You are on page 1of 41

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM


KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Tiểu luận môn học: Tài chính-Tiền tệ P1


GVHD: ThS. Đặng Công Triết
Học phần: 210810109

Đề tài: Tình hình tín dụng ngân hàng ở Việt Nam

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 5 năm 2012


Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

Danh sách thành viên

Stt Họ và tên Mã số SV Ghi chú


1 Trần Hưng Bảo Châu 11236381
2 Hồ Thị Thúy Hằng 11055821
3 Trịnh Thị Thùy Liên 11071691 Nhóm trưởng
4 Huỳnh Thị Thu Sang 11066651
5 Hoàng Văn Sơn 11262151
6 Trần Thị Thu Thảo 11057111
7 Nguyễn Minh Vy Trang 11053411
8 Nguyễn Minh Trọng 11238841
9 Phạm Ngọc Hồng Vương 11

 Trang 2 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

L
ời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường học tập
thoải mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất.

Chúng em xin cảm ơn khoa Tài chính ngân hàng đã cung cấp
giáo trình học giúp chúng em được mở mang thêm nhiều tri thức về
Tài chinh-Tiền tệ, một môn học hết sức quan trọng giúp chúng em
hiểu rõ hơn về lịch sử tiền tệ và những vấn đề khác liên quan đến
tiền tệ.

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Công Triết đã


hướng dẫn tận tình để nhóm chúng em hoàn thành bài tiểu luận này
một cách tốt nhất. Do kiến thức của sinh viên năm đầu còn hạn hẹp
nên trong quá trình phân tích, tìm hiểu và trình bày đề tài tiểu luận
này không thể tránh khỏi sai sót, mong thầy góp ý sửa chữa.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

 Trang 3 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

LỜI NÓI ĐẦU

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ
tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan
rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện
quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức
vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức
vay mượn bằng tiền tệ.

Tín dụng được hiểu theo nghĩa đơn giản đó là mối quan hệ vay mượn,
nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng.

Chính vì vậy nhóm chúng em muốn mượn đề tài tiểu luận này để tìm
hiểu, phân tích tình hình tín dụng Ngân hàng ở Việt Nam nhằm làm rõ tín dụng
là gì, vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế trên đà hội nhập, ảnh
hưởng cùa nó như thế nào đối với nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay và
các định hướng trong tương lai.

 Trang 4 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 : Sơ Lược Về Tín Dụng Và Ngân Hàng.
I. Khái niệm :.......................................................................................................................6
II. Sự ra đời của tín dụng :................................................................................................6
III. Sự phát triển của tín dụng trong nền kinh tế hiện đại :................................................7
IV. Chức năng tín dụng:.....................................................................................................8
V. Vai trò của tín dụng....................................................................................................10

Phần 2 : Tình Hình Tín Dụng Ngân Hàng Việt Nam.


A - Huy động vốn..................................................................................................14
B – Các chương trình của tín dụng ngân hàng......................................................16
I - Cho vay tiêu dùng:............................................................................................................16
II - Cho vay th ương mại:......................................................................................................22
III - Cho vay thế chấp:...........................................................................................................24
C – Đánh giá chung:.............................................................................................26
I - Tín dụng ngân hàng có ưu điểm trên các mặt sau:...........................................................26
II - Hạn chế cơ bản của tín dụng ngân hàng là có độ rủi ro cao:...........................................27

Phần 3: Định hướng cho tín dụng Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
I - Đánh giá khái quát về hiệu quả quản lý Nhà Nước đối với hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng Thương Mại........................................................................................................28
II - Lãi suất Ngân hàng quá cao ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp......34
III – Các giải pháp khắc phục :.............................................................................................35
IV- Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường tín dụng:...........37
V-Kết luận :...........................................................................................................................40

 Trang 5 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

Phần 1 : Sơ Lược Về Tín Dụng Và Ngân Hàng.


I. Khái niệm :

_Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị,
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
_Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện qua ba mặt cơ bản :
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
+ Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Khi hoàn lại lượng
giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị
dôi thêm gọi là lợi tức.
+ Thiếu một trong ba mặt trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa,
hay nói khác đi một quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ ba yếu tố
trên.
II. Sự ra đời của tín dụng :

_Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hóa. Khi sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển và xuất hiện sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì của cải tiền tệ có xu hướng tập trung vào một
nhóm người. Trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập
không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những
biến cố rủi ro bất thường gây ra. Trong điều kiện như vậy, đòi hỏi sự ra đời của
tín dụng để giải quyết mâu thuẩn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu
cầu tạm thời của cuộc sống.

 Trang 6 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

III. Sự phát triển của tín dụng trong nền kinh tế hiện đại :

_Trong nền kinh tế thị trường, các xí nghiệp hoạt động với tư cách độc lập
và giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua trao đổi - mua bán; đồng thời
các chủ thể sản xuất kinh doanh phải bám sát vào thị trường và chuẩn bị đầy đủ
các yếu tố sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Để thực hiện được
những điều đó, các tổ chức kinh doanh phải có vốn tiền tệ và phải sử dụng thước
đo bằng tiền để tổ chức và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tính chất hoạt động
đó mà vốn của xí nghiệp liên tục trải qua các giai đoạn: dự trữ - sản xuất – tiêu
thụ; và biểu hiện dưới các hình thái khác nhau: vốn tiền tệ - vốn sản xuất - vốn
hàng hóa. Về mặt lý luận để quá trình tái sản xuất được thực hiện một cách bình
thường và liên tục đòi hỏi vốn cùng một lúc phải tồn tại và vận động qua ba hình
thái trên.
_Tuy nhiên trong thực tế có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng
giữa mua vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất với việc tiêu thụ hàng hóa thì tất
yếu nảy sinh hai hiện tượng:
+ Có khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng.
+ Có một lượng vốn tạm thời thiếu hụt cần bổ sung.
_Đó chỉ là điều kiện cần của tín dụng. Muốn quan hệ tín dụng phát sinh
thì người tạm thời thừa vốn muốn sinh lời từ số vốn tạm thời đó và người thiếu
vốn có ý muốn phát triển sản xuất kinh doanh với số vốn lớn hơn số vốn hiện có.
Và cả hai chỉ gặp nhau khi điều kiện kinh tế và xã hội cho phép để họ có thể
thực hiện được điều đó.

 Trang 7 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

tạm thời thừa vốn

Cty A Cty B Cty A


vốn khi có tín dụng
Cty B Cty A Cty B

tạm thời thiếu vốn


Chu kỳ SXKD

_Do có nguyên nhân tồn tại và có nhu cầu cần thiết cho nền kinh tế nên
tín dụng ngày càng phát triển. Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triền
của nó thể hiện:
+ Các tổ chức ngân hàng và tài chính tín dụng ngày càng phát triển
và có mặt ở khắp mọi nơi.
+ Các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng ngày càng nhiều với quy
mô ngày càng lớn và phong phú về hình thức.
+ Các lọai hình và chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngày càng
nhiều.
IV. Chức năng tín dụng:

1. Tập trung và phân phối lại vốn, tài sản trên cơ sở hoàn trả:

_Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong
sự vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các nguồn
cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua chức năng này tín dụng
thực hiện điều hòa vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều hòa này của
tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc gián tiếp qua các
trung gian tài chính. Song sự điều hòa mang tính chất tạm thời và thông thường
phải trả lợi tức nhất định theo qui ước giữa bên cho vay và bên đi vay.
_Với chức năng tập trung phân phối lại vốn, tài sản trong xã hội, tín dụng
có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế- xã hội xét trên cả mặt tích cực cũng
như tiêu cực. Nếu việc tập trung phân phối lại của cải xã hội qua tín dụng phù

 Trang 8 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

hợp với nhu cầu khách quan của đời sống kinh tế xã hội thì sẽ góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, đời sống dân cư được cải thiện. Ngược lại, nếu
việc phân phối lại của cải xã hội thông qua tín dụng không phù hợp với nhu cầu
khách quan của đời sống kinh tế xã hội thì sẽ hoặc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển quá mức, tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất, hoặc là kiềm hãm sản xuất
kinh doanh, giảm sức mua của dân cư, góp phần tạo ra lạm phát hoặc giảm phát.
Thực hiện chức năng này tín dụng còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông cho xã hội do huy động được nguồn vốn nhàn rổi trong xã hội, cho vay để
tăng nhịp độ của đồng tiền, phát hành các chứng từ có giá như tín phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu, giảm nhu cầu về tiền mặt trong lưu thông đồng thời giảm
những chi phí trong lưu thông khác như in ấn giầy bạc, chi phí bảo quản vận
chuyển tiền…
2. Kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã hội.

_Trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, các chủ thể tín dụng sẽ thực
sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau nhằm trước hết bảo vệ quyền lợi của mình. Đồng
thời sự kiểm tra giám sát ấy sẽ góp phần tác động đến việc thực hiện các hoạt
động kinh tế và xã hội theo đúng lợi ích toàn xã hội.
_Trọng tâm của chức năng này là giám sát việc nhận, sử dụng tín dụng
của người đi vay. Từ đó mà đảm bảo sự hoàn trả đối tượng tín dụng một cách
toàn vẹn, đúng hạn đã cam kết. Muốn vậy, việc giám sát đó phải được tiến hành
trong suốt quá trình vay mượn, nghĩa là trước khi người vay nhận tiền vay, trong
khi nhận tiền vay và sau khi nhận tiền vay cho đến khi người vay trả xong nợ.
_Cần nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của sự kiểm tra, giám sát bằng
đồng tiền do các trung gian tài chính ( các công ty tài chính, các tổ chức bảo
hiểm, các tổ chức phi ngân hàng…) thực hiện. Với tư cách là người đi vay để
cho vay, các trung gian tài chính có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, đối với hoạt động thu chi
của Ngân Sách Nhà Nước và hoạt động tiêu dùng của dân cư. Sự giám đốc này
không chỉ vì lợi ích của các trung gian tài chính mà còn vì lợi ích của các doanh
nghiệp, của dân cư và của toàn xã hội.

 Trang 9 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

V. Vai trò của tín dụng

1. Tín dụng góp phần bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra thường xuyên liên tục.

_Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp, trong nền
kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có một số doanh
nghiệp “thừa vốn” tạm thời do bán hàng hóa có tiền nhưng chưa có nhu cầu sửa
dụng ngay (chưa trả lương công nhân, chưa mua nguyên vật liệu…) đã làm nảy
sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận.
_Trong khhi đó có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do hàng hóa
chưa bán được, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền lương
làm nảy sinh nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận.
_Với việc cung cấp tín dụng thông qua cho vay kịp thời, đã tạo khả năng
đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh
nghiệp thỏa mãn nhu cầu về nguồn vốn luôn thay đổi và không để tồn đọng vốn
trong quá trình luân chuyển.
2. Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh.

_Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những
lượng tích lũy rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Nhưng rất nhiều người tích lũy không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn
có cổ phần trong các dự án đầu tư vì ngoài lý do mất khả năng thanh toán (khả
năng rút tiền khi có nhu cầu đột xuất) thì người tích lũy còn bị hạn chế bởi khả
năng, kiến thức về tài chính và pháp lý để thực hiện trực tiếp đầu tư hoặc cho
vay. Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn
hóa cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các danh mục đầu tư của nhiều
dự án vay khác nhau. Từ đó làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những người tích
lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả,

 Trang 10 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể nhanh chóng mở
rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo ra những buớc nhảy vọt về năng
lực sản xuất do tiếp cận được với máy móc thiết bị hiện đại, từ đó thúc dẩy sản
xuất phát triển.
3. Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế.

_Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn
đầu tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải
có sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành các vùng, yêu cầu phải có
những ngành then chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
_Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy
đủ, kịp thời với lãi xuất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi
nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu.
Chẳng hạn, với ưu đãi về vốn, lãi xuất, điều kiện về thời hạn cho vay vốn đối
với nông nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tín dụng
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tín dụng còn là phương tiện để nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
thích hợp (thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và nghiệp vụ thị
trường mở) để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn (suy thoái,
lạm phát). Chẳng hạn như, khi nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ,
Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ ”nới lỏng”, Ngân Hàng Trung Ương thực
hiện mua bán các chứng khoán cuả Ngân Hàng Thương Mại, từng bước ” bơm
tiền” vào lưu thông, tạo áp lực giảm lãi suất dẫn đến chi phí vay vốn giảm, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và ngược lại. Hơn nữa, với sự tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.

 Trang 11 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

4. Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện
các chính sách xã hội khác của nhà nước.

_Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp, tín dụng đã góp
phần nâng cao đời sống nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
_Thông qua các chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn
vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai
trò quan trọng nhằm thực hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương
trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
5. Tín dụng là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của
Nhà Nước.

_Nhà nước thường xuyên sử dụng chính sách tín dụng làm phương tiện
cân đối thu chi Ngân Sách Nhà Nước, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính
thực thi các chính sách xã hội.
_Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ điều hành quá trình lưu thông
tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định thị trường, giá cả và sức mua của
đồng tiền. Đồng thời phát huy cao độ vai trò tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội
của tín dụng trong việc sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh cũng như trong
phân phối và tiêu dùng sản phẩm trong xã hội.
6. Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

_Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc
gia, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện của nền kinh tế mở,
vay nợ nước ngoài ngày càng trở thành nhu cầu khách quan đối với tất cả các
nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát
triển. Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác, là nước nghèo, tích lũy
trong nước còn hạn chế, trong khi cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế.
Nhờ có tín dụng, các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị và
tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng như trình độ quản lý

 Trang 12 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

tiên tiến trên thế giới. Tín dụng đã tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế
trực tiếp, một hình thức hợp tác quốc tế ở mức độ cao hơn.

Các Hình Thức


Tín Dụng.

Căn
Căn cứ Căn cứ Căn cứ cứ
vào vào đối vào mục vào
thời tượng đích sử chủ
hạn tín tín dụng vốn thể
dụng. dụng. của tín tín
dụng. dụng
.
Tín Tín Tín
Tín dụng
dụng dụng dụng Tín dụng
sản xuất và
ngắn trung dài tiêu
lưu thông
hạn. hạn. hạn. dùng.
hàng hóa.

Tín
Tín Tín Tín Tín Tín
dụng
dụng dụng dụng dụng dụng
Nhà
vốn lưu vốn cố thương ngân quốc
Nước
động. định. mại. hàng. tế.
.

 Trang 13 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

Phần 2 : Tình Hình Tín Dụng Ngân Hàng Việt Nam.

A - Huy động vốn


Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
Thương Mại, nó nhằm giải quyết đầu vào tức là giải quyết nguồn vốn để hoạt
động. Về mặt hình thức, Ngân Hàng Thương Mại có nhiều cách huy động vốn
khác nhau, chẳng hạn như: phát hành trái khoán, bán chứng phiếu, huy động tiền
gửi thanh toán, huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư…
1. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế:
_Các tổ chức kinh tế đề cập ở đây là các doanh nghiệp thuộc tất cả các
thành phần kinh tế, tức các doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp tư
nhân hay hợp tác xã.
_Các tổ chức kinh tế trong quá trình họat động muốn thực hiện giao dịch
với Ngân hàng Thương Mại nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại Ngân
hàng đó. Việc mở tài khoản này giúp các tổ chức kinh tế bảo quản an toàn
tiền vốn đồng thời qua đó tổ chức kinh tế có thể nhận được các dịch vụ tài
chính từ Ngân hàng Thương Mại. Về phía Ngân hàng Thương Mại, việc
mở và gửi tiền vào tài khoản của các tổ chức kinh tế giúp cho Ngân hàng
Thương Mại có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung
nguồn vốn tín dụng. Mặt khác, giúp Ngân hàng Thương Mại có thể bán
được các dịch vụ tài chính của mình.
2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
_Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức tiền gửi mà khách hàng có
thể rút vốn ra bất cứ lúc nào không cần báo trước cho Ngân hàng. Đây là
hình thức ký thác hoạt kỳ mà đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết
kiệm, dành dụm để trang trải những chi tiêu cần thiết đồng thời có một
khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi
có thể là người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân Hàng để thu hoạch
lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn khi giữ tiền ở nhà.
_Về mặt hình thức, Ngân hàng Thương Mại huy động tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn dưới dạng “sổ tiền gửi không kỳ hạn”.

