You are on page 1of 32

THẢO LUẬN

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI


PHÁP KHAI THÁC DẦU, KHÍ MỎ
ĐẠI HÙNG

Trình bày: Lương Đức Đàm


Lê Văn Điện
Phần 1: Tổng quan mỏ Đại Hùng

1. Tổng quan
Phần 1: Tổng quan mỏ Đại Hùng

1. Tổng quan

• Mỏ Đại Hùng-lô 05.1a bể Nam Côn Sơn, cách VT 265km, độ sâu nước biển khoảng
100m.
• FPU-DH01, WHP-DH2, phao Calm, FSO-DH Queen.
• Khai thác dầu thô (8000 bbls/d) và khí đồng hành (350K sm3/d).
Phần 1: Tổng quan mỏ Đại Hùng

2. FPU- DH01
Phần 1: Tổng quan mỏ Đại Hùng

2. FPU- DH01

• Gồm 11 giếng ngầm khai thác (6 giếng 1994, 5 giếng 2007) và 1 giếng bơm ép 4P
(1994). 6P/7P, 10P ST (2014). Đã hủy 3 giếng 1P, 2P, 3P(2018).
• Các giếng trên DH01 mở định kỳ hiện đang ở thời kỳ cuối của quá trình khai thác.
• Sản lượng khoảng 300 bbls/d.
• Dầu DH01,DH02 được vận chuyển tới phao calm và FSO bằng đường ống mềm 6”
Phần 1: Tổng quan mỏ Đại Hùng

3. DH-02

• WHP-DH2 là giàn unmaned nằm về phía Nam DH01


• Gồm 12 giếng được đưa vào khai thác tự phun từ 2011.
• Dầu tách sơ bộ 2 pha sau đó vận chuyển về DH01 bằng đường ống 6”.
• Gas qua hệ thống gas gasthering vào đường ống 16” qua BK-TNG trước khí được
vận chuyển về bờ bằng đường ống NCS2
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

1. Thiết bị, process và các giếng DH01

• Toàn bộ các giếng dầu trên DH1 là hệ thống giếng ngầm sử dụng flowlines là 2 ống
mền 3-1/2” dẫn đến chi phí vận hành phức tạp và đòi hỏi chi phí cao (Phóng pig sử
dụng DO, xúc rửa đường ống, chi phí cho hóa chất PPD…)
• Hệ thống đầu giếng, flowlines và thiết bị lòng giếng hiện hữu gần 30 năm.(tiềm ẩn
nhiều rủi ro: rò rỉ, passing…)
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

1. Thiết bị, process và các giếng DH01

• Các giếng hầu hết ở thời kỳ cuối quá trình khai thác, không có hệ thống gaslift. Năng
lượng vỉa suy giảm. Nước xâm nhập. Nhiễm bẩn vùng vận. Cross flow mà không có
phương án ngăn ngừa. (Không thực hiện được slickline…)
• Giếng không chảy được thường xuyên, nên không đủ gas cung cấp cho hệ thống năng
lượng (Chạy RGT) dẫn tới tăng chi phí nhiều do phải sử dụng máy phát điện Diesel.
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

1. Thiết bị, process và các giếng DH01

• FPU-DH1 là giàn bán tiềm thủy, dầu được vận chuyển qua phao calm và FSO bằng 2
đường ống mềm 6”. Nằm ở khu vực biển sâu, thời tiết phức tạp  Phải thường xuyên
dừng sản xuất khi thời tiết xấu dẫn tới downtime nhiều.
• Không duy trì thực hiện được việc bơm ép để duy trì áp suất vỉa.
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

2. Process DH2, Gas gasthering

• WHP-DH2 cung cấp sẩn lượng chính cho cả mỏ.


• WHP-DH2 là giàn không người cách DH01 4,5 km. Các van điều khiển trên giàn được
điều khiển bằng khí đồng hành cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như, rò rỉ gas, cháy nổ…
• Khi có sự cố, shutdown việc khởi động lại giàn phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
• Việc xuất Gas phụ thuộc chủ yếu vào sự ổn định mủa máy nén khí DH01 đặt trên BK-
TNG
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

2. Process DH2, Gas gasthering

• Hàm lượng CO2 trong khí của mỏ Đại Hùng và Thiên Ưng khá cao, dẫn đến ăn mòn
các chi tiết bên trong máy nén và đường ống kim loại tại áp suất cao, đặc biệt tại các vị
trí khúc khuỷu, điểm giao nhau của tuyến ống. Sự ăn mòn có thể xảy ra trong quá trình
chất lỏng và khí hoạt động bên trong đường ống hoặc ngay cả khi hệ thống dừng hoạt
động
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

