You are on page 1of 16

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


KHOA TÀI CHÍNH CÔNG

TIỂU LUẬN
MÔN: THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA LEHMAN BROTHERS


THỜI KHỦNG HOẢNG – MỘT CÁI KẾT ĐƯỢC BÁO TRƯỚC

Lớp: 23C1BAN50608801

Giảng viên: Phạm Thị Anh Thư

TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2023


HỌ TÊN MSSV

Trần Hoàng Minh Thư 31221022972

Ngô Hoàng Thảo Anh 31221023010

Trần Thuận Thiên 31221020772

Nguyễn Thành 31221020450


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG......................................................................1
1.1. Thị trường tài chính và thị trường vốn.............................................................1
1.2. Sự kiện sụp đổ của Lehman Brothers...............................................................1
1.3. Mục tiêu của bài nghiên cứu.............................................................................2
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................2
2.1. Phân biệt Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư...................................2
2.2. Tác động của việc cho vay dưới chuẩn đối với Lehman Brothers...................5
2.3. Kết cục của Lehman Brothers và Hậu quả.......................................................6
2.4. Đứng trên góc độ nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính, hãy phác thảo những
cách thức để Lehman Brothers có thể vượt qua và trỗi dậy trong cuộc khủng
hoảng này?...............................................................................................................9
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU VỤ SỤP ĐỔ CỦA LEHMAN
BROTHERS............................................................................................................11
3.1. Đối với thế giới...............................................................................................11
3.2. Đối với bản thân sinh viên..............................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................13
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG VỐN

Thị trường tiền tệ là nơi diễn ra các hoạt động cung cầu về vốn ngắn hạn,
thông qua các công cụ tài chính nhất định. Thị trường này bao gồm các hoạt động
vay vốn ngân hàng, mua bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi và tín phiếu kho bạc.
Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, kỳ hạn ngắn, tính thanh khoản cao và rủi ro thấp
được sử dụng trong thị trường này.
Thị trường tiền tệ là một phần quan trọng của hệ thống tài chính, nơi mà các
tổ chức tài chính và doanh nghiệp có thể tìm kiếm các khoản vay và đầu tư ngắn
hạn. Thị trường này là nơi giao dịch các tài sản có tính thanh khoản cao, chẳng hạn
như chứng khoán có kỳ hạn ngắn, giấy tờ thương mại, khoản vay ngắn hạn và tiền
gửi ngân hàng.
Thị trường tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý công tiền của
các tổ chức tài chính và doanh nghiệp. Nó cũng là một công cụ để cơ quan quản lý
tài chính và các tổ chức tài chính khác đo lường sự ổn định của nền kinh tế và thực
hiện các chính sách tài khóa phù hợp.
Thị trường tiền tệ được chia thành 5 loại thị trường con bao gồm thị trường
tiền gửi, thị trường tín dụng, thị trường liên ngân hàng, thị trường mở và thị trường
trái phiếu kho bạc.
Thị trường vốn là một trong những bộ phận chủ yếu của lĩnh vực tài chính.
Thông qua sự sắp xếp theo thể chế để vay và cho vay tiền với những điều kiện và
thời hạn khác nhau, chúng có chức năng cung ứng vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh
tế đi lên. Thị trường vốn kết nối sự dư giả của những người muốn tiết kiệm đến
những người có nhu cầu sử dụng nó lâu dài.
Cả hai thị trường này đều đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy
động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, đồng thời khuyến khích tiết kiệm và
đầu tư. Chúng góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính và thực hiện
chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước. (Thân Thị Thu Thủy, 2019)

1.2. SỰ KIỆN SỤP ĐỔ CỦA LEHMAN BROTHERS

Lehman Brothers, một tập đoàn chứng khoán và ngân hàng đầu tư lớn thứ tư
của Hoa Kỳ, được thành lập năm 1850 bởi ba anh em Henry, Emanuel và Mayer
Lehman. Ban đầu, Lehman Brothers là một công ty buôn bán bông. Năm 1870, sở
giao dịch hoa bông New York được thành lập với sự đóng góp của công ty anh em
nhà Lehman. (Tố Uyên, 2016)
Trong quá trình phát triển, Lehman Brothers đã có nhiều thành tựu đáng chú
ý. Họ đã tham gia vào thị trường trái phiếu phát triển đường sắt, bắt đầu hoạt động
1
tư vấn đầu tư. Năm 1887, công ty của anh em nhà Lehman trở thành hội viên của Sở
Giao dịch Chứng khoán New York. Năm 1899, lần đầu tiên công ty nhận bảo lãnh
phát hành trái phiếu doanh nghiệp. (NGUYỄN CHUẨN , 2021)
Tuy nhiên, sự sụp đổ của Lehman Brothers vào ngày 15 tháng 9 năm 2008
đã gây ra cú sốc mạnh mẽ cho thị trường tài chính toàn cầu. Nguyên nhân chính của
sự sụp đổ này là do các quyết định kinh doanh rủi ro của chính Lehman Brothers.
Họ đã mất rất nhiều tiền do các khoản đầu tư bất động sản của họ giảm giá hoặc trở
nên không khả thi. (Thanh Nguyễn, 2022)
Sự sụp đổ này đã gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu và làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp ở nhiều quốc gia. Sự kiện này đã gây ra thiệt hại ước tính khoảng 10 nghìn
tỷ USD cho sản lượng kinh tế bị mất. (Investing.com, 2023)