 Trang 14 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

- Lãi suất: Lãi suất không kỳ hạn tương được công bố công khai tại các
điểm giao dịch, hoặc theo lãi suất thoả thuận với khách hàng theo quy
định.
Cách tính lãi: Tính lãi theo tích số:
Tiền lãi = tổng tích số tính lãi * lãi suất (tháng)/30 ngày
Trả lãi: lãi nhập gốc, trả 1 lần vào ngày cuối cùng của tháng hoặc tùy theo
ngân hàng.
3. Tiền gửi tiết kiệm định kỳ:
_Tiền gửi tiết kiệm định kỳ là một cam kết gửi tiền giữa khách hàng và
Ngân Hàng trong một kỳ hạn nhất định, trong kỳ hạn này khách hàng
không bắt buộc Ngân Hàng trả lại tiền gửi của mình.
_Đối với Ngân Hàng, tiền gửi định kỳ, hay còn gọi là tiền gửi có kỳ hạn,
là loại tiền gửi có hẹn đến một ngày nhất định mới trả lại vốn cho khách
gửi tiền. Điều này giúp Ngân Hàng nắm chắc khoản vốn trong thời kỳ để
có kế hoạch cho vay, không cần tốn quỹ cao để đề phòng sự rút vốn bất
thường. Do đó việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay rất có hiệu quả và
cũng chính vì lẽ đó mà lãi suất tiền gửi định kỳ lớn hơn lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn.
_Ở các nước, kỳ hạn gửi có thể kéo dài nhiền năm, nhưng ở nước ta tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn ở Ngân hàng Thương Mại thường có kỳ hạn dưới
một năm và chia ra làm hai loại: loại tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi hàng
tháng và loại tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi khi đáo hạn.
_Trong thời gian qua, các Ngân hàng Thương Mại phổ biến thường nhận
gửi tiền tiết kiệm có định kỳ theo các hình thức sau:
+ Tiền gửi định kỳ 3 tháng, lãnh lãi hàng tháng.
+ Tiền gửi địng kỳ 3 tháng, lãnh lãi khi đáo hạn.
+ Tiền gửi định kỳ 6 tháng, lãnh lãi hàng tháng.
+ Tiền gửi định kỳ 6 tháng, lãnh lãi khi đáo hạn.
-Trong thời gian qua, các Ngân hàng Thương Mại phổ biến thường nhận
gửi tiền tiết kiệm có định kỳ theo các hình thức sau:

 Trang 15 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

o Có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ.


o Có kỳ hạn trã lãi sau định kỳ.
o Có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ.
o Có kỳ hạn trã lãi gia tang theo thời gian.

B – Các chương trình của tín dụng ngân hàng.

I - Cho vay tiêu dùng:


1. Chương trình cho vay, mua, xây dựng mới, sửa chữa và trang trí nội
thất nhà ở.
a. Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn theo chương trình mua, xây dựng mới và trang trí
nội thất nhà ở phải đảm bảo các nguyên tắc sau:  
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích vào việc mua, xây dựng mới và
trang trí nội thất nhà ở.  
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn theo sự thỏa thuận
giữa Ngân hàng và khách hàng được ghi cụ thể trong hợp đồng tín dụng.  
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng quy định của
Chính phủ và của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
b. Điều kiện vay vốn:
Khách hàng được cho vay theo đúng chương trình “mua, xây dựng mới và
trang trí nội thất nhà ở ” khi hội đủ các điều kiện sau:  
+ Có hộ khẩu thường trú.
+ Khách hàng đứng tên vay vốn phải là người chủ sở hữu căn nhà,
nếu là đồng sở hữu thì do tập thể đồng sở hữu ký tên vay vốn.  
+ Có uy tín và không có nợ dây dưa trong quan hệ tín dụng với
Ngân Hàng cũng như các tổ chức khác.  
+ Tổng nguồn trả nợ gốc và lãi được tính bao gồm thu nhập của
những người đứng tên vay vốn và các thành viên tự nguyện khác. Việc
cam kết cùng tham gia trả nợ của những người vay vốn và các thành viên

 Trang 16 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

tự nguyện khác phải được lập thành văn bản có sự xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi cư ngụ.  
+ Nguồn trả nợ của từng thành viên được giới hạn trong mức thu
nhập còn lại sau khi trừ đi các chi phí sinh hoạt trong thời gian cho vay.  
+ Người vay vốn theo chương trình phải có khả năng tài chính ổn
định đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết và phương án trả nợ khả thi.  
+ Căn nhà làm tài sản thế chấp phải là sở hữu hợp pháp của người
vay vốn.
+ Người vay vốn theo chương trình phải có vốn tự có tham gia tối
thiểu 30% chi phí dự trù và đối với việc vay vốn để xây dựng mới nhà ở
phải được thực hiện đúng chương trình tự xây dựng cơ bản hiện hành của
Nhà nước (hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng, nghĩa vụ các loại thuế và lệ
phí đối với Nhà nước…)
c. Những quy định cụ thể:
+ Thời gian cho vay: căn cứ khả năng tài chính và phương án trả nợ
khả thi của khách hàng. Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận thời gian
cho vay nhưng tối đa không quá 15 năm.
+ Lãi suất cho vay được áp dụng theo cơ chế lãi suất thả nổi. Cụ thể
như sau:
- Lãi suất thả nổi bằng với lãi suất huy động tiết kiệm có kỳ
hạn 12 tháng trả sau do Ngân hàng cộng với phí Ngân hàng.  
- Phí Ngân hàng sẽ phụ thuộc vào thời gian vay vốn của
khách hàng .
- Lãi suất sẽ được tính trên số dư nợ thực tế.
+ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu cho vay vốn và khả năng trả nợ của
khách hàng, Ngân hàng sẽ xác định mức cho vay nhưng tối đa không quá
70% giá trị tài sản được thế chấp cho Ngân hàng.
+ Bảo đảm tiền vay: là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng

 Trang 17 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba.

    *Trình tự thực hiện việc thế chấp tài sản được thực hiện như sau*
- Bên vay nộp cho Ngân hàng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở hoặc tất cả các tài liệu liên quan đến việc đủ điều kiện
được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở.  
- Bên vay cam kết thế chấp căn nhà hình thành một phần tư vốn vay theo
chương trình cho Ngân hàng và cam kết này sẽ được xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi cư ngụ.  
- Căn cứ trên toàn bộ giấy tờ liên quan hợp pháp đến việc được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, bên vay uỷ
quyền cho Ngân hàng tiến hành làm thủ tục để được cơ quan chức năng
cấp giấy, phí tổn liên quan bên vay phải ký quỹ tại Ngân hàng cùng với lệ
phí trước bạ nhà sau khi xây dựng xong.
d. Phương thức và thủ tục cho vay :
+ Phương thức cho vay:
-Ngân hàng sẽ cử chuyên gia giám định đi thị sát khu đất, nhà của
người vay vốn để định giá tài sản. Sau đó ngân hàng mới đối chiếu
với khoản tiền vay.Nếu phù hợp thì ngân hàng sẽ cho vay vốn, nếu
không ngân hàng sẽ tính toán và đưa ra một khoản tiền hợp lý nhất
với tài sản thế chấp.
- Sau khi được duyệt cho vay, Ngân hàng và khách hàng tiến hành
ký kết Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ vay. Trước khi phát
tiền vay, bên vay phải ký quỹ tại Ngân hàng số tiền liên quan đến
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà ở.  

 Trang 18 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

- Tiền vay được giải ngân sau khi bên vay sử dụng hết vốn tự có
tham gia vào việc xây mới, sửa chữa hoặc trang trí nội thất nhà.  
- Trường hợp vay vốn để mua nhà, Ngân hàng sẽ cho vay người
mua và thanh toán trực tiếp cho người bán, đồng thời quản lý hồ sơ
sở hữu nhà đất khi hoàn thành thủ tục thế chấp, sau khi người mua
đã sử dụng hết vốn tự có để thanh toán cho người bán.  
+ Thủ tục cho vay: Hồ sơ vay vốn theo chương trình mua, xây dựng mới
và trang trí nội thất nhà ở, bao gồm:  
- Đơn xin vay vốn kiêm phương án trả nợ.  
- Bản dự trù kinh phí xây dựng mới và trang trí nội thất nhà ở.
- Bản sao hộ khẩu, CMND.  
- Bản cam kết thế chấp căn nhà từ vốn vay.  
- Bản chính giấy tờ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. 
- Giấy xác nhận mức thu nhập (đối với CBCNV).  
- Hiệu quả ổn định từ hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với người
có nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh)
2. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng:
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn
vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới,
làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới
hỏi, . . . và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
a. Đối tượng và điều kiện : Cá nhân người Việt Nam.
← - Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
← - Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, . . . ) dùng để bảo
đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản
thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
← - Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
b. Đặc điểm:
←- Thời gian cho vay: không quá 84 tháng.

