Professional Documents
Culture Documents
Quy Luật Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật - Nhóm 7 (Triết 05)
Quy Luật Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật - Nhóm 7 (Triết 05)
Team
III. Quy
II. Quy
I. Quy luật luật phủ
luật mâu
lượng-chất định của
thuẫn
phủ định
Quy luật lượng-chất
• Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự
vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện
tượng thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.
• Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Như vậy, mỗi sự
vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
1. Khái niệm lượng – chất
b) Khái niệm lượng
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát
triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp
•Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm một vị trí
nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.
•Trong sự vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau; có lượng là yếu tố qui định bên trong, có lượng chỉ
thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật hiện tượng; sự vật, hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng
phức tạp theo. Trong tự nhiên và phần nhiều trong xã hội, lượng có thể đo, đếm được nhưng trong một số
trường hợp của xã hội và nhất là trong tư duy, lượng khó đo được bằng số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết
Các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy, xuất hiện
trong quá trình tác động lẫn nhau giữa chất và
lượng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
• Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và qui Những thay đổi về lượng dẫn
định lẫn nhau giữa chất với lượng; là giới hạn tồn tại của sự đến những thay đổi về chất và
vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn ngược lại; chất là mặt tương đối ổn
đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa định, lượng là mặt dễ biến đổi hơn.
Lượng biến đổi, mâu thuẫn với
chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng khác. chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới
• Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt hình thành với lượng mới; lượng
mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ
tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm
thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà tại đó bắt đầu hãm nó. Quá trình tác động qua lại
xảy ra bước nhảy. lẫn nhau giữa lượng và chất tạo
nên sự vận động liên tục. Tuỳ vào
• Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá sự vật, hiện tượng, tuỳ vào mâu
cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về thuẫn vốn có của chúng và vào
lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi điều kiện, trong đó diễn ra sự thay
về lượng. đổi về chất của sự vật, hiện tượng
mà có nhiều hình thức bước nhảy.
Có thể khái quát lại nội dung cơ bản của qui
luật chuyển hoá những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại như sau: Mọi
đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập
chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng
vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi
căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra
đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của
lượng.
“Những thay đổi đơn thuần về
lượng, đến một mức độ nhất định,
sẽ chuyển hóa thành những sự
khác nhau về chất”— Ph.Ăng-ghen
Ví dụ về mối quan hệ biện chứng giữa lượng
và chất
Ví dụ: nước đun sôi tới 100 độ thì không còn nước nguội nữa mà
bay hơi lên => khi lượng - tức là nhiệt độ thay đổi tới giới hạn thì
nước sẽ chuyển qua chất mới.
3. Ý Nghĩa quy luật lượng – chất
thuẫn
• Các khái niệm:
1. Khái
niệm, tính
chất quy
luật mâu LỰC VÀ PHẢN LỰC TRONG VẬT THỂ
thuẫn
+Mâu thuẫn biện chứng: Khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ
1. Khái
niệm, tính thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập của sự
luật mâu
thuẫn
• Các khái niệm:
+Sự thống nhất của các mặt đối lập: là
khái niệm chỉ sự liên kết giữ chúng, được
thể hiện ở việc:
1. Khái 01. Các mặt đối lập cần đến nhau, nương
tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
niệm, tính không có mặt này thì không có mặt kia.
chất quy 02. Các mặt đối lập tác động ngang nhau,
luật mâu cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa
thuẫn mất hẳn.
03. Giữa các mặt đối lập có sự tương
đồng, đồng nhất do các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
1. Khái Có tính tạm thời, tương
niệm, tính đối, có điều kiện
chất quy => sự thống nhất tồn tại
trong trạng thái đứng im
luật mâu tương đối.
thuẫn
• Các khái niệm:
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập: là khái niệm chỉ sự tác
động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
1. Khái và sự tác động đó cũng không tách rời với sự khác nhau, thống
nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
niệm, tính
chất quy
luật mâu Có tính tuyết đối =>Phá vỡ
thuẫn sự ổn định tương đối của
chúng dẫn đến sự chuyển hóa
về chất của chúng.
• Tính chất chung của mâu thuẫn:
2. Quá
trình vận
Ăngghen đã nhấn mạnh
động của nguyên nhân chính tạo nên
mâu nguồn gốc của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện
thuẫn tượng là sự tác động giữa
chúng và các mặt đối lập
trong chúng.
Sự tác động lẫn
Bên
nhau giữa các sự vật
ngoài
hiện tượng.
Có hai loại tác động dẫn
đến vận động và phát
triển
Sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt Bên
đối lập cùa cùng 1 trong
sự vật, hiện tượng.