1.3. MỤC TIÊU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU

Sau khi thực hiện bài nghiên cứu này, bản thân mong muốn cung cấp được
những góc nhìn trực quan về hiện tượng sụp đổ của Lehman Brothers, giúp đọc giả
hình dung được cách các chế định tài chính trên thế giới hình thành và vận hành
như thế nào, cũng như đưa ra được những bài học kinh nghiệm để tránh lặp phải sai
lầm giống như Lehman Brothers ngày nào.

CHƯƠNG II: NỘI DUNG CHÍNH

2.1. PHÂN BIỆT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Tại Hoa Kỳ:


Đạo luật Glass-Steagall vào những năm 1930 đã cấm các ngân hàng thương
mại tham gia vào các hoạt động ngân hàng đầu tư, tạo ra sự phân biệt rõ ràng hơn
giữa hai loại ngân hàng. Nhưng Đạo luật Ngân hàng Quốc gia năm 1864 đã xử lý
các ngân hàng một cách thống nhất mà không phân loại chúng.
Giáo sư Johnson giải thích rằng sự khác biệt giữa ngân hàng đầu tư và các
loại hình ngân hàng khác là cách chuyển tiền giữa các đơn vị: ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp vốn cho các khách hàng khác.
Ngược lại, các ngân hàng đầu tư huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu và trái
phiếu.
Sự phân chia chức năng trong ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư là
phần còn lại của Đạo luật Glass-Steagall (sau này bị bãi bỏ) , theo đó các ngân hàng
thương mại không thể xử lý các khoản đầu tư và các ngân hàng đầu tư không thể
nhận tiền gửi.

2
Kể từ khi đạo luật đó bị bãi bỏ, ranh giới giữa các chức năng ngân hàng này
đã mờ đi, gây ra sự chồng chéo đáng kể về các loại nghề nghiệp mà bạn có thể có ở
một trong hai loại ngân hàng.
Cuối cùng, Patel nói rằng “tham gia thực tập tại một ngân hàng thương mại
và xây dựng hiểu biết cốt lõi về ngân hàng” có thể giúp ích trong quá trình tìm kiếm
việc làm nhưng nó cũng có thể cho bạn ý tưởng rõ ràng hơn về loại vai trò và chức
năng mà bạn yêu thích. Điều tương tự cũng xảy ra với ngân hàng đầu tư - thực tập
và kết nối mạng mang lại những trải nghiệm vô giá và giúp bạn xác định xem đó có
phải là nghề nghiệp mà bạn muốn theo đuổi hay không. (McKayla Girardin, 2023)
Bảng 2.1: SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Tiêu chí Ngân hàng thương mại Ngân hàng đầu tư