 Trang 19 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

←- Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99,99) hoặc ngoại tệ
←- Mức cho vay: Theo nhu cầu thực tế của khách hàng nhưng tối đa không
vượt quá 500 triệu VND và trị giá tài sản thế chấp, cấm cố do ngân hàng
thẩm định.
←- Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của ngân hàng.
←- Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay
ngắn hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng.
c. Thủ tục vay:
← - Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng.
← - Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết
hôn/xác nhận độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh
(nếu có).
← - Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương,
Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh,… của người vay
và người cùng trả nợ. Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.
3. Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
Cho vay hỗ trợ tiêu dùng (UIL) giúp khách hàng (có nguồn thu nhập ổn
định, nhưng chưa đủ khả năng thực hiện) mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa
nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch,
chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, . . . và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống
mà không cần tài sản thế chấp.
a. Đối tượng và điều kiện:
← - Cá nhân người Việt Nam là nhân viên, lãnh đạo đang công tác tại
DNNN, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài (không do một
cá nhân đầu tư), chi nhánh, văn phòng đại diện công ty nước ngoài, công
ty cổ phần (có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng), các tổ chức khác không
phải doanh nghiệp (tổ chức quốc tế, hiệp hội …).
← - Có thu nhập tối thiểu 1,5 triệu VND/ tháng.
← - Có thời gian công tác tối thiểu 1 năm.
← - Có Hộ khẩu/KT3 trên cùng địa bàn hoạt động của Ngân hàng.

 Trang 20 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

← - Tuổi từ 18 đến 60.


← - Có điện thoại nhà. Nhà đang ở không phải là nhà thuê.
← - Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
b. Đặc điểm:
← - Thời gian cho vay: Từ 12 đến 48 tháng.
← - Loại tiền vay: VND, USD
← - Lãi suất: Lãi suất add-on theo quy định hiện hành của Ngân hàng.
← - Mức cho vay: Từ 10 đến 100 triệu VND, tùy theo nhu cầu và thu nhập.
← - Phương thức trả nợ: Trả góp (vốn+lãi) hàng tháng.
c. Thủ tục vay vốn:
←- Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng.
←- Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3 của người vay
←- Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, giấy xác nhận
lương (theo mẫu) hoặc sao kê giao dịch tài khoản Ngân hàng 06 tháng
gần nhất (áp dụng cho những khách hàng có mức thu nhập hàng tháng
trên 3 triệu đồng); hoặc thư cam kết (theo mẫu, áp dụng cho những
khách hàng có mức thu nhập hàng tháng từ 1,5 triệu đến 3 triệu đồng).
Chứng từ chứng minh thu nhập khác (nếu có).
← - Trường hợp nơi ở hiện tại cùng địa chỉ với hộ khẩu: Hộ khẩu thường trú
(Bản sao có công chứng hoặc mang bản chính đến Ngân hàng để đối
chiếu).
← - Trường hợp nơi ở hiện tại KHÔNG cùng địa chỉ với hộ khẩu. Hộ khẩu
thường trú và KT3 (bản sao có công chứng hoặc mang bản chính đến
Ngân hàng để đối chiếu), hoặc Giấy xác nhận tạm trú tại nơi ở hiện tại
(bản chính, có xác nhận trong thời gian 1 tháng của cơ quan địa phương).

 Trang 21 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

II - Cho vay th ương mại:


1. Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp
Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn lưu
động thường xuyên, giúp khách hàng nhanh chóng tăng nguồn vốn kinh
doanh nhưng không phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn.
a. Đối tượng và điều kiện:
← - Cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình, tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư
nhân.
← - Ngành nghề kinh doanh hoặc mục đích kinh doanh không thuộc lĩnh
vực: Bất động sản, nhập khẩu phân bón, dịch vụ karaoke, massage, vận tải
hành khách.
← - Có tình hình tài chính lành mạnh,nếu kinh doanh thua lỗ phải được cơ
quan có thẩm quyền bù lỗ,Kinh doanh ổn định liên tục từ 12 tháng trở lên.
← - Có mục đích vay để bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động kinh doanh.
← - Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, …) dùng để bảo
đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế
chấp, cầm cố bảo lãnh.
b. Đặc điểm:
← - Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99,99).
← - Thời gian cho vay: Phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm
kinh doanh và khả năng trả nợ nhưng tối đa không quá 36 tháng (không
có thời gian ân hạn).
← - Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng.
← - Mức cho vay: Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng
← - Phương thức trả nợ: Trả dần (vốn + lãi) hàng tháng, định kỳ.
c. Thủ tục vay vốn:
← - Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng.

 Trang 22 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

← - Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết


hôn/xác nhận độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh
(nếu có).
← - Giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập DNTN, biên lai thuế, . . .
(nếu có).
← - Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (vay > 300 triệu VND): Hợp
đồng mua hàng, hóa đơn, chứng từ (nếu có)… Chứng từ sở hữu tài sản
đảm bảo.
2. Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ.
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ là sản phẩm tín
dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động
hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…
a. Đối tượng và điều kiện:
←- Cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình, tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân.
←- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (còn
hiệu lực) hoặc không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế đang hoạt động
kinh doanh (đối với những ngành nghề mà pháp luật quy định không bắt
buộc phải có giấy phép).
←- Phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
←- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
←- Khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả nợ vay.
←- Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, …) dùng để bảo đảm
thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế
chấp, cầm cố bảo lãnh.
b. Đặc điểm:
←- Thời gian cho vay: Được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
+ Ngắn hạn: Tối đa 12 tháng.
+ Trung dài hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.

 Trang 23 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

+ Dài hạn: Trên 60 tháng.


←- Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99,99).
←- Mức cho vay: Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
←- Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng.
←- Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay
ngắn hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng,hàng quý.
c. Thủ tục vay vốn:
←- Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của NGÂN HÀNG.
←- Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết
hôn/xác nhận độc thân, … của người vay, người hôn phối và bên bảo
lãnh (nếu có).
←- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Hợp đồng mua hàng, hóa
đơn, chứng từ (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép
hành nghề, biên lai thuế, báo cáo tài chính (nếu có), phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và kế hoạch trả nợ vay. Chứng từ
sở hữu tài sản đảm bảo.

III - Cho vay thế chấp:


1. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Cho vay cầm cố Sổ tiết kiệm (STK), Giấy tờ có giá (GTCG) do Ngân
hàng phát hành là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu
sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có
giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
a. Đối tượng và điều kiện:
← - Cá nhân người Việt Nam.
← - Sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố bao gồm: STK, GTCG do Ngân hàng
và 04 Ngân hàng thương mại quốc doanh (NN & PTNT, Công thương,
Ngoại thương, Đầu tư & phát triển) phát hành, trái phiếu kho bạc Nhà
nước, số dư tài khoản, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt (USD, EUR)…

b. Đặc điểm :

 Trang 24 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

← - Loại tiền vay: Vàng, VND, USD, EUR theo quy định về quản lý ngoại
hối.
← - Thời gian vay: Được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay.
← - Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản
cầm cố
← - Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng
← - Phương thức trả nợ: Nợ gốc và lãi vay được thanh toán một hoặc nhiều
lần trong thời hạn vay.
c. Thủ tục vay vốn:
←- Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng.
←- Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, … của người vay
và bên bảo lãnh (nếu có).
- Tài liệu liên quan đến tài sản cầm cố (bản chính STK, GTCG, vàng
hiện vật, ngoại tệ mặt, …)
2. Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết
Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết là sản phẩm tín dụng hỗ trợ
nguồn vốn dành cho khách hàng cá nhân sở hữu cổ phiếu chưa niêm yết
và có nhu cầu cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng.
a. Đối tượng và điều kiện:
← - Cá nhân người Việt Nam đang kinh doanh chứng khoán.
← - Cư trú cùng địa bàn chi nhánh Ngân hàng cho vay.
← - Có điện thoại liên lạc thường xuyên.
← - Có tài sản đảm bảo là cổ phiếu chưa niêm yết thuộc danh mục cổ
phiếu được Ngân hàng chấp nhận cầm cố.
← - Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tại
thời điểm vay.
b. Đặc điểm:
← - Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
← - Cho vay từng lần: tối đa 12 tháng.
← - Cho vay theo hạn mức tín dụng:

 Trang 25 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

← + Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng tối đa 12 tháng.
← + Mỗi khế ước nhận nợ tối đa không quá 06 tháng.
← - Loại tiền vay: VND.
- Mức cho vay:
+ Mức cho vay tối thiểu: 10.000.000đ
← + Mức cho vay tối đa: theo quy định hiện hành của Ngân hàng.
← - Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng.
- Phương thức trả nợ: Có thể lựa chọn một trong hai phương thức trả
nợ:
← + Trả lãi hàng tháng, trả vốn khi đáo hạn.
← + Trả vốn và lãi một lần khi đáo hạn.
c. Thủ tục vay vốn:
←- Giấy đề nghị vay vốn.
←- Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3 của người vay.
←- Giấy xác nhận góp vốn hay sổ xác nhận cổ đông.
- Thời gian giải quyết hồ sơ vay: Trong 24 giờ.

