quan
niệm về
pháp luật ở
phương
Đông
Trung Quốc cổ đại
Tiêu chí Nho Gia Pháp gia
Đại biểu Khổng Tử Hàn Phi Tử
Quan niệm PL PL được đồng nhất với “hình PL là cái phải biên soạn
pháp” (sự trừng phạt) thành văn và phải được công
khai cho mọi người đều biết.
Công cụ duy trì trật tự “lễ”, “nhạc” Luật pháp
XH
Đối tượng Cho những ai không hiểu và Tất cả mọi người
không theo được “lễ”
Mục đích Củng cố giai cấp Xóa bỏ đẳng cấp
2. Quan Gồm 2 trường phái:
niệm về ⊙Pháp luật thực định
pháp luật ở ⊙Pháp luật tự nhiên
phương
Tây
2.1. Pháp luật thực định
◉Pháp luật là những quy tắc tất yếu hình thành một
cách tự nhiên trong đời sống của con người xuất phát
từ bản chất của con người với tư cách là một bộ phận
của giới tự nhiên.
◉Những đại biểu xuất sắc của trường phái này:
Aristore, Ciceron, Grotius, Montesquieu...
Quan niệm PL ngày nay
◉Ngày nay, PL được tiếp cận theo quan điểm PL thực định + giá trị tiếp
thu được của PL tự nhiên.
◉PL do NN ban hành phải:
Phù hợp với thực tiễn, quy luật vận động và phát triển của đời sống
Dựa trên cơ sở công lí
→ PL phản chiếu ý niệm công lí, thừa nhận quyền con người với tư cách
là quyền tự nhiên, bẩm sinh mà tạo hóa đem lại cho họ.
→→PL là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của NN.
Thanks!
Any questions?