- Bao gồm một loạt các - Các ngân hàng thương
dịch vụ và sản phẩm tài mại kiếm lợi nhuận bằng
chính dành cho doanh cách thu lãi cho các
nghiệp, chính phủ và tổ khoản vay thì các ngân
chức. Các ngân hàng hàng đầu tư thường dựa
Khái niệm
thương mại lớn thường vào việc bán các sản
có nhiều công ty con phẩm tài chính (như cổ
hoặc phân khu, mỗi công phiếu và trái phiếu) thông
ty con có các sản phẩm qua bảo lãnh phát hành
và dịch vụ chuyên biệt.
- Chức năng chính của - Trong ngân hàng đầu
các ngân hàng thương tư, bảo lãnh phát hành
mại là cung cấp nơi cho liên quan đến việc ngân
các doanh nghiệp và tổ hàng chấp nhận rủi ro khi
Chức năng chức lưu trữ tiền trong tài mua cổ phiếu hoặc trái
khoản séc và tài khoản phiếu và tìm người mua.
tiết kiệm. Nếu cổ phiếu hoặc trái
phiếu không bán được,
ngân hàng sẽ mất tiền.
Vai trò Trích từ Chương 2 cuốn Trong một ngân hàng đầu
sách Financial tư, nhiều người giữ chức
Institutions về ngân danh nhà phân tích tài
hàng thương mại: chính, nhưng nhiệm vụ
Ngân hàng thương mại là hàng ngày của họ phụ
loại hình tổ chức tài thuộc rất nhiều vào lĩnh
chính lớn nhất trong hệ vực ngân hàng đầu tư mà
thống tài chính, chúng có họ làm việc. Một số chủ
vai trò thu hút tiền gửi từ ngân hàng đầu tư có thể
người dân và cung cấp tín chuyên về thị trường
dụng cho khách hàng. ngoại hối, sử dụng tỷ giá
Hoạt động cốt lõi của hối đoái để kiếm lợi
ngân hàng là nhận tiền nhuận. Những người
gửi và cho vay, nhưng khác làm việc trong lĩnh
ngân hàng cũng cung cấp vực M&A, hướng dẫn
3
nhiều dịch vụ tài chính các công ty mua hoặc bị
khác như tư vấn đầu tư, các công ty khác mua lại.
kinh doanh ngoại hối,
phái sinh tài chính.
Nguồn vốn chủ yếu
của ngân hàng bao gồm:
tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, chứng
chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng, trái phiếu phát
hành, vốn chủ sở hữu.
Ngân hàng sử dụng
nguồn vốn chủ yếu cho
các khoản cho vay cá
nhân, cho vay kinh
doanh, mua trái phiếu
chính phủ.
Hoạt động ngoại bảng
của ngân hàng rất lớn,
chủ yếu là các hợp đồng
phái sinh tài chính để
quản lý rủi ro.
Ngân hàng phải tuân thủ
các quy định về đảm bảo
an toàn vốn tối thiểu theo
chuẩn Basel II và Basel
III.
Giám sát ngân hàng
nhằm đảm bảo sự ổn định
và lành mạnh của hệ
thống tài chính.

Nguồn: Tổng hợp

Tại Việt Nam:


Hiện nay, Việt Nam chưa thực sự có bất kỳ một ngân hàng đầu tư nào. Theo
quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng tại Việt Nam (trong đó
có ngân hàng thương mại) được thực hiện hầu hết các nghiệp vụ Ngân hàng, bao
gồm cả việc bảo lãnh và phát hành cổ phiếu. Cụ thể tại khoản 3, Điều 4 Luật này
quy định như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

4
Như vậy, nhìn chung ngân hàng thương mại tại Việt Nam bao quát cả chức
năng của Ngân hàng đầu tư, theo cách giải thích tại Luật của Hoa Kỳ.

2.2. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHO VAY DƯỚI CHUẨN ĐỐI VỚI LEHMAN
BROTHERS

Việc cho vay dưới chuẩn (subprime lending) của Lehman Brothers trong thời
kỳ khủng hoảng đã mang lại cả những thuận lợi và bất lợi như sau:

a) Thuận lợi:
 Thu được lợi nhuận cao từ lãi suất cho vay dưới chuẩn, thường có lãi suất
cao hơn so với cho vay thông thường. Khi cho vay dưới chuẩn, ngân hàng
thường áp dụng mức lãi suất cao hơn so với cho vay thông thường. Điều này
giúp ngân hàng thu được lợi nhuận cao hơn từ các khoản vay này. Mặc dù có
rủi ro cao hơn (do khả năng mặc định cao hơn), nhưng lợi nhuận thu được từ
lãi suất cao có thể bù đắp cho rủi ro này.
 Mở rộng được danh mục khách hàng, tăng khả năng tiếp cận các khoản vay
mới. Việc cho vay dưới chuẩn giúp ngân hàng tiếp cận được một phân khúc
khách hàng mới, những người không đủ điều kiện để nhận được khoản vay
thông thường. Điều này giúp ngân hàng mở rộng danh mục khách hàng và
tăng cơ hội kinh doanh.
 Tăng doanh thu và lợi nhuận trong ngắn hạn nhờ vào nguồn thu từ lãi suất
cao. Nhờ vào mức lãi suất cao, ngân hàng có thể tăng doanh thu và lợi nhuận
trong ngắn hạn. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra rủi ro trong dài hạn nếu
khách hàng không trả được khoản vay.