C – Đánh giá chung:

I - Tín dụng ngân hàng có ưu điểm trên các mặt sau:


_Về khối lượng tín dụng: tín dụng ngân hàng có khả năng cung ứng những
khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng tín
dụng ngân hàng là tiền tệ, và các hình thức huy động phong phú nên có thể huy
động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế, kể cả nguồn vốn
giữa các Ngân hàng với nhau. Điều đó đã tạo cho Ngân hàng có khả năng tài
chính lớn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
_Về thời hạn tín dụng: tín dụng Ngân hàng lại có thể ” đi vay ngắn hạn để cho
vay dài hạn”. Chính nhờ khả năng chuyển hóa thời hạn này mà ngân hàng có thể
tạo điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù
hợp.

 Trang 26 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

_Về phạm vi tín dụng: tín dụng Ngân hàng có phạm vi huy động vốn cũng như
cho vay rất lớn, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế. Bởi vậy, nó thích hợp với nhiều đối tượng xin vay cũng như cho vay.

II - Hạn chế cơ bản của tín dụng ngân hàng là có độ rủi ro cao:
_Hạn chế này cũng gắn liền với chính ưu điểm của tín dụng Ngân hàng, do việc
Ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự
chuyển hóa thời hạn và phạm vi tín dụng rất rộng. Những rủi ro về khả năng thu
hồi vốn vay hoặc đầu tư vào dự án có lợi nhuận thấp… có nguyên nhân cơ bản
là sự lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức.

 Trang 27 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

Phần 3: Định hướng cho tín dụng Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
I - Đánh giá khái quát về hiệu quả quản lý Nhà Nước đối với hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng Thương Mại.
1. Những mặt tiến bộ:
Với những thay đổi trong cơ chế điều hành, trong thời gian vừa qua việc
quản lý của Nhà Nước đối với hoạt động tín dụng đã có những chuyển biến
đúng hướng cả về nội dung và phương thức làm cho hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng Thương Mại ( trong đó chủ yếu là Ngân hàng Thương Mại Nhà
Nước) ngày càng phát huy được vai trò là đòn bẩy đối với sự phát triển của nền
kinh tế.
_Thứ nhất: đổi mới cơ bản về cơ chế cho vay đảm bảo thông thoáng hơn
thể hiện như mở rộng đối tượng cho vay và đối tượng áp dụng thể lệ cho vay,
thời hạn cho vay, các loại cho vay và phương thức cho vay được quy định đa
dạng hơn, quy chế đồng tài trợ được ban hành để không cản trở đối với hoạt
động tín dụng trong trường hợp cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, cơ chế đảm bảo tiền vay khá đầy đủ, đồng bộ và
được áp dụng chung cho mọi tổ chức tín dụng, mọi khách hàng vay vốn để đảm
bảo tính công bằng.
_Thứ hai: ban hành các quy định đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn trong
hoạt động tín dụng, về cơ bản các quy định phù hợp với điều kiện hoạt động tín
dụng hiện nay.
_Thứ ba: hoạt động tín dụng hướng vào phục vụ tốt các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội và mục tiêu của chính sách tiền tệ.
_Thứ tư: chức năng của thanh tra Ngân hàng Nhà Nước được xác định cụ
thể, hoạt động thanh tra, giám sát được tăng cường.
2. Những mặt hạn chế:
Bên cạnh các thành tựu đã đạt được, vẫn còn những tồn tại trong quản lý
Nhà Nước đối với hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương Mại Nhà
Nước.

 Trang 28 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

_Quy định về cho vay vừa thừa, vừa thiếu, thể hiện là một số nội dung có
tính nghiệp vụ cụ thể không cần thiết phải xây dựng thành quy định cứng nhắc
tại quy chế cho vay hoặc đã có quy định tại các văn bản khác như cho vay theo
kế hoạch Nhà Nước, cho vay theo uỷ thác, dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm trong hoạt động tín dụng. Các Ngân hàng không chủ động xử lý sự việc
mà thường xin ý kiến Ngân hàng Nhà Nước làm hạn chế hiệu quả quản lý. Mặt
khác, một số nội dung chưa có quy định như việc đảo nợ, cơ cấu lại nợ từ nguồn
dự phòng của tổ chức tín dụng.
_Quy định về sử dụng dự phòng rủi ro còn bó hẹp ở một số đối tượng, hạn
chế quyền tự chủ và khả năng xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng.
_Các Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước đã cho vay với lãi suất ưu đãi
nhưng việc cấp bù chênh lệch lãi suất chậm được xử lý nên đã gây khó khăn cho
các Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước.
_Mặt khác, việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong quản lý
tín dụng còn hạn chế. Với công cụ tái cấp vốn, thực tế việc tái cấp vốn chưa
được thực hiện với mọi tổ chức tín dụng mà thường tập trung cho các Ngân
hàng Thương Mại Nhà Nước, trong đó chủ yếu là tái cấp vốn theo mục tiêu chỉ
định của chính phủ. Điều này làm giảm tính linh hoạt của công cụ tái cấp vốn.
_Với công cụ dự trữ bắt buộc, trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà Nước
còn thiếu linh hoạt trong việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, không bám sát
thực tế nên không chủ động khi cần điều chỉnh. Với nghiệp vụ thị trường mở,
chưa phát huy hết được ưu thế trong việc điều hành vốn khả dụng của các tổ
chức tín dụng bởi vẫn còn những hạn chế về phương thức giao dịch, khối lượng
mua bán, số thành viên tham gia, chủng loại… Thêm vào đó, quy trình phối hợp
các công cụ chính sách tiền tệ với công cụ quản lý tín dụng chưa đồng bộ.
_Về công tác thanh tra, giám sát: Thanh tra Ngân hàng Nhà Nước chưa đủ
khả năng phát hiện sớm các vụ việc vi phạm quy định về quản lý kinh doanh
tiền tệ. Việc xử lý vi phạm vẫn là chưa kịp thời và chưa toàn diện. Hệ thống
giám sát từ xa chưa có đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết nên việc cảnh
báo các nguy cơ mất an toàn chưa được thực hiện.

 Trang 29 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

_Những tồn tại trên cần được nhận thức đầy đủ để rút kinh nghiệm trong
hoạch định, tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà Nước về hoạt
động tín dụng.
3. Nguyên nhân:
_Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách chưa thật sự đầy đủ và toàn diện
để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển.
_Hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường hàng hoá còn thiếu ổn
định và còn ở trình độ thấp. Thị trường tiền tệ ở Việt Nam chưa được tổ chức
tốt, chưa thông suốt, cơ chế vận hành chưa hiệu quả nên đã làm cho các công cụ
quản lý tín dụng không có điều kiện phát huy hiệu quả hoặc hiệu quả thấp,
không thể hiện rõ được vai trò điều tiết cung cầu vốn cả về khối lượng và giá cả.
Mặt khác, các thị trường hàng hoá, bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm… đang
ở trình độ thấp, thiếu sự linh hoạt và hiệu quả còn thấp đã gây khó khăn cho việc
phát triển, quản lý hoạt động tín dụng.
_Năng lực quản lý, điều hành của Ngân hàng Nhà Nước chưa phù hợp với
yêu cầu thực tiễn. Ngân hàng Nhà Nước chưa có chiến lược lâu dài cho việc
hình thành và vận hành hệ thống công cụ quản lý tín dụng kết hợp với điều hành
chính sách tiền tệ. Đồng thời Ngân hàng Nhà Nước chưa đủ năng lực ở một số
mặt để đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn, chưa đủ
năng lực để thực hiện đầy đủ các chức năng của mình. Đội ngũ cán bộ xây dựng
chính sách và thực thi quản lý tín dụng còn thấp so với yêu cầu cả về số lượng
và trình độ.
_Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế và ngành Ngân hàng đến năm 2010, cần nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà Nước đối với hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương Mại
Nhà Nước.
4. Giải pháp
Trên cơ sở thực trạng, những tồn tại của quản lý Nhà Nước đối với hoạt
động tín dụng và những nguyên nhân đã phân tích xin đề xuất một số giải pháp.

