Professional Documents
Culture Documents
Chương v Pháp Luật Về Tín Dụng Ngân Hàng
Chương v Pháp Luật Về Tín Dụng Ngân Hàng
a. Khái niệm :
Hoạt động cấp tín dụng ngân hàng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để thoả thuận cho tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
2. Khái quát về hoạt động cấp tín
dụng của các TCTD
a. Khái niệm :
Trong quan hệ này luôn phải có một
chủ thể là các TCTD có đủ điều kiện hoạt
động tín dụng theo qui định của pháp
luật tham gia
Nguồn vốn được TCTD sử dụng để cấp
vốn gồm: vốn tự có, vốn huy động.
Hoạt động cấp vốn phải thỏa mãn một số
qui định của pháp luật nhằm đảm bảo
tính an toàn.
2. Khái quát về hoạt động cấp tín
dụng của các TCTD
1. Khái niệm:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ
chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê,
khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho
thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
- Đây là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn.
- Đối tượng cấp tín dụng là tài sản cho thuê.
- Các bên không thể tự ý đơn phương guỷ hợp đồng.
- Khi kết thúc thời hạn, khách hàng thường được ưu tiên mua tài
sản thuê.
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
2. Hợp đồng cho thuê tài chính:
Hợp đồng cho thuê tài chính là văn bản thể hiện
sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ thuê mua tài chính
Hợp đồng cho thuê tài chính là sự thỏa thuận bằng
văn bản giữa một bên là công ty cho thuê tài chính
(bên cho thuê) với các tổ chức, cá nhân (bên đi
thuê) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ nhất
định của các bên trong quá trình thuê, mua tài
sản.
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
3. Chủ thể tham gia:
* Bên đi thuê: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thuê mua tài sản. Tuy nhiên, đối tượng cho thuê
của hoạt động này là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải nên bên đi thuê chủ yếu là các doanh nghiệp,
cá nhân có đăng ký kinh doanh nhằm mục đích bổ
sung vốn cố định.
* Bên cho thuê: Là các công ty cho thuê tài chính
được ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp giấy phép
thành lập và hoạt động. Trường hợp các tổ chức tín
dụng là ngân hàng muốn thực hiện hoạt động thuê
mua tài chính phải thành lập công ty cho thuê tài
chính hạch toán độc lập.
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a.Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê.
- Quyền của bên cho thuê:
Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản theo yêu cầu của
bên thuê;
Yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại do không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo quản, sửa chữa, thanh
toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời gian cho
thuê;
Thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải
thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê khi vi phạm hợp
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a.Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê.
- Nghĩa vụ của bên cho thuê:
Ký hợp đồng mua tài sản, hoàn tất các thủ tục nhập
khẩu tài sản, thanh toán toàn bộ tiền mua tài sản cho
thuê;
Bồi thường thiệt hại cho bên thuê trong trường hợp
bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê.
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê.
- Quyền của bên thuê:
Lựa chọn, thương lượng và thỏa thuận với người bán
về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm,
cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành
tài sản thuê;
Trực tiếp nhận tài sản thuê từ người bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua tài sản;
Lựa chọn việc tiếp tục thuê hoặc mua tài sản thuê khi
kết thúc hợp đồng cho thuê.
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê.
- Nghĩa vụ của bên thuê:
Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê; không đưôc chuyển quyền sở hữa tài sản thuê cho các
nhâ, tổ chứ khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn
bản;
Trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê và thanh toán
các cho phí liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, bảo hiểm đối với tài
sản thuê;
Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và
những rủi ro mà tài sản thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê.
- Nghĩa vụ của bên thuê:
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời gian thuê;
Khi hết hạn thuê, bên thuê mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê;
Bên thuê không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế
chấp hoặc để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ tài
chính nào.
Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính phủ
về hoạt động của công ty tài chính và
công ty cho thuê tài chính
Nghị định 16/2019/NĐ-CP của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về điều kiện kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
1. Khái niệm:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng số tiền đã được trả thay.
- Đây là hình thức cấp tín dụng có điều kiện.
- TCTD khi cấp tín dụng có tính phí.
- Trách nhiệm trả tiền của TCTD cho bên có quyền
không phải thực hiện trong mọi trường hợp.
- Hoạt động này dựa trên sự tin tưởng vào khả năng chi
trả thay của TCTD cho khách hàng.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
2. Các loại hình bảo lãnh:
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ,
đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay
cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của
mình khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với
bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của
khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi
phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy
đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện thay.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
2. Các loại hình bảo lãnh:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ
chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng
thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên
nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
“Xác nhận bảo lãnh” là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng
(bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo
đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối
với khách hàng.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
2. Các loại hình bảo lãnh:
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức
tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng
trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì
tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
“Bảo lãnh đối ứng” là cam kết của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh đối ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp
bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho
khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo
lãnh.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
3. Các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân
hàng:
a. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động
theo pháp luật.
Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho
phép hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là
các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
3. Các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng:
b. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh
Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài.
Việc hạn chế bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các
khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật
các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng không được bảo lãnh đối với những
người được qui định tại điều 77 Luật các TCTD.
Việc bảo lãnh cũng tuân thủ điều 79 Luật các TCTD
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
3. Các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng:
b. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật;
Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp
pháp;
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ
chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết;
Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước
ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các
quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam .
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
3. Các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân
hàng:
c. “Bên nhận bảo lãnh”: là các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo
lãnh của tổ chức tín dụng.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
4. Một số yêu cều đối với hợp đồng bảo lãnh (thư bảo lãnh),
hợp đồng cấp bảo lãnh:
a. Hợp đồng cấp bảo lãnh:
Hợp đồng cấp bảo lãnh do bên bảo lãnh, khách hàng và các bên
liên quan (nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây:
Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp
đồng;
Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh;
Mục đích bảo lãnh;
Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức
tín dụng bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh;
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
Những thoả thuận khác.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
4. Một số yêu cều đối với hợp đồng bảo lãnh (thư
bảo lãnh), hợp đồng cấp bảo lãnh:
b. Hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh:
Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:
Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên
nhận bảo lãnh;
Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;
Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
Thời hạn bảo lãnh;
Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể
có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên;
giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng
quyền, nghĩa vụ của các bên và các thoả thuận khác
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
5. Phí và các biện pháp bảo đảm:
a. Bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với
tổ chức tín dụng bảo lãnh
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận áp
dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo
đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ
chức tín dụng bảo lãnh.
Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách
hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm:
cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của
bên thứ ba, ký quỹ và các biện pháp bảo đảm
khác theo quy định của pháp luật.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
5. Phí và các biện pháp bảo đảm:
b. Phí bảo lãnh
Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng,
phù hợp với chi phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của
nghiệp vụ này.
Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức
phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh
được khách hành chấp nhận thanh toán.
Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi
bên được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo
lãnh của từng bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng.
Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều
khách hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả
thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa
vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp đồng liên đới trách
nhiệm giữa các khách hàng.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
6.Miễn và chấm dứt bảo lãnh:
a. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực
hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh,
trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trong trường hợp một trong số các tổ chức tín dụng
cùng bảo lãnh liên đới cho một nghĩa vụ của khách
hàng được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh
của mình thì những tổ chức tín dụng khác vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
6.Miễn và chấm dứt bảo lãnh:
b. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
Nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng chấm dứt trong các
trường hợp sau:
Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên
nhận bảo lãnh;
Tổ chức tín dụng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
cam kết bảo lãnh;
Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác;
Thời hạn của bảo lãnh đã hết;
Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
theo quy định của pháp luật;
Theo thoả thuận của các bên.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
7.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
Bên bảo lãnh có quyền:
- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của
khách hàng hoặc của bên bảo lãnh đối ứng;
- Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận bảo lãnh đối
với khoản bảo lãnh của mình cho khách hàng;
- Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có
liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo
đảm (nếu có);
- Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho
nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh (nếu cần);
- Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
7.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
Bên bảo lãnh có quyền:
- Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo
lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả
thay.
- Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận
và quy định của pháp luật.
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng,
bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
- Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho
tổ chức tín dụng khác nếu được các bên có liên quan
chấp thuận bằng văn bản.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
7.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết
bảo lãnh;
- Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và
các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi
tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
7.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
b. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
Khách hàng có quyền:
Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;
Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam
kết bảo lãnh và các thoả thuận trong Hợp đồng
cấp bảo lãnh;
Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ
chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của
mình nếu được các bên có liên quan chấp thuận
bằng văn bản.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
7.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
b. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
Khách hàng có nghĩa vụ:
Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các
thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh;
Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh;
Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho tổ chức tín
dụng theo thoả thuận;
Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín
dụng đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp
phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động
có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo
lãnh.
IV.CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH
8. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Trong thời hạn của bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các tài liệu, chứng từ kèm
theo (nếu có), thoả mãn đầy đủ các điều kiện đã quy định trong cam
kết bảo lãnh.
Trường hợp các bên thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán, thông
lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng thì trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh phải tuân thủ theo các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế đó.
Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng thông
báo và ghi nợ cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng đề nghị bảo lãnh
(gọi chung là bên nợ) số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, sau khi trừ
phần thu hồi số tiền ký quỹ (nếu có).
Bên nợ có nghĩa vụ hoàn trả ngay số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay.
Trong trường hợp chưa hoàn trả được cho tổ chức tín dụng, bên nợ
phải chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ tổ chức tín dụng đã trả thay,
tối đa bằng 150% lãi suất trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng
và bên nhận bảo lãnh (trường hợp bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất
cho vay thông thường mà bên bảo lãnh đang áp dụng, kể từ ngày tổ
chức tín dụng thực hiện trả thay.
Thông tư 07/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng
Thông tư 13/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày
25/06/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng
V. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CHIẾT KHẤU-
TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Khái niệm:
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương
phiếu, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu,
giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi
đến hạn thanh toán.
V. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CHIẾT KHẤU-
TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Khái niệm:
Đến hạn thanh toán, nhận tiền
NH C
Chiết
khấu
Bán Tái chiết
khấu
Khách
NH A hàng B
Phát
hành
NH D
Đến hạn thanh toán, nhận tiền
V. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CHIẾT KHẤU-
TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
2. Các chủ thể tham gia:
Các tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động và được
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có
giá theo quy định của pháp luật. Trường hợp chiết khấu,
tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, các tổ chức
tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.
Khách hàng chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín
dụng là chủ sở hữu giấy tờ có giá, bao gồm: Tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh
sống, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức tín
dụng.
Khách hàng tái chiết khấu giấy tờ có giá tại các tổ chức
tín dụng là tổ chức tín dụng sở hữu giấy tờ có giá đó.
V. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CHIẾT KHẤU-
TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
3. Các giấy tờ được CK, Tái CK
Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm:
Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu công
trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ;
Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.
Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát
hành và được chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định
của pháp luật.
V. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CHIẾT KHẤU-
TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Khái niệm:
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của tổ
chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua
lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng.
- Có 3 chủ thể tham gia: bên bán hàng, cung ứng dịch
vụ; bên mua hàng, bên nhận dịch vụ và các TCTD cung
ứng bao thanh toán.
- TCTD cung ứng 1 khoản tiền tệ cho bên bán hàng,
cung ứng dịch vụ sau đó nhận lại từ bên mua hàng, bên
nhận dịch vụ
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
2. Chủ thể tham gia vào hoạt động bao thanh toán
a. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bao
thanh toán, gồm:
Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ
chức tín dụng:
- Ngân hàng thương mại nhà nước;
- Ngân hàng thương mại cổ phần;
- Ngân hàng liên doanh;
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
- Công ty tài chính;
- Công ty cho thuê tài chính.
Ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh tại Việt Nam
theo Luật TCTD.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
2. Chủ thể tham gia vào hoạt động bao thanh toán
b. Khách hàng được tổ chức tín dụng bao thanh toán
là các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ (sau đây viết tắt là bên bán hàng) và
được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo thoả thuận giữa bên bán
hàng và bên mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ (sau đây viết
tắt là bên mua hàng) tại hợp đồng mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ. Đối với Công ty cho thuê tài chính, chỉ được
thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng là bên thuê
của Công ty cho thuê tài chính”.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
3. Phân loại bao thanh toán:
a. Căn cứ vào khả năng truy đòi của tổ chức tín
dụng
Bao thanh toán có quyền truy đòi: Là loại hình bao thanh
toán mà đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng
trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Bao thanh toán không có quyền truy đòi: Là hình thức bao
thanh toán mà đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên
mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán
khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số
tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua
hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao
hàng không đúng như tại thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán
hàng hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng
thanh toán của bên mua hàng.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
3. Phân loại bao thanh toán:
b. Nếu xem xét ở góc độ địa giới hành chính
Bao thanh toán trong nước là việc tổ chức tín dụng mua lại các
khoản phải thu từ các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước. Chủ
thể của các hợp đồng mua bán hàng hóa này là các tổ chức kinh tế
đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam.
Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức bao thanh toán mà đơn
vị bao thanh toán tiến hành mua lại các khoản phải thu từ các hợp
đồng xuất nhập khẩu hàng hóa. Chủ thể của các hợp đồng này một
bên là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và một
bên là các tổ chức kinh tế hoạt động ở nước ngoài. Đối với loại hình
bao thanh toán này, tổ chức tín dụng bao thanh toán muốn đảm bảo
thông tin và hạn chế rủi ro, cần thiết phải có sự tham gia của tổ chức
tín dụng nước nhập khẩu, từ đó nảy sinh mối quan hệ giữa đơn vị
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán nhập khẩu,
mối quan hệ này cũng bị ràng buộc bởi pháp luật là các thông lệ quốc
tế, điều ước quốc tế.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
3. Phân loại bao thanh toán:
c. Căn cứ phương thức bao thanh toán
Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và
bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp
đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên
bán hàng.
Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán
và bên bán hàng thoả thuận và xác định một hạn mức
bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều đơn vị bao thanh
toán cùng thực hiện hoạt động bao thanh toán cho một
hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị bao thanh
toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh
toán.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
- Thanh toán cho bên bán hàng theo giá mua khoản phải
thu đã được thoả thuận trong hợp đồng bao thanh toán;
- Chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu
trong trường hợp thực hiện bao thanh toán không có
quyền truy đòi.
- Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên
b. Quyền và nghĩa vụ của bên bán hàng
Quyền của bên bán hàng:
Nhận tiền thanh toán của đơn vị bao thanh toán theo giá mua, bán khoản
phải thu đã thoả thuận trong hợp đồng bao thanh toán;
Nghĩa vụ của bên bán hàng:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực thông tin, tài liệu và báo cáo
theo yêu cầu của đơn vị bao thanh toán;
- Thông báo cho bên mua hàng và các bên có liên quan;
- Chịu rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán các khoản phải thu trong trường hợp bao thanh toán có quyền
truy đòi.
- Chuyển giao đầy đủ và đúng hạn cho đơn vị bao thanh toán toàn bộ
bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; quyền, lợi ích và các giấy tờ khác có
liên quan đến khoản phải thu được bao thanh toán theo thoả thuận trong
hợp đồng bao thanh toán”.
- Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận trong hợp
đồng bao thanh toán và hợp đồng mua, bán hàng.
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BAO THANH TOÁN