b) Bất lợi:
 Rủi ro cao do khách hàng vay dưới chuẩn có khả năng trả nợ thấp hơn.
Khách hàng vay dưới chuẩn thường có điểm tín dụng thấp hơn, điều này ngụ
ý rằng họ có nguy cơ mặc định cao hơn. Để bù đắp cho rủi ro này, các ngân
hàng thường áp dụng lãi suất cao hơn cho các khoản vay dưới chuẩn.
 Khi thị trường bất động sản sụt giảm, khách hàng vay dưới chuẩn là nhóm
đầu tiên gặp khó khăn trả nợ. Khi thị trường này đi xuống, khách hàng vay
dưới chuẩn, những người thường có thu nhập và tài sản ít hơn, có thể gặp
khó khăn trong việc trả nợ. Điều này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ mặc định và
giảm giá trị tài sản đảm bảo của ngân hàng.
 Lehman Brothers phải gánh chịu rủi ro tín dụng lớn khi số lượng lớn khoản
vay dưới chuẩn không được hoàn trả. Nếu một số lượng lớn khoản vay dưới
chuẩn không được hoàn trả, ngân hàng có thể phải gánh chịu tổn thất lớn.
Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tài chính của ngân hàng và có thể
cần phải tăng cường đệm vốn để bù đắp cho những tổn thất này.

5
 Giá trị tài sản đảm bảo của các khoản cho vay dưới chuẩn (bất động sản) bị
giảm sút. Khi giá trị của bất động sản giảm, giá trị của tài sản đảm bảo cho
các khoản vay cũng giảm theo. Điều này có thể làm giảm khả năng của ngân
hàng để thu hồi khoản vay nếu khách hàng không trả nợ.
 Bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi khủng hoảng và phải phá sản do phụ thuộc
quá nhiều vào thị trường bất động sản dưới chuẩn. Nếu một ngân hàng phụ
thuộc quá nhiều vào thị trường bất động sản dưới chuẩn, họ có thể bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi các biến động trong thị trường này. Trong trường
hợp xấu nhất, điều này có thể dẫn đến việc phá sản, như đã xảy ra với
Lehman Brothers trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008.

Nhìn chung, mặc dù mang lại lợi ích trước mắt, việc cho vay dưới chuẩn với
rủi ro cao đã góp phần quan trọng dẫn đến sự sụp đổ của Lehman Brothers khi thị
trường bất động sản suy thoái. Đây là bài học cho các tổ chức tín dụng về việc cân
nhắc rủi ro khi mở rộng tín dụng.

2.3. KẾT CỤC CỦA LEHMAN BROTHERS VÀ HẬU QUẢ

a) Kết cục của Lehman Brothers như sau:

 Do không thể thanh lý được các tài sản liên quan đến bất động sản với giá ổn
định, Lehman Brothers liên tục báo cáo thua lỗ và mất thanh khoản.
 Tháng 9/2008, sau nhiều nỗ lực tìm kiếm nhà đầu tư nhưng thất bại, Lehman
Brothers buộc phải nộp đơn xin phá sản theo Chương 11 của Luật Phá sản
Hoa Kỳ.
 Ngày 15/9/2008, Lehman Brothers chính thức phá sản, với tổng nợ hơn 600
tỷ USD. Đây là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Mỹ.

b) Hậu quả của sự sụp đổ Lehman Brothers:

Tình hình kinh tế thế giới 1 năm trước thời điểm Lehman Brothers sụp đổ
năm 2008:
 Tăng trưởng kinh tế toàn cầu: Tăng trưởng kinh tế thế giới vẫn ở mức khá
cao, khoảng 5% vào năm 2007. Kinh tế Mỹ và châu Âu vẫn đang phát triển
tốt.
 Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán Mỹ và toàn cầu đạt đỉnh
vào năm 2007. Chỉ số Dow Jones đạt mức cao nhất trong lịch sử là 14164
điểm vào tháng 10/2007.

6
 Giá nhà đất: Giá nhà đất ở Mỹ và nhiều nước phát triển tăng mạnh trong giai
đoạn 2005-2007, góp phần tạo ra bong bóng bất động sản.
 Lạm phát: Lạm phát ở mức thấp, dưới 3% ở hầu hết các nền kinh tế lớn.
 Lãi suất: Các ngân hàng trung ương duy trì lãi suất ở mức thấp để kích thích
tăng trưởng. Lãi suất liên ngân hàng USD ở mức 2-3%.
 Tín dụng: Các ngân hàng mở rộng tín dụng mạnh mẽ, đặc biệt là cho vay bất
động sản. Nợ xấu bắt đầu tăng ở một số ngân hàng lớn của Mỹ.
Nhìn chung, trước thời điểm Lehman Brothers sụp đổ, nền kinh tế thế giới
đang trong giai đoạn bong bóng tín dụng và bất động sản, các nhà đầu tư và người
dân Mỹ có niềm tin vào thị trường tài chính. Nhiều người đầu tư vào cổ phiếu, trái
phiếu do các ngân hàng phát hành. Thời điểm này, Lehman Brothers được xem là
một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất thế giới. Nhiều cá nhân và tổ chức tin
tưởng gửi tiền hoặc mua các sản phẩm tài chính của ngân hàng này.

