Professional Documents
Culture Documents
Nguyên nhân
ĐẠO PHẬT
KHỔ ĐẾ Chân lí về bản chất của nỗi khổ
Đó là trạng thái buồn phiền phổ biến ở con người do sinh,
lão, bệnh, tử, do mọi nguyện vọng không được thỏa mãn.
Sau khi đức Phật tạ thế, do sự bất đồng ý kiến trong việc giải
thích kinh Phật, các đệ tử của Người chia làm 2 phái:
Phái các vị trưởng lão, gọi là THƯỢNG TỌA ( Théravada)
Tại các lần đại hội thứ 3-4, phái ĐẠI CHÚNG soạn ra kinh
theo xu hướng bảo thủ, chủ trương bám sát kinh điển, giữ
sách riêng, giáo
nghiêm tự xưng
luật;làPhật
ĐẠI tử
THỪA
phải (Mahayana)
tự giác ngộ vàchogọi phái
bản thân
THƯỢNG
mình, chỉTỌA
thờ là TIỂU
Phật THỪA
Thích Ca và(Hinayana)
chỉ tu đến bậc La Hán.
Phái
SốĐại thừa
tăng phát còn
chúng triểnlạilên phía nghe
không Bắc, theo,
nên được gọiralàphái
họ lập Bắc
Tông,
ĐẠIphổ biến sang
CHÚNG Trung Hoa, Nhật
(Mahasanghika), chủBản, Triềukhông
trương Tiên,…cố
Pháichấp
Tiểu theo kinh triển
thừa phát điển,xuống
khoanphía
dung đại nên
nam, lượng trong
được
thực
gọi là hiện
Nam giáo từ
Tông, luật, thu tâm
trung nạp là
tấtđảo
cả những ai muốn
Sri-Lanca phát quy
triểny,sang
giáccác
ngộ giảiĐông
nước thoátNam
choÁ.nhiều người, thờ nhiều
Phật, và tu qua các bậc La-hán, Bồ-tát đến Phật.
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
2.1 2.1.1
Thâm nhập qua các con đường biển.
QUÁ 2.2.2
Thâm nhập qua con đườngTrung Hoa
TRÌNH
2.2.3
THÂM
Thâm nhập một cách hòa bình, ngay từ thời Bắc thuộc.
NHẬP
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
2.1.1 Thâm nhập qua các con đường biển.
Theo đường biển, các nhà sư Ấn Độ đã đến Việt Nam
ngay từ đầu Công nguyên. Luy Lâu, trụ sở quận Giao Chỉ,
đã sớm trở thành một trung tâm Phật giáo quan trọng.
Từ đây, có những người như Khương Tăng Hội hoặc Ma-
ha-kì-vực, đã đi sâu vào Trung Hoa truyền đạo.
Từ Buddha tiếng Phạn đã được phiên âm trực tiếp sang
Tiếng Việt thành Bụt. Phật giáo Giao châu lúc này mang
màu sắc Tiểu thừa Nam tông , trong con mắt của người
Việt Nam nông nghiệp, Bụt như 1 vị thần sẵn sàng xuất
hiện cứu giúp người tốt và trừng trị kẻ xấu. Sau này,
sang thế kỉ IV-V, lại có thêm luồng Phật giáo Đại thừa
Bắc tông từ Trung Hoa tràn vào. Chẳng mấy chốc nó đã
lấn át và thay thế luồng Nam tông có từ trước đó. Từ “
Buddha” vào tiếng Hán được phiên âm thành Phật.
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
Từ Trung Hoa, có ba tông phái Phật giáo được truyền vào Việt Nam:
Thiền tông, Tịnh độ tông và Mật tông.
THIỀN TÔNG là tông phái Phật giáo do nhà sư Ấn Độ Bồ-đề-đạt-ma sáng lập ra ở
Trung Quốc vào đầu TK VI. “Thiền” chủ trương tập trung trí tuệ suy nghĩ của mình để
tự mình tìm ra chân lí. Thiền tông Việt Nam luôn đề cao cái Tâm.
TỊNH ĐỘ TÔNG chủ trương dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài để cứu chúng sinh thoát khổ.
Đó là việc hướng họ đến một cõi niết bàn cụ thể gọi là cõi Tịnh Độ, được hình dung như một
nơi Cực Lạc do đức Phật A-di-đà cai quản. Đó còn gọi việc bản thân họ cần thường xuyên đi
chùa lễ Phật, thường xuyên tụng niệm danh hiệu Phật A-di-đà
MẬT TÔNG là phái chủ trương sử dụng những phép tu huyền bí như dùng linh
phù, mật chú, ấn quyết,… để thu hút tín đồ và mau chóng đạt đến giác ngộ và giải
thoát. Vào Việt Nam, Mật tông không tồn tại độc lập như 1 môn phái riêng mà
nhanh chóng hòa vào dòng tín ngưỡng dân gian với những truyền thống cầu
đồng, dùng pháp thuật, yểm bùa trị tà ma và chữa bệnh…
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
2.1.1 Thâm nhập hòa bình từ thời Bắc thuộc.
Vì thâm nhập một cách hòa bình từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp.