2. Process DH2, Gas gasthering


Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

2. Process DH2, Gas gasthering

• Đường ống dưới đáy biển có cao độ khác nhau, tại các ống đứng trung chuyển lên giàn,
sự chênh lệch cao trình sẽ tạo thành các bẫy giữ chất lỏng lại. Dễ dấn tới hiện tượng
hydrat hóa.
Phần 2: Những khó khăn của mỏ tại thời điểm hiện tại

2. Process DH2, Gas gasthering

• Có hiện tượng liên thông giữa trong và ngoài cần, giữa ống bao và môi trường bên
ngoài.
• Xảy ra hiện tượng cross flow giữa các vỉa trong 1 giếng.
Phần 3: Giải pháp

• Khai thác với chế độ hợp lý để giảm thiểu sự suy giảm áp suất vỉa
• Sử dụng axit xử lý vùng cận với một số giếng DH01 để tăng sản lượng của mỏ, thu hồi
được Gas phục vụ hệ thống năng lượng.
• Nghiên cứu phương án đưa thêm khí đồng hàng từ DH2 về DH01
Phần 3: Giải pháp

• Sử dụng năng lượng vỉa bằng cách duy trì áp suất tại miệng giếng khai thác ở một áp
suất đủ để vận chuyển tới nơi xử lý.
• Giải pháp sử dụng bình tách khí sơ bộ ở áp suất nhất định để giảm áp suất vận chuyển
dầu và khí riêng biệt
• Kiểm soát tốt lượng lỏng vào đường ống xuất khí để ngăn chặn hình thành hydrat.
Phần 3: Giải pháp

• Để hạn chế ăn mòn, tránh hỏng máy móc gây rò rỉ đường ống, việc kiểm soát độ ăn
mòn để bảo vệ đường ống và chi tiết máy móc sử dụng phương pháp bơm hóa chất ức
chế ăn mòn từ đầu nguồn trên DH2.
• Thường xuyên thực hiên slickline, logging và sử lý axits để tăng sản lượng các giếng
DH2.
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

1. Acidizing 4X well 

OIIP volumetric: 82,7 Mmstb
Recovery: 7,65 MMstb ~ 9,25%

 DH-4X
KHỐI D: TỔNG THỂ • FO: 10/1994
• 2010: Acidizing, rate 200  > 600 stb/d
• Oil Cum: 6,33 MMstb
• Current rate: ~ 600-800 stb/d
H125 • WCT: ~ 30%
• GOR: 500 scf/stb
 DH-6P
• FO: 7/2014
• Oil Cum: 0,7 MMstb
• Current rate: shut in (high WCT)
 DH-7P
• FO: not produce yet due to valve problem
 DH-10PST
• FO: 7/2014
• Oil Cum: 0,51 MMstb
• Current rate: Periodic production
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

1. Acidizing 4X well
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

4X (10/1994)
OIIP
Sand Horizon
(MMbbls) Net % flow
Current
pay SSD# from
Status
(m) MPLT

DV H20 Not calculated  

Sand 0 H90 2.41  

H100 13.08 9 Opened


Sand 1 SSD#4 62.4
H105 19.44 7 Opened

H115 23.77 11 SSD#3 37.5 Opened


Sand 2
H125 11.45  

Sand 3 H137 3.26 12 SSD#1 0.1 Opened

Sand 4 H143 1.39  

H145 5.97  

Sand 5 H147 1.06  

H148 0.86  

Total 82.70 39   100.0  


Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

1. Acidizing 4X well

STE Volume,
P Treatment Fluid M3
 Bướ Thể tích.
c  Dung dịch xử lý M3
1 NH4CL/PAV 28
Solvent for remove
2 water blockage 2
Acid CKP
3 (HCl/Acetic) 12
4 Mud Acid (HCL/HF) 24
5 Diesel Oil 11
Diesel Oil + Mutual QUI TRÌNH CHI TIẾT
6 solvent 6
7 NH4CL/PAV 17 Description
  Total 102 Technical requirement Perform Note
№ Danh mục
Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện Ghi chú
công việc
- Prepare Nitrogen pump
Preparation VSP Team / Rig
1 - Prepare the well  
  manager
- Rig up nitrogen lines
Pumping nitrogen in to Pump Nitrogen
annulus Q = 5000–25000 m3/day
VSP Team / Rig
2   Pmax= 105 – 110 Bar  
manager
  Monitor well parameters and adjust pumping rate
  according to well behavior
Flowback the well Stop pumping nitrogen when well natural flow VSP Team / Rig
3  
    manager
GỌI DÒNG BẰNG KHÍ NITƠ
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