Trong vòng 1 năm sau khi Lehman Brothers sụp đổ tháng 9/2008, nền kinh
tế thế giới đã chứng kiến những thay đổi và diễn biến quan trọng sau:

 Kinh tế suy thoái: Hầu hết các nền kinh tế lớn rơi vào suy thoái, tăng trưởng
âm. GDP của Mỹ giảm 2,5% trong năm 2009, khu vực đồng Euro giảm
4,5%.
 Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh: Các chỉ số chứng khoán như Dow
Jones, S&P 500 giảm hơn 30% so với đỉnh điểm trước đó.
 Giá nhà đất giảm: Giá bất động sản ở Mỹ giảm khoảng 30%, gây ra cuộc
khủng hoảng trong ngành cho vay nhà đất.
 Các ngân hàng phá sản: Hàng loạt ngân hàng lớn của Mỹ và châu Âu phá sản
hoặc phải nhận cứu trợ như Citigroup, Royal Bank of Scotland.
 Các gói kích cầu: Các nước tung ra các gói kích cầu, hỗ trợ kinh tế trị giá
hàng nghìn tỷ USD. Các ngân hàng trung ương hạ lãi suất xuống gần 0%.
 Lạm phát giảm: Lạm phát giảm mạnh do nhu cầu tiêu dùng sụt giảm.
 Các nhà đầu tư, khách hàng mất trắng hàng tỷ USD do Lehman phá sản.
Niềm tin vào hệ thống tài chính Mỹ lung lay nghiêm trọng.
 Hàng triệu người mất việc, lợi nhuận cổ phiếu và trái phiếu giảm mạnh khiến
nhiều người phá sản, mất nhà cửa.
 Chính phủ Mỹ phải chi hàng trăm tỷ USD để cứu các tổ chức tài chính và
bảo vệ tiền gửi của người dân.
 Người dân Mỹ và nhà đầu tư mất lòng tin, tiêu dùng và đầu tư giảm sút. Nền
kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái.

Các nền kinh tế Đông Nam Á cũng chịu ảnh hưởng nặng nề:

7
 Tăng trưởng GDP của khu vực giảm mạnh, từ mức 6-7% xuống còn 1-2%
trong năm 2009.
 Xuất khẩu giảm do nhu cầu của các nền kinh tế lớn suy giảm. Giá nguyên vật
liệu và hàng hóa xuất khẩu giảm.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực sụt giảm. Các dự án bị đình trệ hoặc
hủy bỏ.
 Thị trường chứng khoán Đông Nam Á sụt giảm mạnh, có nơi giảm 50-60%
so với đỉnh điểm trước khủng hoảng.
 Lưu lượng vốn đầu tư giảm do các nhà đầu tư rút vốn. Áp lực lên tỷ giá của
đồng tiền gia tăng.
 Ngành du lịch và dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề do lượng khách quốc tế
giảm mạnh.
 Một số nền kinh tế lớn như Indonesia, Thái Lan, Malaysia rơi vào suy thoái
kinh tế, phải nhờ các khoản vay cứu trợ từ IMF, WB.

Tuy nhiên, các nước Đông Nam Á phục hồi nhanh chóng sau đó nhờ nền
tảng kinh tế vĩ mô ổn định, cải cách mạnh mẽ. Như vậy, khủng hoảng tài chính toàn
cầu đã tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới chỉ sau 1 năm Lehman
Brothers sụp đổ.

Một mặt khác, sự sụp đổ của Lehman Brothers cũng dẫn đến những ảnh
hưởng to lớn cho các chế định tài chính, cũng như các ngân hàng lớn khác:

 Mất niềm tin: Sự sụp đổ của Lehman Brothers đã gây ra mất niềm tin vào các
ngân hàng khác, dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy
thoái sâu rộng ở nhiều quốc gia.
 Tác động toàn cầu: Sự sụp đổ của Lehman Brothers đã gây ra những tác
động toàn cầu. Ví dụ, các khoản vay mặc định trên nhà ở tại Hoa Kỳ có thể
được liên kết với các sản phẩm tài chính dựa trên thế chấp nhà ở được phát
hành cho các nhà đầu tư ở Châu Âu hoặc Châu Á.
 Cải tổ ngân hàng: Sau sự sụp đổ của Lehman Brothers, các ngân hàng đã
tăng cường đệm vốn và khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt trong thời
gian khủng hoảng. Các quốc gia cũng đã sử dụng các bài kiểm tra căng thẳng
để kiểm tra sức khỏe của các ngân hàng lớn và đã thiết lập các cơ quan giám
sát để theo dõi rủi ro cho hệ thống tài chính.
c) So sánh giữa sự kiện của Lehman Brothers và Silicon Valley Bank (SVB)
Yếu tố Lehman Brothers Silicon Valley Bank (SVB)
Thời điểm
Năm 2008 Ngày 10/03/2023
sụp đổ
Nguyên Tham gia sâu vào hoạt động Khách hàng rút 42 tỷ USD - 25%