Nhưng chỉ có sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập
( bên trong ) mới làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
Quá trình vận động
Mâu thuẫn Trong điều kiện Xung đột với nhau và khi đủ điều
phù hợp Mâu thuẫn
(khác nhau SỰ ĐỐI LẬP
kiện sẽ “ chuyển hóa vào nhau”
được giải
về bản chất) quyết
ví dụ tranh giữa cái đúng và cái sai, giữa nhận thức kém
Mọi quá trình vận động và phát triển trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay
tư duy đều diễn ra thông qua sự phủ định, trong đó có những sự phủ định
chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có những phủ định tạo ra điều kiện, tiền
đề cho quá trình phát triển của sự vật , hiện tượng gọi là phủ định biện
chứng . Với tư cách không chỉ là sự học thuyết biến đổi nói chung mà căn
bản là học thuyết về sự phát triển phép biện chứng duy vật chú trọng phân
tích không chỉ sự phủ định nói chung mà căn bản là sự phủ định biện chứng.
Phủ định biện Tính khách quan
chứng có các đặc
trưng cơ bản là tính Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân
khách quan tính kế
của sự vật , đó là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự
thừa, tính phổ biến
và tính đa dạng, vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn
phong phú luôn phát triển. Mỗi sự vật có phướng thức phủ định riêng
tùy thuộc vào sự giải quyết của bản thân chúng. Điều đó
cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý
muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động
làm cho quá trình phủ định diễn ra nhanh hay chậm dựa trên
cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
Tính kế thừa
• Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó
không thể là sự thủ tiêu , sự phá hủy hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể
ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ
mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích
cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản
trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là
khẳng định.
• Cái mới trong phủ định biện chứng là biểu hiện sự phát triển phù hợp quy
luật của sự vật, hiện tượng, là biểu hiện sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp
đến giai đoạn cao trong quá trình phát triển
Tính kế thừa
ví dụ: con cái đều kế thừa những yếu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua
những yếu tố lạc hậu
Tính phong
Tính phổ biến
phú, đa dạng
Phủ định biện chứng diễn ra tính phong phú đa dạng của phủ
trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã định biện chứng được thể hiện ở
hội và tư duy nội dung hình thức của nó.
Nội Trong sự vận động của thế giới vật chất, phủ định biện chứng là một quá trình vô tân, tạo nên khuynh hướng
dung phát triển của sự vật , hiện tượng từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kì theo hình thức
xoắn ốc. Trong chuỗi phủ định tạo nên sự phát triển của sự vật, hiện tượng, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo. Trải qua nhiều lần “ phủ định của phủ định “ sẽ tất yếu dẫn
đến kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật, hiện tượng . Tính chất chu kì của các hình thức phát
triển thường diễn ra theo hình thức “ xoáy ốc “ , đó cũng là tính chất “ phủ định của phủ định “.
Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển của sự vật hiện tượng thường trải qua hai lần phủ định cơ bản theo
hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được
những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định biện chứng. Kết quả là về hình thức sự vật, hiện tượng mới ( ra đời do
phủ định của phủ định ) sẽ lại trở về với sự vật, hiện tượng xuất phát ( chưa phủ định ), nhưng về nội dung thì
không phải trở về y cũ mà lặp lại chúng dựa trên cơ sở cao hơn. Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát
triển có thể nhiều hơn hai , tùy theo tính chất của quá trình phát triển cụ thể nhưng ít nhất vẫn phải qua hai lần.
Mỗi lần phủ định biện chứng thực hiện xong sẽ mang thêm những yếu tố tích cực mới, do vậy sự phát triển thông
qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển không ngừng của sựu vật hiện tượng. Và do có
có sự kế thừa nên phủ định biện chứng không phải phủ định sạch trơn, mà là tạo điều kiện cho sự phát triển, duy
trì và giữ gìn, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù
hợp.
Tóm lại, nội dung cơ bản của
quy luật phủ định của phủ định
trong phép biện chứng duy vật
phản ánh mối quan hệ biện chứng
• Theo quy luật phủ định, trong thế giới khách quan , cái mới tất yếu
giữa cái phủ định và cái khẳng
định trong quá trình phát triển của phải ra đời để thay thế cái cũ. Trong tự nhiên, cái mới ra đời và phát
sự vật, hiện tượng . Phủ định biện triển theo quy luật khách quan. Trong đời sống xã hội, cái mới ra
chứng là iều kiện cho sự phát đời trên cơ sở hoạt động có mục đích, có ý thức tự giác và sáng tạo
triển, cái mới ra đời là kết quả kế của con người. Vì vậy, cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ
thừa của những nội duung tích
quan trong mọi hoạt động, có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới,
cực từ trong sự vật hiện tượng cũ,
ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi. Do đó, cần khắc
phát huy nó trong sự vật hiện
tượng mới và tạo nên tính chu kỳ phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ , giáo điều, kìm hãm sự phát triển của
của sự phát triển. cái mới , làm trái quy luật phủ định của phủ định.
3. Ý nghĩa
của phủ định
Team 7