Đến thời Lí-Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh.
Sang đời Lê, nhà nước lấy Nho giáo làm quốc giáo, Phật giáo dần suy thoái. Đầu thế kỉ
XVIII, vua Quang Trung đã quan tâm chấn hưng đạo Phật, xuống chiếu chỉnh đốn việc cất
chùa, cho cất các chùa lớn đẹp, chọn các tăng nhân có học thức và đạo đức cho coi chùa,
song vì vua mất sớm mà việc này ít thu được kết quả.
Đầu thế kỉ XX, trước trào lưu Âu hóa và những biến động do sự giao lưu với phương Tây,
phong trào chấn hưng Phật giáo được dấy lên. Những năm 30, các hội Phật giáo trên
khắp cả nước lần lượt ra đời với những cơ quan ngôn luận riêng. Cho đến nay, Phật giáo
là tôn giáo có số lượng tín đồ đông nhất ở Việt Nam.
Đạo Phật thân thiết đến nỗi dường như một người ở Việt Nam nếu không theo
một tôn giáo nào khác thì ắt là theo Phật hoặc chí ít là có cảm tình với đạo Phật
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
2.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM
2.2.1
Tính tổng hợp
2.2.2
Khuynh hướng về nữ tính
2.2.3
Tính linh hoạt
2.2.4
Phật giáo Hòa Hảo
2.2.1
TÍNH TỔNG HỢP
CỦA PHẬT GIÁO
• Phật
Phật giáo
giáoViệt
mangNam tổng
tính đặchợp chặtcủa
trưng chẽlốivới các tôn
tư duy giáo
nông nghiệp
khác: Phật với Nho, với Đạo.
• Khi vào Việt Nam, Phật giáo đã tiếp xúc ngay với các tín
• Phật giáo Việt Nam kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc
ngưỡng truyền thống của dân tộc từ đó đã được tổng hợp
đời. Phật giáo vốn là một tôn giáo xuất thế nhưng khi
chặt chẽ ngay với chúng.
vào Việt Nam Phật giáo trở nên rất nhập thế.
• Phật giáo Việt Nam lại tổng hợp các tông phái với nhau.
• Với một truyền thống gắn bó với đời với
Ở Việt Nam
lịch sử đất nước, từ đầu thế kỉ XX đến nay,
• Không
Phật tửcóViệt
tông phái
Nam nàohái
hăng thuần khiết.
tham Tuy
gia vào
chủ trương
các hoạt củaxãThiền
động hội. tông là bất lập ngôn,
song ở Việt Nam chính các thiền sư đã để
lại nhiều trước tác có giá trị.
2.2.2
KHUYNH HƯỚNG VỀ NỮ TÍNH
CỦA PHẬT GIÁO
Những việc ở thế gian hay trong phật pháp như giàu-nghèo, mạnh
khỏe-ốm đau, sống thọ-chết yểu, thông minh-ngu dốt đều không ngoài
định luật nhân quả. Nhân quả tương thông ba đời. Chúng ta nếu như
đời này được giàu sang, thông minh, mạnh khỏe, xinh đẹp là do đời
trước tu bố thí tài, bố thí pháp, bố thí vô úy.
Ngược lại, đời này nghèo cùng, ngu si, ốm đau, xấu xí, v.v… là do đời
trước thiếu tu. Người xưa từng có câu: “Muốn ăn thì phải lăn vào bếp.
Muốn hưởng quả ngọt thì phải trồng cây”.
CÂU HỎI CỦNG CỐ
CÂU3:1:ÝAi
CÂU là người
nghĩa khai
của màu sáng
lam trênra đạoáo
chiếc Phật?
lam?
A. Phật Dược Sư
Đây
B. là màuDikhói
Phật Lặc hương trầm, tổng thể
của
C.mọi
Phậtmàu sắc,
A Di Đànói lên được tinh thần
đồng sự, bình
D. Phật đẳng
Thích Ca tuyệt
Mâu Niđối của đạo
Phật, không phân biệt giàu nghèo, sang
hèn, quý tiện, nam nữ, nói lên được chí
CÂU 2: Đạo Phật ra đời khi nào?
nguyện xả thân của người Phật tử.
A. Thế kỉ 6 TCN
B. Thế kỉ 3 TCN
C. Thế kỉ 4 SCN
D. Thế kỉ 5 SCN
Người thực hiện:
1. A37830 Bùi Thị Thùy Trang
2. A39671 Nguyễn Minh Quang
3. A39878 Doãn Hồng Ánh
4. A39871 Hoàng Thị Hiên
5. A39635 Trịnh Hạnh Nguyên
6. A39727 Đinh Thị Kim Huệ
7. A39671 Nguyễn Thị Hà
8. A39746 Dương Thị Trinh
9. A39581 Trần Thị Vy
10.A39618 Ngyễn Thị Nhàn
Thank you