8
nhân chứng khoán hóa tín dụng bất tổng số tiền gửi của ngân hàng
chính động sản. này chỉ trong một ngày.
Phát triển một chiến lược kinh Chuyên cung cấp vốn cho các
Chiến
doanh phù hợp cùng với một hệ công ty công nghệ vay tiền, cung
lược kinh
thống quản trị rủi ro được đánh cấp nhiều dịch vụ cho vốn mạo
doanh
giá là tốt nhất Phố Wall. hiểm.
Cố gắng không dính nhiều vào Tập trung vào công tác thẩm định
Quản lý
tín dụng bất động sản dưới và đánh giá tiềm năng của các dự
rủi ro
chuẩn án khởi nghiệp.
Bị buộc phải dừng hoạt động vào
Đệ đơn xin bảo hộ phá sản vào ngày 10/03/2023 và trở thành
Kết quả ngày 15 tháng 9 năm 2008 với ngân hàng lớn nhất đóng cửa kể từ
khoản nợ 613 tỷ USD sau khủng hoảng tài chính năm
2008

2.4. ĐỨNG TRÊN GÓC ĐỘ NHÀ QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI
CHÍNH, HÃY PHÁC THẢO NHỮNG CÁCH THỨC ĐỂ LEHMAN
BROTHERS CÓ THỂ VƯỢT QUA VÀ TRỖI DẬY TRONG CUỘC KHỦNG
HOẢNG NÀY?

Để Lehman Brothers có thể vượt qua khủng hoảng, tôi xin đề xuất một số
giải pháp từ góc độ nhà quản lý tài chính:
a) Cơ cấu lại nợ và tìm nguồn tài trợ mới

 Đàm phán cơ cấu lại các khoản nợ đáo hạn với các chủ nợ hiện tại: Điều này
có nghĩa là Lehman Brothers sẽ thương lượng với các chủ nợ của mình để
thay đổi điều kiện trả nợ, có thể bao gồm việc gia hạn thời gian trả nợ, giảm
lãi suất, hoặc thậm chí giảm số tiền gốc phải trả. Mục tiêu là giảm bớt áp lực
tài chính ngắn hạn và tạo điều kiện cho công ty phục hồi.
 Tìm kiếm các nhà đầu tư mới, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu,
cổ phiếu: Đây là cách Lehman Brothers có thể tăng nguồn vốn của mình.
Việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu cho phép công ty thu hút đầu tư từ
công chúng hoặc các nhà đầu tư khác. Số tiền thu được từ việc bán trái phiếu
hoặc cổ phiếu có thể được sử dụng để thanh toán nợ hoặc đầu tư vào hoạt
động kinh doanh.

Những biện pháp này nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của
Lehman Brothers và giúp công ty vượt qua khủng hoảng. Tuy nhiên, việc thực hiện
thành công những biện pháp này đòi hỏi sự quản lý tài chính thông minh và kỹ năng
đàm phán tốt.
9
b) Tái cấu trúc để tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi

 Bán bớt hoặc thoái vốn khỏi các lĩnh vực kinh doanh không hiệu quả, rủi ro
cao: Đây là cách để Lehman Brothers giảm bớt rủi ro và tập trung vào những
lĩnh vực kinh doanh mà họ có thể kiểm soát và quản lý hiệu quả hơn. Việc
này giúp giảm thiểu tổn thất tài chính và tối ưu hóa nguồn lực.

 Tập trung nguồn lực vào các mảng kinh doanh cốt lõi để nâng cao năng lực
cạnh tranh: Đây là chiến lược giúp Lehman Brothers tập trung vào những gì
họ làm tốt nhất. Bằng cách tập trung nguồn lực vào các mảng kinh doanh cốt
lõi, công ty có thể tận dụng ưu thế cạnh tranh của mình để phát triển và mở
rộng.

