You are on page 1of 45

zero seven – 07

Team

Chào mừng cô và các bạn


đến với bài thuyết trình
của nhóm 07
Môn: Triết học Mac-Lenin
GV: Vũ Thị Gấm
Nhóm 7 gồm có 9 thành viên:
• Ngô Thị Thu Thảo • Ma Ngọc Hà My
• Vương Huy Hùng • Nguyễn Thị Mỹ Duyên
• Trần Thị Tường Vy
• Nguyễn Thị Phương Chinh
• Nguyễn Lê Thành Nhân
• Nguyễn Liên Phúc Quỳnh
• Nguyễn Dương Nhả Thảo
Nội Dung:

III. Quy
II. Quy
I. Quy luật luật phủ
luật mâu
lượng-chất định của
thuẫn
phủ định
 Quy luật lượng-chất 

1. Khái niệm lượng – chất

2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

3. Ý nghĩa quy luật lượng – chất


1. Khái niệm lượng – chất
Theo quan điểm của
triết học Mac – Lênin
a) Khái niệm chất thì mọi sự vật, hiện
tượng trên trái đất đều
 Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự tồn tại hai vật là mặt
chất và mặt lượng.
vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo
nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải
là sự vật, hiện tượng khác.

• Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự
vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện
tượng thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.

• Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Như vậy, mỗi sự
vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
1. Khái niệm lượng – chất
b) Khái niệm lượng
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát

triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp

điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

•Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm một vị trí

nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.

•Trong sự vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau; có lượng là yếu tố qui định bên trong, có lượng chỉ

thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật hiện tượng; sự vật, hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng

phức tạp theo. Trong tự nhiên và phần nhiều trong xã hội, lượng có thể đo, đếm được nhưng trong một số

trường hợp của xã hội và nhất là trong tư duy, lượng khó đo được bằng số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết

được bằng năng lực trừu tượng hoá.


Ví dụ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất:
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự thay đổi về lượng tạo
điều kiện cho chất đổi và Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu
từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất
kết quả là sự vật, hiện định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó
tượng cũ mất đi, sự vật, chính là điểm nút Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với
những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến Sự ra đời của chất
hiện tượng mới ra đời.
mới. Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.

Các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy, xuất hiện
trong quá trình tác động lẫn nhau giữa chất và
lượng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

• Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và qui Những thay đổi về lượng dẫn
định lẫn nhau giữa chất với lượng; là giới hạn tồn tại của sự đến những thay đổi về chất và
vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn ngược lại; chất là mặt tương đối ổn
đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa định, lượng là mặt dễ biến đổi hơn.
Lượng biến đổi, mâu thuẫn với
chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng khác. chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới
• Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt hình thành với lượng mới; lượng
mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ
tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm
thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà tại đó bắt đầu hãm nó. Quá trình tác động qua lại
xảy ra bước nhảy. lẫn nhau giữa lượng và chất tạo
nên sự vận động liên tục. Tuỳ vào
• Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá sự vật, hiện tượng, tuỳ vào mâu
cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về thuẫn vốn có của chúng và vào
lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi điều kiện, trong đó diễn ra sự thay
về lượng. đổi về chất của sự vật, hiện tượng
mà có nhiều hình thức bước nhảy.
 Có thể khái quát lại nội dung cơ bản của qui
luật chuyển hoá những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại như sau: Mọi
đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập
chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng
vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi
căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra
đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của
lượng.
“Những thay đổi đơn thuần về
lượng, đến một mức độ nhất định,
sẽ chuyển hóa thành những sự
khác nhau về chất”— Ph.Ăng-ghen
Ví dụ về mối quan hệ biện chứng giữa lượng
và chất
Ví dụ: nước đun sôi tới 100 độ thì không còn nước nguội nữa mà
bay hơi lên => khi lượng - tức là nhiệt độ thay đổi tới giới hạn thì
nước sẽ chuyển qua chất mới.
3. Ý Nghĩa quy luật lượng – chất

- Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm


nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật,
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận
hiện tượng, tư tưởng nôn nóng thường
thức và hoạt động thực tiễn phải biết
biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng
tích lũy về lượng để có biến đổi về
đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng sự
chất; không được nôn nóng cũng như
phát triển của sự vật, hiện tượng là chỉ
không được bảo thủ.
những bước nhảy liên tục; ngược lại, tư
tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ
không dám thực hiện bước nhảy, coi sự
phát triển chỉ là những thay đổi về
lượng. Do vậy, cần khắc phục cả hai
biểu hiện trên.
3. Ý Nghĩa quy luật lượng – chất

- Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi


hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và
quyết tâm thực hiện bước nhảy; tuy đều có
tính khách quan, nhưng quy luật xã hội chỉ
- Thứ tư, quy luật yêu cầu
diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con
phải nhận thức được sự thay
người; do vậy, khi thực hiện bước nhảy trong
đổi về chất còn phụ thuộc vào
lĩnh vực xã hội, tuy vẫn phải tuân theo điều
phương thức liên kết giữa các
kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến
yếu tố tạo thành sự vật, hiện
điều kiện chủ quan.
tượng; do đó, phải biết lựa
chọn phương pháp phù hợp
vào phương thức liên kết đó
trên cơ sở hiểu rõ bản chất,
quy luật của chúng.
 Quy luật mâu thuẫn 

1. Khái niệm, tính chất quy luật mâu thuẫn


2. Quá trình vận động của mâu thuẫn
3. Ý nghĩa quy luật mâu thuẫn
• Giới thiệu quy luật:
+ Là hạt nhân của phép biện chứng.
+ Là nguồn gốc động lực của mọi quá trình vận động, phát triển.
1. Khái
niệm, tính
chất quy
luật mâu Mâu thuẫn với nhau

thuẫn
• Các khái niệm:

+ Mặt đối lập: Là những


1. Khái mặt, những thuộc tính,
niệm, tính những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau,
chất quy nhưng đồng thời lại là tiền
luật mâu đề của nhau.
thuẫn
HOẠT ĐỘNG ĂN VÀ HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT
- CÁC KHÁI NIỆM:

1. Khái
niệm, tính
chất quy
luật mâu LỰC VÀ PHẢN LỰC TRONG VẬT THỂ

thuẫn

ĐIỆN TÍCH ÂM, DƯƠNG TRONG NT


• Các khái niệm:

+Mâu thuẫn biện chứng: Khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ
1. Khái
niệm, tính thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập của sự

chất quy vật hiện tượng

luật mâu
thuẫn
• Các khái niệm:
+Sự thống nhất của các mặt đối lập: là
khái niệm chỉ sự liên kết giữ chúng, được
thể hiện ở việc:

1. Khái 01. Các mặt đối lập cần đến nhau, nương
tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
niệm, tính không có mặt này thì không có mặt kia.
chất quy 02. Các mặt đối lập tác động ngang nhau,
luật mâu cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa
thuẫn mất hẳn.
03. Giữa các mặt đối lập có sự tương
đồng, đồng nhất do các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
1. Khái Có tính tạm thời, tương
niệm, tính đối, có điều kiện
chất quy => sự thống nhất tồn tại
trong trạng thái đứng im
luật mâu tương đối.
thuẫn
• Các khái niệm:

+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập: là khái niệm chỉ sự tác
động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
1. Khái và sự tác động đó cũng không tách rời với sự khác nhau, thống
nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
niệm, tính
chất quy
luật mâu Có tính tuyết đối =>Phá vỡ
thuẫn sự ổn định tương đối của
chúng dẫn đến sự chuyển hóa
về chất của chúng.
• Tính chất chung của mâu thuẫn:

KHÁCH QUAN PHỔ BIẾN PHONG PHÚ, ĐA DẠNG

1. Khái Mâu thuẫn là cái


vốn có của sự vật
Mâu thuẫn diễn ra
trong mọi sự vật,
Các sự vật hiện
tượng khác nhau đều
niệm, tính hiện tượng, tòn tại hiện tượng, trong có những mâu thuẫn
độc lập với ý thức mọi giai đoạn tồn tại khác nhau. Các mâu
chất quy con người. Vì vậy, và phát triển của sự thuẫn trong một sự

luật mâu mọi sự vật hiện


tượng đều tồn tại
vật, mâu thuẫn này
mất đi mâu thuẫn
vật có vị trí vai trò
khác nhau với sự tồn
thuẫn những mặt, khuynh
hướng đôi lập trong
khác nảy sinh thay
thế.
tại, vận động phát
triển của sự vật đó.
bản thân chúng.
• Phân loại mâu thuẫn:
• Mâu thuẫn bên ngoài
QUAN HỆ GIỮA CÁC
MẶT ĐỐI LẬP
• Mâu thuẫn bên trong

Ý NGHĨA SỰ TỒN • mâu thuẫn không cơ bản


1. Khái
TẠI, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT, HIỆN
• Mâu thuẫn cơ bản
niệm, tính
TƯỢNG

chất quy • Mâu thẫn thứ yếu


VAI TRÒ CỦA MÂU
luật mâu
THUẪN
• Mâu thuẫn chủ yếu
thuẫn
TÍNH CHẤT CỦA
QUAN HỆ LỢI ÍCH • Mâu thuẫn đối kháng
• Mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn là nguồn gốc của mọi
quá trình vận động và phát triển.