 Trang 30 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

* Thứ nhất *: xác định nội dung quản lý hoạt động tín dụng để đáp ứng
cả ba yêu cầu là góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ và đảm bảo cho
các tổ chức tín dụng kinh doanh có hiệu quả, phát triển bền vững. Muốn vậy,
Ngân hàng Nhà Nước cần định hướng hoạt động tín dụng phục vụ cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thông qua các chỉ tiêu định hướng
như: tăng trưởng dư nợ hàng năm, tăng trưởng bình quân thời kỳ…Đề ra chính
sách tín dụng cho một số ngành, lĩnh vực cần tăng trưởng nhanh thuộc định
hướng phát triển của Nhà Nước. Kiểm soát tổng mức tín dụng, điều hành vốn
khả dụng phù hợp với yêu cầu ổn định tiền tệ thông qua các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ. Tăng cường thực hiện chế tài nâng cao hiệu lực công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về hoạt động tín
dụng.
* Thứ hai *: tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý
tín dụng cả về nội dung và thẩm quyền ban hành để vừa phục vụ yêu cầu quản
lý, vừa đảm bảo tính tự chủ, linh hoạt, nâng cao trách nhiệm của các Ngân hàng
Thương Mại Nhà Nước.
_Với quy định về cho vay, quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ- NHNN nên bỏ điều 16 (phương thức cho vay) vì việc áp dụng
phương thức cho vay do tổ chức tín dụng căn cứ yêu cầu cụ thể của từng khoản
vay, thông lệ trong nước và quốc tế , các yêu cầu nghiệp vụ để quyết định,
không cần quy định tại quy chế này. Bổ sung quy định của Ngân hàng Nhà
Nước về chiết khấu giấy tờ có giá trị, loại bỏ các quy định đã được đề cập tại các
văn bản khác như cho vay uỷ thác, cho vay ưu đãi, cho vay theo kế hoạch nhà
nước vì, các nội dung này đã có quy định riêng.
_Sửa đổi, bổ sung, nâng cao tính hiệu lực của các quy định về bảo đảm
tiền vay. Nên điều chỉnh lại thẩm quyền quy định về cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản trong các trường hợp đặc biệt, thẩm quyền này nên giao cho Chính
phủ. Trong trường hợp đồng tài trợ, cần có quy định về quản lý, phân định phạm
vi bảo đảm, phân định giá trị tài sản khi xử lý phát mại để tạo điều kiện cho các
tổ chức tín dụng trong tài trợ cho các dự án lớn. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền

 Trang 31 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

vay, cần tăng thêm quyền cho các tổ chức tín dụng. Với những khách hàng vay
vốn không trả được nợ, cần có quy định về nguyên tắc, cho phép tổ chức tín
dụng thực hiện quản lý, nhận quyền sở hữu, tạo thuận lợi cho xử lý tài sản thu
hồi nợ.
_Thu hẹp đối tượng hưởng ưu đãi lãi suất, quy định rõ ràng quy chế
khuyến khích các tổ chức tín dụng có khả năng( chủ yếu là Ngân hàng Thương
Mại Nhà Nước) đầu tư cho một số đối tượng thuộc ưu tiên phát triển của Nhà
Nước theo những điều kiện ưu đãi, nhưng theo lãi suất thoả thuận. Trong khi
Ngân hàng chính sách xã hội chưa đủ khả năng để thực hiện và quản lý toàn bộ
các đối tượng ưu đãi tín dụng, thì yêu cầu này rất cần thiết để tránh tâm lý ỷ lại,
lợi dụng.
_Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro cần được quy định thông thoáng hơn,
mở rộng đối tượng bị thiệt hại từ vốn tín dụng được xử lý từ quỹ dự phòng rủi
ro.
_Thúc đẩy quá trình tự do hoá lãi suất. Lãi suất do thị trường quyết định.
Khi cần thay đổi lãi suất thị trường, Ngân hàng Nhà Nước tác động bằng việc
điều hành các công cụ chính sách tiền tệ để hình thành lãi suất mới trên thị
trường.
* Thứ ba *: đẩy nhanh quá trình hoàn thiện và đổi mới việc sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ quản lý, kiểm soát tín dụng của các Ngân hàng
Thương Mại Nhà Nước.
_Hoàn thiện các quy định về tái cấp vốn, như cần xây dựng các quy định
cho các hình thức tái cấp vốn, có sự phân biệt về điều kiện và lãi suất. Xác định
các loại lãi suất tái cấp vốn theo quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ.
Cần xây dựng cơ sở xác định lãi suất tái cấp vốn để áp dụng chung cho cả ba
hình thức tái cấp vốn: cho vay theo hồ sơ tín dụng, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có
giá, cho vay đặc biệt và không đặt vấn đề hỗ trợ các ngân hàng gặp khó khăn
trong chính sách lãi suất tái cấp vốn.
_Phát triển nghiệp vụ thị trường mở, để trở thành công cụ chủ yếu trong
quản lý tín dụng thông qua việc thu hẹp hoặc mở rộng cung ứng tiền. Để làm

 Trang 32 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

được như vậy cần mở rộng và phát huy ưu thế của thị trường tiền tệ. Cơ sở để
mở rộng thị trường tiền tệ là Ngân hàng Nhà Nước phải tổ chức tốt, đảm bảo
cho sự vận hành thông suốt, ổn định của thị trường tiền tệ. Các tổ chức tín dụng
mở rộng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đối tượng cho vay, mở
rộng việc luân chuyển vốn giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác. Đồng
thời cần đẩy mạnh hoạt động của các thị trường nội tệ và ngoại tệ liên Ngân
hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của các tổ
chức tín dụng. Bên cạnh đó, cũng cần tăng khối lượng và chủng loại công cụ
giao dịch trên thị trường mở. Đẩy mạnh tự do hoá lãi suất trên thị trường tiền tệ
làm cơ sở cho việc hình thành lãi suất trên thị trường mở.
_Bên cạnh việc sử dụng công cụ tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở,
việc sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc cũng cần linh hoạt hơn. Cần phối hợp
đồng bộ chính sách phát triển kinh tế với sử dụng các công cụ quản lý tín dụng ,
công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Để thực hiện các biện pháp quản lý có hiệu
quả trong những tình huống có mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển kinh tế và
mục tiêu quản lý tín dụng cần xác định được mục tiêu ưu tiên trong mỗi trường
hợp cụ thể.
* Thứ tư *: tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát cả
về quy chế, nghiệp vụ, cán bộ. Cần phát hiện kịp thời các sai phạm trong hoạt
động tín dụng, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và ưu tiên trang bị hiện đại phục
vụ công tác này.
* Thứ năm *: quy định chế độ trách nhiệm rõ ràng. Thông qua xác định
chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị thuộc Ngân hàng, Nhà Nước cần quy định
cụ thể trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong phối hợp xử lý các công việc có
liên quan.
* Thứ sáu *: củng cố hệ thống thông tin giữa Ngân hàng Nhà Nước và
các Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước. Hệ thống này cần cải thiện theo hướng,
ngoài hệ thống thông tin báo cáo định kỳ như hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước
cần chỉ đạo và hỗ trợ các Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước thiết lập hệ thống
thông tin trực tuyến từ các đơn vị cơ sở Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước và

 Trang 33 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước trực thuộc sau đó cập nhật thông tin tín dụng
trong toàn ngành.
II - Lãi suất Ngân hàng quá cao ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
_Có thể nói, các doanh nghiệp còn rất e ngại trong quá trình triển khai dự
án đầu tư bởi với mức lãi suất ngân hàng từ 17 – 24%/năm trong thời gian qua,
doanh nghiệp chưa lạc quan về hiệu quả đầu tư. Và cũng do ngán ngại lãi suất
cao của ngân hàng nên các doanh nghiệp cũng tính toán chi li, kỹ lưỡng trong
triển khai dự án.
_Trong khi lãi suất USD liên tục được cắt giảm thì lãi suất nội tệ vẫn
được giữ ở mức cao. Chi phí vốn quá cao, làm cho nhiều doanh nghiệp sản xuất
mà không có lãi. Điều này cũng làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Lãi
suất Ngân hàng cao là chủ đề được giới doanh nghiệp kêu ca nhiều nhất và cho
rằng lãi suất Ngân hàng quá cao làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nhưng không thể bỏ qua yếu tố thị trường của lãi suất. Đối với một nước đang
tăng trưởng cao và lại thiếu vốn thì không thể có giá vốn rẻ là đương nhiên.
Người ta nói lãi suất cho vay là cao so với suất sinh lời của doanh nghiệp. Thực
ra suất sinh lời và cái gọi là hiệu suất sinh lời của nền kinh tế được đưa ra làm
chuẩn vẫn là lãi suất sinh lời của doanh nghiệp Nhà Nước. Đó không phải là
suất sinh lời của doanh nhghiệp tư nhân, của hộ nông dân và những người làm
ăn ở khu vực phi Nhà Nước.
_Ngay đối với hộ nông dân, khi Chính phủ đưa ra giá sàn mua thóc của
dân thì bao giờ cũng tính đủ bù chi phí và làm cho người nông dân có lãi khoảng
30- 40%. Có nghĩa là nếu người dân tự bỏ tiền ra đầu tư thì họ có thể thu lời 30 -
40%, còn nếu họ không bỏ tiền ra thì họ phải trả lãi suất khoảng 15%, thì không
phải là quá cao so với suất sinh lời 30 - 40%. Dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa sông Mê Kông tính toán suất sinh lời cho các dự án đầu tư ở khu vực này là
30%. Như vậy là suất sinh lời của doanh nghiệp khác xa so với cái gọi là suất
sinh lời được dùng làm chuẩn thường bao giờ cũng gắn với doanh nghiệp. Điều
quan trọng là lượng vốn của Ngân hàng dồn tỷ trọng lớn vào khu vực doanh