Những biện pháp này nhằm mục đích tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của
Lehman Brothers, giảm rủi ro và tăng cường năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, việc
thực hiện thành công những biện pháp này đòi hỏi sự quản lý chiến lược thông
minh và hiểu biết sâu sắc về thị trường.

c) Cải thiện quản trị rủi ro và kiểm soát chi phí

 Rà soát lại các quy trình quản lý rủi ro để hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường: Đây là việc Lehman Brothers kiểm tra lại các quy trình và chính sách
hiện tại của mình để đảm bảo rằng họ đang quản lý rủi ro một cách hiệu quả.
Rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng mà một người nợ không trả nợ, trong
khi rủi ro thị trường liên quan đến sự biến động của giá cả trên thị trường có
thể ảnh hưởng đến giá trị của các khoản đầu tư. Việc quản lý rủi ro hiệu quả
có thể giúp giảm thiểu tổn thất tiềm ẩn và tăng cường sự ổn định tài chính.
 Cắt giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Đây là việc
Lehman Brothers tìm cách giảm bớt chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh hàng ngày của họ, như chi phí nhân sự, chi phí vận hành, v.v. Đồng
thời, họ cũng cố gắng tối ưu hóa việc sử dụng vốn bằng cách đầu tư vào các
dự án có lợi nhuận cao và giảm bớt các khoản đầu tư không mang lại lợi ích.
Việc này có thể giúp tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Những biện pháp này nhằm mục đích tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của
Lehman Brothers, giảm rủi ro và tăng cường hiệu suất. Tuy nhiên, việc thực hiện
thành công những biện pháp này, cũng đòi hỏi sự quản lý chiến lược thông minh và
hiểu biết sâu sắc về thị trường.

10
d) Bán bớt tài sản để củng cố nguồn vốn

 Bán tài sản có giá trị như bất động sản, chứng khoán để thu hồi vốn: Đây là
cách Lehman Brothers có thể tăng nguồn tiền mặt của mình. Việc bán các tài
sản có giá trị như bất động sản hoặc chứng khoán có thể giúp công ty thu hồi
một phần vốn đã đầu tư, giảm tổng số nợ và cải thiện tình hình tài chính.
 Sử dụng nguồn tiền thu được để bù đắp lỗ và củng cố vốn chủ sở hữu: Số
tiền thu được từ việc bán tài sản có thể được sử dụng để trả nợ, bù đắp cho
các khoản lỗ hoặc được tái đầu tư vào công ty để củng cố vốn chủ sở hữu.
Điều này giúp tăng cường khả năng thanh toán nợ và cải thiện sức khỏe tài
chính của công ty.

Những biện pháp này nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của
Lehman Brothers và giúp công ty vượt qua khủng hoảng. Tuy nhiên, việc thực hiện
thành công những biện pháp này đòi hỏi sự quản lý tài chính thông minh và hiểu
biết sâu sắc về thị trường.

e) Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

 Phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới để tăng doanh thu và lợi nhuận:
Đây là cách Lehman Brothers có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình. Việc phát triển và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới không chỉ
giúp tăng doanh thu, mà còn giúp công ty tiếp cận được nhiều khách hàng
mới, đồng thời tạo ra nhiều nguồn thu mới.
 Duy trì và mở rộng các mảng kinh doanh ổn định như dịch vụ tư vấn tài
chính: Đây là cách Lehman Brothers tập trung vào những lĩnh vực kinh
doanh mà họ đã thành công và có thể kiểm soát tốt. Việc duy trì và mở rộng
những lĩnh vực này giúp công ty tận dụng được ưu thế cạnh tranh hiện có,
đồng thời cung cấp một nguồn thu ổn định.

Nhìn chung, để vượt qua khủng hoảng Lehman Brothers cần có chiến lược
tổng thể, tập trung vào tài chính, cơ cấu lại hoạt động và quản trị rủi ro chặt chẽ
hơn.

CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU VỤ SỤP ĐỔ CỦA


LEHMAN BROTHERS

3.1. ĐỐI VỚI THẾ GIỚI

11
Sự sụp đổ của Lehman Brothers đã để lại nhiều bài học quý giá cho thế giới
tài chính. Dưới đây là một số bài học kinh nghiệm sau vụ Lehman Brothers:
 Rủi ro và sự phức tạp của hệ thống tài chính: Các ngân hàng khi đó nợ quá
nhiều mà vốn chủ sở hữu lại quá ít nên đã không thể chống chịu được các
khoản thua lỗ ập đến. Hệ thống tài chính quá phức tạp tới mức các nhà quản
lý không nhận ra được rằng rủi ro đang tích tụ và không biết ai có quan hệ
với ai.
 Cần có phương án dự phòng: Sự sụp đổ của Lehman Brothers đã cho thấy rõ
hai lựa chọn đáng sợ mà các cơ quan quản lý đối mặt: Dùng tiền thuế của
dân để giải cứu các ngân hàng hoặc để ngân hàng phá sản. Điều này đã nhắc
nhở mọi người về việc luôn cần chuẩn bị cho mình một phương án dự phòng.
 Tầm quan trọng của niềm tin: Trong cuộc khủng hoảng 2008, chính phủ các
nước không có lựa chọn nào khác ngoài giải cứu các ngân hàng lớn, từ đó
đánh mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống chính trị.
 Cần cải thiện hệ thống quản lý và điều chỉnh: Sau cuộc khủng hoảng, các nhà
làm luật và nhà quản lý đã rất nỗ lực để đảm bảo hệ thống tài chính sẽ được
chuẩn bị tốt hơn thông qua việc soạn thảo và áp dụng hàng nghìn trang luật
lệ và quy định mới.
Những bài học này không chỉ giúp ngành tài chính hiểu rõ hơn về những rủi
ro tiềm ẩn mà còn góp phần vào việc xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh
và bền vững hơn trong tương lai.

3.2. ĐỐI VỚI BẢN THÂN SINH VIÊN

Là một sinh viên của trường, sau khi được giảng dạy về những kiến thức tài
chính và kết hợp với những kỹ năng nghiên cứu, thực hành thì thông qua vụ sụp đổ
của Lehman Brothers, em đã đúc kết được một số bài học như sau:
 Hiểu rõ rủi ro và sự phức tạp của hệ thống tài chính: Sự sụp đổ của Lehman
Brothers đã cho bản thân thấy rằng, việc hiểu rõ rủi ro và sự phức tạp của hệ
thống tài chính là vô cùng quan trọng.
 Chủ động học hỏi và nâng cao kiến thức: Bản thân em nên chủ động trong
việc học hỏi và nâng cao kiến thức, không chỉ trong lớp học mà còn thông
qua các cuộc thi, thực tập và các hoạt động ngoại khóa.
 Rèn kỹ năng quản lý tài chính: Đây là một kỹ năng thiết yếu không chỉ trong
công việc mà còn trong cuộc sống hàng ngày.
 Phát triển mối quan hệ và kỹ năng giao tiếp: Việc xây dựng mối quan hệ với
các nhà hướng dẫn, giáo viên và bạn bè sẽ giúp bản thân có thêm nhiều cơ
hội trong tương lai.
 Chấp nhận và hòa nhập với sự khác biệt: Mỗi người đều có những điểm khác
biệt, việc chấp nhận và hòa nhập với những điểm này sẽ giúp bản thân thành
công hơn trong cuộc sống.

12
 Chủ động và sáng tạo: Trong môi trường công việc ngày càng cạnh tranh,
việc chủ động và sáng tạo không chỉ giúp sinh viên nổi bật mà còn là yếu tố
quan trọng để thành công.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Investing.com. (2023, 3 12). Nhìn lại cú sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers: Liệu Silicon Valley có lặp lại lịch
sử? Retrieved 10 20, 2023, from vn.investing.com: https://vn.investing.com/news/economy/nhin-lai-cu-sup-do-
cua-ngan-hang-lehman-brothers-lieu-silicon-valley-co-lap-lai-lich-su-2019128
McKayla Girardin. (2023, 5 4). Commercial Banking vs. Investment Banking. Retrieved 10 20, 2023, from
www.theforage.com: https://www.theforage.com/blog/careers/commercial-banking-vs-investment-
banking#:~:text=The%20difference%20between%20commercial%20banking,becomes%20profit%20for%20the
%20bank.

NGUYỄN CHUẨN . (2021, 10 10). Sự sụp đổ của Lehman Brothers (Kỳ 2): Dư âm của “cơn địa chấn”. Retrieved 10
20, 2023, from diendandoanhnghiep.vn: https://diendandoanhnghiep.vn/su-sup-do-cua-lehman-brothers-ky-2-du-
am-cua-con-dia-chan-208156.html

Thân Thị Thu Thủy. (2019). Thị trường tiền tệ và Thị trường vốn. Hồ Chí Minh: NXB Lao Động.

Thanh Nguyễn. (2022, 12 30). Câu chuyện phá sản của Lehman Brothers. Retrieved 10 20, 2023, from cryptoviet.com:
https://cryptoviet.com/lehman-brothers-la-gi/

Tố Uyên. (2016, 9 4). Lehman Brothers - Nhìn lại chặng đường 8 năm sau vụ phá sản lịch sử. Retrieved 10 20, 2023,
from vietnambiz.vn: https://vietnambiz.vn/lehman-brothers-nhin-lai-chang-duong-8-nam-sau-vu-pha-san-lich-su-
1915.htm

13

You might also like