2. Quá
trình vận
Ăngghen đã nhấn mạnh
động của nguyên nhân chính tạo nên
mâu nguồn gốc của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện
thuẫn tượng là sự tác động giữa
chúng và các mặt đối lập
trong chúng.
Sự tác động lẫn
Bên
nhau giữa các sự vật
ngoài
hiện tượng.
Có hai loại tác động dẫn
đến vận động và phát
triển
Sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt Bên
đối lập cùa cùng 1 trong
sự vật, hiện tượng.

Nhưng chỉ có sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập
( bên trong ) mới làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
Quá trình vận động

Mâu thuẫn Trong điều kiện Xung đột với nhau và khi đủ điều
phù hợp Mâu thuẫn
(khác nhau SỰ ĐỐI LẬP
kiện sẽ “ chuyển hóa vào nhau”
được giải
về bản chất) quyết

Sau khi mâu thuẫn Cái cũ sẽ mất đi


được giải quyết Cái mới sẽ được thay thế.
Trong nhận thức của con người với các tư

Một số tưởng ngày càng phát triển bên trong đó có sự đấu

ví dụ tranh giữa cái đúng và cái sai, giữa nhận thức kém

về vận sâu sắc và nhận thức sâu sắc hơn.

động Con người đấu tranh tư tưởng ( vận động).

phát Kết quả : Cái đúng chiến thắng từ đó nhận thức


triển của con người càng phát triển.
- Trong kháng chiến chống Pháp,
nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với
thực dân Pháp, khi mâu thuẫn lên đến
đỉnh điểm, nhân dân ta và thực dân
Pháp đối lập hoàn toàn. -> động lực
cho nhân dân ta đứng lên đấu tranh.

Kết quả: nhà nước Việt Nam độc


lập, tự do dân chủ ra đời.
Mâu thuẫn giữa các Nguyên
mặt đối lập trong sự nhân
vật hiện tượng

Động lực của


Giải quyết mâu sự vận động và
thuẫn phát triển.

Từ đó Làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.


Thứ nhất:
Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn
trong sự vật, hiện tượng => giải quyết mâu
thuẫn phải theo quy luật, điều kiện khách
quan.
Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể
thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật,
3. Ý nghĩa hiện tượng => tìm ra phương hướng, giải pháp
đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
quy luật
mâu thuẫn Thứ hai:
Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc:
+ Xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng loại mâu thuẫn.
+ Xem xét vai trò, vị trí.
+ Mối quan hệ giữa các mâu thuẫn .
+ Điều kiện chuyển hóa giữa chúng.
Phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra
được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
Thứ ba:
Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
Không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ.
Giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và
chín muồi hay chưa.
 Quy luật phủ định của phủ định 

1. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng


2. Phủ định của phủ định
3. Ý nghĩa
1. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
a) Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
+ Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự
vật khác, giai đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận
động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định
nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra
những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật.
Ví dụ: quá trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này:
cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện
chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh
tồn và phát triển.
• Quy luật phủ định hay quy luật phủ định của phủ định là một
trong ba quy luật cơ bản của triết học.
• Mác – Lenin , chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển , theo đó sự
phát triển của sự vật, hiện tượng có xu hướng, khuynh hướng lặp
2. Phủ lại giai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình
xoắn trôn ốc.
định
của phủ
định “ Phủ định cái phủ định là gì? Là một quy
luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà
có tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng
to lớn về sự phát triển của tự nhiên, của
lịch sử và của tư duy “ - Ph.Ăng-ghen
Thế giới vận động và phát triển không ngừng, là vô cùng, vô tận. Sự
vật, hiện tượng được sinh ra, tồn tại, phát triển rồi mất đi sau đó được thay
thế bằng sự vật, hiện tượng khác ; thay thế hình thái tồn tại này bằng hình
thái tồn tại khác của cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động và
phát triển của nó. Sự thay thế đó gọi là phủ định.

Mọi quá trình vận động và phát triển trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay
tư duy đều diễn ra thông qua sự phủ định, trong đó có những sự phủ định
chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có những phủ định tạo ra điều kiện, tiền
đề cho quá trình phát triển của sự vật , hiện tượng gọi là phủ định biện
chứng . Với tư cách không chỉ là sự học thuyết biến đổi nói chung mà căn
bản là học thuyết về sự phát triển phép biện chứng duy vật chú trọng phân
tích không chỉ sự phủ định nói chung mà căn bản là sự phủ định biện chứng.
Phủ định biện Tính khách quan
chứng có các đặc
trưng cơ bản là tính Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân
khách quan tính kế
của sự vật , đó là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự
thừa, tính phổ biến
và tính đa dạng, vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn

phong phú luôn phát triển. Mỗi sự vật có phướng thức phủ định riêng
tùy thuộc vào sự giải quyết của bản thân chúng. Điều đó
cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý
muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động
làm cho quá trình phủ định diễn ra nhanh hay chậm dựa trên
cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
Tính kế thừa

• Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó
không thể là sự thủ tiêu , sự phá hủy hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể
ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ
mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích
cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản
trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là
khẳng định.
• Cái mới trong phủ định biện chứng là biểu hiện sự phát triển phù hợp quy
luật của sự vật, hiện tượng, là biểu hiện sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp
đến giai đoạn cao trong quá trình phát triển
Tính kế thừa

ví dụ: con cái đều kế thừa những yếu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua
những yếu tố lạc hậu
Tính phong
Tính phổ biến
phú, đa dạng
Phủ định biện chứng diễn ra tính phong phú đa dạng của phủ
trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã định biện chứng được thể hiện ở
hội và tư duy nội dung hình thức của nó.
Nội Trong sự vận động của thế giới vật chất, phủ định biện chứng là một quá trình vô tân, tạo nên khuynh hướng

dung phát triển của sự vật , hiện tượng từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kì theo hình thức
xoắn ốc. Trong chuỗi phủ định tạo nên sự phát triển của sự vật, hiện tượng, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo. Trải qua nhiều lần “ phủ định của phủ định “ sẽ tất yếu dẫn
đến kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật, hiện tượng . Tính chất chu kì của các hình thức phát
triển thường diễn ra theo hình thức “ xoáy ốc “ , đó cũng là tính chất “ phủ định của phủ định “.

Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển của sự vật hiện tượng thường trải qua hai lần phủ định cơ bản theo
hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được
những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định biện chứng. Kết quả là về hình thức sự vật, hiện tượng mới ( ra đời do
phủ định của phủ định ) sẽ lại trở về với sự vật, hiện tượng xuất phát ( chưa phủ định ), nhưng về nội dung thì
không phải trở về y cũ mà lặp lại chúng dựa trên cơ sở cao hơn. Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát
triển có thể nhiều hơn hai , tùy theo tính chất của quá trình phát triển cụ thể nhưng ít nhất vẫn phải qua hai lần.
Mỗi lần phủ định biện chứng thực hiện xong sẽ mang thêm những yếu tố tích cực mới, do vậy sự phát triển thông
qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển không ngừng của sựu vật hiện tượng. Và do có
có sự kế thừa nên phủ định biện chứng không phải phủ định sạch trơn, mà là tạo điều kiện cho sự phát triển, duy
trì và giữ gìn, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù
hợp.
Tóm lại, nội dung cơ bản của
quy luật phủ định của phủ định
trong phép biện chứng duy vật
phản ánh mối quan hệ biện chứng
• Theo quy luật phủ định, trong thế giới khách quan , cái mới tất yếu
giữa cái phủ định và cái khẳng
định trong quá trình phát triển của phải ra đời để thay thế cái cũ. Trong tự nhiên, cái mới ra đời và phát

sự vật, hiện tượng . Phủ định biện triển theo quy luật khách quan. Trong đời sống xã hội, cái mới ra
chứng là iều kiện cho sự phát đời trên cơ sở hoạt động có mục đích, có ý thức tự giác và sáng tạo
triển, cái mới ra đời là kết quả kế của con người. Vì vậy, cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ
thừa của những nội duung tích
quan trong mọi hoạt động, có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới,
cực từ trong sự vật hiện tượng cũ,
ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi. Do đó, cần khắc
phát huy nó trong sự vật hiện
tượng mới và tạo nên tính chu kỳ phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ , giáo điều, kìm hãm sự phát triển của
của sự phát triển. cái mới , làm trái quy luật phủ định của phủ định.
3. Ý nghĩa
của phủ định

Thứ nhất, phương pháp này chỉ ra khuynh


hướng tiến lên của sự vận động của sự vật,
hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và
tính kế thừa của sự phát triển; sau khi đã trải
qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định
được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức
đúng về xu hướng của sự phát triển, đó
là quá trình diễn ra quanh co, phức tạp,
không hề đều đặn thẳng tắp, không va
vấp, không có những bước thụt lùi. Trái
lại là không biện chứng, không khoa
học, không đúng về mặt lý luận (V.I.
Lênin).
Thứ ba, quy luật này giúp nhận thức đầy
đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời
phù hợp với quy luật phát triển, biểu hiện
giai đoạn cao về chất trong sự phát triển.
Trong tự nhiên, sự xuất hiện của sự vật,
hiện tượng mới diễn ra tự phát; nhưng
trong xã hội, sự xuất hiện mới gắn với
nhận thức và hành động có ý thức của con
người.
Thứ tư, tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự
vật, hiện tượng cũ, nhưng trong thời gian nào
đó, sự vật, hiện tượng cũ cũng mạnh hơn; vì
vậy cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều
kiện cho nó phát triển hợp quy luật; biết kế
thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp
lý của sự vật, hiện tượng cũ làm cho nó phù
hợp với xu thế vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng mới.
Thank you for watching
and listening

Team 7

You might also like