 Trang 34 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

nghiệp Nhà Nước suất sinh lời thấp, lãi suất không cao, hiệu quả kém mà nhiều
dự án đòi hỏi vốn lớn và dài hạn, nhất là những dự án, công trình theo chỉ định
của Chính phủ. Nó làm cho phía Ngân hàng phải đầu tư vào khu vực sinh lời
thấp, tạo sự khan hiếm vốn cho khu vực tư nhân nhất là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Doanh nghiệp tư nhân, không có được những đảm bảo để dễ dàng tiếp
cận vốn vay, chưa có những cơ sở pháp lý làm cho tổ chức tín dụng mạnh dạn
cho họ vay dễ dàng như là cho doanh nghiệp Nhà Nước vay.
_Cải cách Ngân hàng phải hướng tới mục tiêu này, làm sao chỉ có doanh
nghiệp nào thực sự có hiệu quả, có thể chấp nhận được lãi suất thị trường sẽ vay
được vốn. Những dự án lớn trong những dự án trọng điểm của Chính phủ mà
suất sinh lời thấp thì không nên để tiếp cận vốn Ngân hàng mà nên để tiếp cận
nguồn trái phiếu Chính phủ. Điều này sẽ làm giảm đi những méo mó trên thị
trường tín dụng, làm cho lãi suất phản ánh đúng hơn quan hệ cung cầu về vốn và
làm cho vốn đến được với những DN sử dụng vốn có hiệu quả theo đúng
nguyên tắc thị trường.

III – Các giải pháp khắc phục :


1. Tái cơ cấu lại ngân hàng
Những bước đi đầu tiên của quá trình tái cấu trúc hệ thống NH đang được
toàn ngành triển khai thận trọng, đảm bảo an toàn. Hiện NHNN đang tập trung
giám sát chặt chẽ hoạt động của các NH yếu kém và xây dựng phương án xử lý
đối với từng NH thuộc nhóm này, cũng như chỉ đạo các NHTM nhà nước và
NHTMCP lớn hỗ trợ các NH yếu trong việc đảm bảo thanh khoản và xây dựng
phương án tái cấu trúc... 
Mục tiêu đặt ra là xây dựng một hệ thống NH lành mạnh, hiệu quả, hoạt
động ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế đầy biến
động. Người dân được tiếp cận sâu, rộng với mọi loại hình dịch vụ NH với chất
lượng ngày càng cao.Đồng thời, tạo ra một hệ thống NH đa dạng về loại hình,
quan hệ sở hữu; đa dạng về quy mô.Như vậy, Việt Nam sẽ có các NH đủ mạnh
để có thể cạnh tranh trong khu vực và quốc tế; có các NH làm trụ cột cho cả hệ

 Trang 35 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

thống NH trong nước.Còn các NH có quy mô vừa và nhỏ sẽ hoạt động trong
những phân khúc thị trường khác nhau. 
Theo lộ trình được NHNN xây dựng thì trong quý II/2012 sẽ hoàn thành
việc định hình rõ 3 nhóm và giải quyết tốt thanh khoản của nhóm yếu. Từ năm
2011 - 2013 sẽ hoàn thành tái cơ cấu nhóm 3 để đến năm 2015 nâng cao hiệu
quả an toàn hệ thống và nâng chuẩn mực đạt chuẩn quốc tế, xây dựng nhóm trụ
cột theo kế hoạch. Hệ thống NH vẫn tiếp tục được tái cấu trúc từ nay đến năm
2020. Mục tiêu đặt ra là có 40 TCTD có khả năng cạnh tranh quốc tế, trong đó
có 2 TCTD nằm ở nhóm NH lớn của khu vực Đông Nam Á. 
Cụ thể là trong 5 năm sắp tới, Việt Nam phấn đấu có hai NH đủ sức cạnh
tranh với các NH trong khu vực và từ 10 đến 15 NH đủ lớn để làm trụ cột cho cả
hệ thống. Những ngân hàng quy mô vừa và nhỏ vẫn được chấp nhận với điều
kiện phải có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động trong phân khúc thị
trường nhất Điều quan trọng của quá trình tái cấu trúc là phải thiết lập được một
bộ tiêu chí rõ ràng để có thể phân loại được các tổ chức tài chính, NH nào cần
phải tái cơ cấu, củng cố hay loại bỏ. Việc này rất khó nhưng đặc biệt quan trọng,
bởi nếu làm không khéo sẽ bị lái theo những ý đồ cá nhân hoặc bị tác động bởi
lợi ích nhóm khiến cho quá trình tái cơ cấu ít có cơ hội thành công. 
2. Khắc phục nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ước lượng của hệ thống ngân hàng Việt Nam đang rơi vào khoảng
8,25-14,01%.
Trong năm 2011 và quý I/2012, sản xuất kinh doanh rơi vào đình đốn, hàng
nghìn doanh nghiệp giải thể cộng với những hệ quả từ hoạt động cho vay bất
động sản và chứng khoán đã khiến xu hướng nợ xấu của các ngân hàng thương
mại gia tăng.
Một phần lớn nguyên nhân là do thị trường yếu, doanh nghiệp khó khăn, hoạt
động không có lãi để trả nợ vay ngân hàng, thậm chí nhiều doanh nghiệp buộc
phá sản, nợ phải thanh toán chuyển thành nợ quá hạn, khó đòi hay là nợ xấu.
Bằng chứng là, kể cả những ngân hàng lớn, có tình hình hoạt động tốt cũng phải
“mệt mỏi” vì những khách hàng vay không trả nổi nợ trong bối cảnh trì trệ này.

 Trang 36 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

Nợ xấu của Vietinbank (CTG) cũng đã tăng từ mức 0,75% hồi đầu năm lên
1,85% vào cuối quý IMột ngân hàng khác là Eximbank (EIB), nợ xấu tăng từ
1,6% lên gần 2%. Nợ xấu của ngân hàng mẹ ACB cũng tăng từ mức 0,85% của
cuối năm 2011 lên hơn 1% vào cuối tháng 3.
Không thể phủ nhận rằng, nợ xấu tại ngân hàng là điều không tránh khỏi, nhất là
vào thời điểm thị trường yếu, sức khỏe doanh nghiệp gặp vấn đề và kéo theo
những nhà cho vay cũng bị ảnh hưởng. Song, việc cho vay ra cũng như xử lý nợ
xấu cần được thực hiện một cách thận trọng và gấp rút hơn nữa.
Nói chung, con số chính xác nợ xấu bao nhiêu quan trọng, nhưng không quan
trọng bằng phương án, cách thức xử lý các khoản nợ xấu này. Điều đó còn phụ
thuộc vào cơ cấu của bản thân các khoản nợ đó, phụ thuộc vào đối tượng cho
vay như thế nào và thời gian thu hồi về, có thể mất hay mất hẳn, phụ thuộc vào
tài năng quản trị của lãnh đạo mỗi ngân hàng.

