You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

LỢI TỨC
Giáo viên hướng dẫn: TS.Lê Văn Tùng
Sinh viên thực hiện : Nhóm 4

Đồng Tháp,31/3/2022
THÀNH VIÊN NHÓM
1. Hồ Thị Kiều Oanh 9. Nguyễn Tất Lập
2.Đỗ Thành Nhân 10. Thái Thị Phương Nhung
3. Tạ Trọng Nhân 11. Nguyễn Tấn Dũng
4. Nguyễn Thị Tuyết Ngọc 12. Lưu Thị Hồng Gấm
5. Trương Thị Huỳnh Điệp 13. Trần Ngọc Mẫn
6. Lê Nguyễn Bích Hợp 14. Võ Thị Kim Chi
7. Nguyễn Tuấn Kiệt 15. Nguyễn Thanh Hào
8. Nguyễn Thị Yến Linh
NỘI DUNG:

I. Lợi tức bắt nguồn từ đâu. Khái niệm của lợi tức.
II Đặc điểm tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản
1.Thứ nhất
2. Thứ hai
3. Thứ ba
III. Ý nghĩa lợi tức
I. Lợi tức b ắt n g uồn từ đâu. Khái niệm củ a lợi tức.

T rong nền kinh tế thị trường, luôn xuất hiện hiện tượng
có chủ thể thì có lượng tiền nhàn rỗi, trong khi lại có
những chủ thể khác lại cần tiền để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
>>Tình hình đó thúc đẩy hình thành quan hệ cho vay và
đi vay. Người cho vay sẽ thu được lợi tức.Người đi vay
phải trả lợi tức cho người cho vay.
Vậy lợi tức đó từ đâu?
>>Người đi vay thu được lợi nhuận bình quân, do phải đi vay tiền của
người khác cho nên người đi vay phải khấu trừ một phần của lợi nhuận
bình quân thu được để trả cho người cho vay
* Khái niệm lợi tức
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi
vay) phải trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền
nhàn rỗi của người cho vay. Đây là quan hệ kinh tế phản ánh quan hệ lợi
ích giữa người đi vay với người cho vay.
II. Đặc điểm tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản

1.Thứ nhất: Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu

2.Thứ hai: Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt

3. Thứ ba: Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất,
song cũng được sùng bái nhất
1.Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
- Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ thể sử dụng
- Chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn
nhất định và không có quyền sở hữu
2.Thứ hai, tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.
- Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ được
quyền sử dụng trong một thời gian.
- Sau khi sử dụng, tư bản cho vay không mất giá trị sử dụng và
giá trị mà được bảo tồn, thậm chí còn tăng thêm. Giá cả của tư
bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả
năng thu được lợi nhuận bình quân, do đó không những không
được quyết định bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá
trị.
3.Thứ ba, tư bản cho vay là hình thái tự bản phiến
diện nhất, song cũng được sùng bái nhất.
- Tư bản cho vay vận động theo công thức T - T, tạo ra
ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản ánh rõ nguồn gốc
của lợi tức cho vay. Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm
giữa lợi tức và tư bản cho vay
- Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là z, cho vay là TBCV, thì
công thức tính tỷ suất lợi tức như sau:
- ВСУ Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu
là tỷ suất lợi nhuận bình quân và tình hình cung cầu về tư bản
cho vay.. .
* Trong điều kiện quan hệ tín dụng ngày càng phát triển
-Các mô hình sản xuất kinh doanh ngày càng được đổi mới
không ngừng, nền kinh tế thị trường thúc đẩy hình thành các
công ty cổ phần.
- Các công ty này phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu.
Theo C. Mác (các loại cổ phiếu, trái phiếu)
>>gọi là tư bản giả do nó được giao dịch tách biệt tương đối
với quá trình sản xuất kinh doanh thực.
Tư bản giả được mua bán trên thị trường chứng khoán.
- Với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và
khoa học - công nghệ, thị trường chứng khoán ngày
càng phát triển mạnh mẽ, trở thành một loại hình thị
trường chuyên biệt phục vụ các quan hệ giao dịch mua
bán chứng khoán.
III. Ý nghĩa lợi tức
Lợi tức có ý nghĩa rất lớn đối với thị trường kinh doanh
của các doanh nghiệp nói riêng.
- Trong kinh doanh của các doanh nghiệp thì lợi tức có
ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều đó nó thể hiện cho kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp đó suốt cả năm.
- Trong đó lợi tức của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi
nhuận thu được sau các hoạt động kinh doanh, trừ đi giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Anh P có ý định xây nhà nên đã đi vay ngân hàng một
khoản tiền là 30.000.000 đồng, trong thời hạn 6 tháng,
với lãi suất là 15%/năm. Sau 6 tháng anh P phải trả cho
ngân hàng 32.250.000 đồng, trong đó có 30.000.000 là
số tiền gốc mà ngân hàng cho bạn vay và 2.250.000
đồng là số tiền lãi .
=> Kết luận: Như vậy, đối với 2.250.000 đồng đồng là
lợi tức mà ngân hàng thu được bằng việc cho anh P vay
số tiền là 30.000.000 đồng.
Cảm ơn thầy và các
bạn đã lắng nghe!

You might also like