IV- Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường
tín dụng:
1. Về quan điểm:
_Phát triển thị trường tín dụng phải phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, bảo đảm thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
_Phát triển thị trường tín dụng trên cơ sở tuân thủ pháp luật; thông qua pháp
luật, Nhà Nước thực hiện quyền quản lý nhà nước một cách hiệu quả.
_Phát triển thị trường tín dụng phải hướng tới mục tiêu kép : hiệu quả kinh tế
đi đôi với hiệu quả xã hội.
_Phát triển thị trường tín dụng phải đảm bảo yêu cầu hội nhập khu vực và
quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Đối với một nền kinh tế chuyển đổi như
Việt Nam phải quán triệt tốt quan điểm này.Trên thực tế xuất phát điểm trong
thị trường vốn nói chung và thị trường tín dụng nói riêng ở nước ta rất thấp, chỉ
là bước khởi đầu (cả về công nghệ, tổ chức, quản lý, dịch vụ tín dụng) .Trong
khi đó, xu thế toàn cầu hoá kinh tế, nhất là trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ diễn

 Trang 37 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

ra nhanh chóng, buộc các quốc gia trên thế giới phải phụ thuộc nhau , chấp nhận
nhau, cạnh tranh nhau để cùng tồn tại và phát triển. Muốn thắng thế mỗi quốc
gia phải tạo độ mở trong cách thức tiến hành cũng như tính độc lập trong phát
triển thị trường vốn nói chung, thị trường tín dụng nói riêng.
2. Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển thị trường tín
dụng:
_Một là : khai thác và huy động tổng lực các nguồn tín dụng trên thị trường
tín dụng để hình thành lượng vốn lớn, tập trung, góp phần đáp ứng yêu cầu cao
về vốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trước hết cần huy
động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân cư ( dưới dạng vàn bạc, đá
quí, bất động sản...). Để thực hiện đươc mục tiêu đó trước hết phải đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn:
Huy động vốn thông qua hình thức tiết kiệm truyền thống, loại không kỳ
hạn, có kỳ hạn 3,6,9,12 tháng, tăng cường huy động tiết kiệm trung và dài hạn.
Chủ động phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng với lãi xuất và hình thức
thích hợp, hấp dẫn được bảo đảm bằng vàng hoặc ngoại tệ, có xác định thời hạn
nhất định từ 1, 3,5 ,10 năm. Người mua kỳ phiếu ,trái phiếu ngân hàng có thể dễ
dàng chuyển đổi quyền sở hữu một cách hợp pháp. Khi thanh toán kỳ phiếu, trái
phiếu nếu gặp rủi ro về tỷ giá phải có nguồn tài chính cấp bù lỗ. Cần phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu bằng vàng song hành với phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
bằng tiền mặt (nội tệ và ngoại tệ ),..
Thu hút vốn ( trong thời kỳ nhàn rỗi) từ nguồn thu của các doanh nghiệp
vào hệ thống ngân hàng để tạo nên tính năng động, hiệu quả trong huy dộng
vốn.
Tạo nguồn vốn tín dụng thông qua việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ :
dich vụ uỷ thác , dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ bảo đảm an toàn các vật có gía...
Khuyến khích các chủ thể sản xuất- kinh doanh thanh toán không dùng tiền
mặt mà qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, vừa giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông,tiết kiệm được chi phí trong kiểm đếm, bảo quản, vừa làm tăng tính
hiệu quả của đồng vốn ngân hàng.

 Trang 38 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

Bên cạnh đó phải xây dựng chiến lược khách hàng, xây dựng cơ chế chính
sách thu hút khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên tại ngân hàng bằng
lợi ích vật chất; áp dụng lãi suất hợp lý khuyến khích khách hàng gửi vốn trung
và dài hạn. Có thể áp dụng lãi suất cao đối với những khoản tiền gửi lớn, dài hạn
tại ngân hàng để khuyến khích người gửi tiền.
_Hai là: Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng thông qua việc
củng cố, kiện toàn hoạt động của các chi nhánh ngân hàng, đầu tư xây dựng các
trụ sở giao dịch với khách hàng. Bên cạnh việc xây dựng các trụ sở cố định,
cũng cần hình thành những ngân hàng di động, đa năng thông qua việc trang bị
ô tô, xe máy chuyên dùng, bảo đảm cho nguồn tín dụng có mặt ở khắp các
vùng, các miền kể cả những vùng xa xôi, hẻo lánh, có điều kiện, tiềm năng phát
triển kinh tế hàng hoá; phấn đấu đạt mục tiêu mọi hộ dân đều có thể tiếp cận với
các dịch vụ tín dụng chính thức.
_Ba là: Nâng cao năng lực của các thành viên tham gia thị trường tín dụng.
Đối với các tổ chức tín dụng: cần nghiên cứu kỹ thị trường để xác định được
nhu cầu vốn tín dụng, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược khách hàng để
đầu tư vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Để nâng cao năng lực cạnh
tranh, hiệu quả hoạt động, đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đổi mới hoạt động
tín dụng đồng bộ từ việc hợp lý hoá qui trình, thủ tục huy động và cho vay; đa
dạng hoá hình thức tín dụng và phương thức cho vay; tuyển chọn cán bộ có đủ
năng lực , phẩm chất; có chế độ đãi ngộ thoả đáng bằng lợi ích vật chất đối với
những cán bộ làm tốt công tác được giao cũng như xử lý nghiêm minh đối với
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong hoạt động tín
dụng; đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng đi thẳng và công nghệ hiện đại,
góp phần đắc lực cho chiến lược hội nhập quốc tế.
Đối với khách hàng : cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền , phổ biến các
nghiệp vụ tín dụng có liên quan đến khách hàng vay vốn, tạo điều kiện cho họ
nắm bắt và thực hiện tốt các nguyên tắc, qui trình, thủ tục vay vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả; khuyến khích khách hàng mua ảo hiểm rủi ro trong sản xuất

 Trang 39 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

kinh doanh nhằm phân tán rủi ro, giảm tối đa những thiệt hại rủi ro cho khách
hàng khi sử dụng vốn tín dụng; khuyến cáo họ thông tin kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh , thực trạng tài chính và những rủi ro ( nếu có) để các tổ chức
tín dụng có điều kiện giúp đỡ, xử lý kịp thời. Nếu khách hàng là những hộ sản
xuất cá thể thì khuyến khích họ tham gia vào các tổ chức quần chúng, hiệp hội
ngành nghề.... nhằm tăng cường mối liên kết kinh tế,bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi vay vốn tín dụng.
_Bốn là : hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đồng bộ theo hướng minh bạch, rõ
ràng, tác động thuận chiều với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
Nước trong vấn đề tăng cường đầu tư tín dụng, tạo ra một sân chơi bình đẳng,
cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể tham gia cung cầu tín dụng trên thị
trường tín dụng; phát huy cao độ quyền tự chủ kinh doanh của các chủ thể đó;
giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp mang tính " hành chính hoá" cũng như "hình sự
hoá" các quan hệ tín dụng của chính quyền các cấp trong hoạt động huy động-
cho vay vốn tín dụng, nhằm tháo gỡ những rào cản không cần thiết vừa để đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng, vừa bảo đảm độ an toàn khi phát triển thị
trường tín dụng.
_Năm là: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ ; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; phát triển mạnh kinh tế
hàng hoá; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

V-Kết luận :
Qua những phân tích trên, có thể thấy quan hệ tín dụng có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nói riêng. Nó như một loại dầu nhớt bôi trơn giúp cho cỗ
máy nền kinh tế vận hành một cách hiệu quả. Nhìn từ khía cạnh kinh tế thì quan
hệ tín dụng góp phần tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội do nó làm tăng vòng
chu chuyển của tiền tệ, giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội. Còn nhìn từ
khía cạnh xã hội thì quan hệ tín dụng cũng có nhiều ưu điểm mang tính tích cực.
Tuy nó không phải là nhân tố trực tiếp tác động nâng cao đời sống của dân cư

 Trang 40 
Đề tài: Tín dụng Ngân hàng GVHD: ThS. Đặng Công Triết

nhưng nhờ có nó mà của cải xã hội được tạo ra nhiều hơn ,như vậy một cách
gián tiếp quan hệ tín dụng đã tạo ra tiền đề vật chất để nâng cao đời sống nhân
dân, giúp chất lượng cuộc sống được cải thiện.
Trong thời gian qua, tuy đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ
nhưng quan hệ tín dụng ở Việt Nam cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế
nghiêm trọng. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân, chủ quan có, khách quan có.
Nhưng để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thì ta cần tiếp tục tích cực tiến hành đổi mới, hoàn thiện quan hệ tín dụng,
để phát huy hơn nữa những thành tựu và hạn chế tới mức thấp nhất những điểm
yếu trong quan hệ tín dụng ở Việt Nam.
Hiện nay, xu hướng thế giới là toàn cầu hoá, nền kinh tế thế giới là một
nền kinh tế mở, việc thông thương ngày càng trở nên không có biên giới. Tình
hình trên đặt ra cho nước ta nhiều thời cơ cũng như thách thức. Chúng ta cùng
hy vọng rằng dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước nước ta sẽ tận
dụng được những thời cơ, đẩy lùi những thách thức, làm cho nền kinh tế ngày
càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhanh chóng đưa
nước ta vững bước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.

 Trang 41 

You might also like