1. Acidizing 4X well

• Trước khi dry dock 2018 giếng làm việc liên tục với choke size 36/64” áp suất bình 11
bar với lưu lượng 800 bbls/d.
• 9/2021 Giếng được kết nối và đưa vào khai thác nhưng cho dòng không ổn định. Tiến
hành đóng mở giếng định kỳ theo buil up.
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

1. Acidizing 4X well
Lưu lượng Hàm lượng Áp suất Áp suất Tổng dầu
dầu nước phục hồi mở GLV thu hồi
Giai đoạn Ghi chú

thùng/ngày % kpa kpa thùng

Trước Dry dock


800 20-30 6.340.000 - Khai thác liên tục
T6/2020

Gọi dòng giai - Bơm DO để gọi dòng. Lưu lượng không ổn định, BSW % giảm
~ 3.000-
đoạn 1 20-200 10-53 dần về sau.
4.000
20/7 – 15/9/2021 - Đóng mở định kỳ theo build up.

- Ngày 17,18/9: Gọi dòng ngoài cần qua orifice cách TD 500m
8.000~ bằng N2.
Gọi dòng giai
15k liquid 11.000 (có - Không duy trì được dòng sau khi dừng N2.
đoạn 2 27-68 13.000 1260
tức thời bullhead - BSW cao ở giai đoạn sau.
17-23/9/2021
N2 và DO) - 19,22/9: Bơm ép 40m3/N2 DO để làm sạch vùng cận đáy
giếng.

Gọi dòng giai


- Mở khai thác định kỳ sau khi phục hồi áp suất.
đoạn 3 50-100 11-25 ~ 3.000
(tương tự performance trước axit năm 2010)
sau 23/9/2021

- Bơm 690 thùng acid+dung dịch.


Gọi dọng sau xử - Gọi dòng ngoài cần qua orifice cách TD 500m bằng N2.
350 22-65 ~8.000 14.500 1020
lý acid - Không duy trì được dòng sau khi dừng N2.
- Hàm lượng muối cao ~ 40-50k ppm.
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

1. Acidizing 4X well
Nhận định:
• Giếng đã được xử lý acid theo kế hoạch bơm tổng cộng 110 m3 dung dịch (DO, acid, muối, phụ gia). Tất cả dung dịch
được bullhead vào giếng/vỉa, ko kiểm soát được các vỉa tiếp nhận.
• Đã tiến hành gọi dòng bằng N2 qua GLV.
• Trong quá trình gọi dòng đã thu được 162 m3 dung dịch tuy nhiên giếng cho dòng không ổn định, hàm lượng nước tương
đối cao (22-65%), kết quả phân tích cho thấy nước bị nhiễm bẩn (hàm lượng muối ~ 52-46k ppm) . Khi ngừng bơm N2,
giếng không cho dòng.
• Giếng xác nhận đã bị nhiễm bẩn (thu được các mẫu cặn) tuy nhiên acid chưa xử lý được hoàn toàn.
• Có sự liên thông hạn chế giữa vỉa và giếng.
• Kết quả ban đầu cho thấy sau khi xử lý acid giếng khai thác chưa được như kỳ vọng nguyên nhân có thể do:
• Hàm lượng nước trong giếng cao.
• Acid có hiệu quả giảm nhiễm bẩn thành hệ tuy nhiên chưa triệt để.
• Đường ống mềm của giếng dài ~ 2km gây tổn áp khó khăn cho công tác gọi dòng.
• Bơm acid bằng phương pháp bullhead, không kiểm soát được các vỉa tiếp nhận, không có số liệu đáy giếng.
• Giới hạn về lượng N2 để gọi dòng.
• Giếng đóng thời gian lâu (từ tháng 6/2020) dẫn tới tình trạng crossflow giữa các vỉa gây ra nhiễm bẩn thành hệ.
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well


BEFORE ACIDIZING
23XP:

SSD#8 (Circulation) 2339.03m opened


(detect on 1/8/22, caused leak btw alunus
& tubing?)

SSD#7 (DV) 2380.68m closed


SSD#6 (DV) 2482.49m closed
SSD#5 (DV) 2552.27m closed

SSD#4 (Clastic) 2781.23m opened

Trip1 (Initial plan):


SSD#3 (Clastic) 3078.75m opened

Trip2 (Initial plan):


SSD#2 (Clastic) 3384.51m opened
SSD#1b (Clastic) 3615.24m opened (sand
screen)
SSD#1a (Clastic) 4009.17m closed (no
sand screen)
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well

Plan for acidizing

SSD#8 (Circulation SSD) 2339.03m closed after SLK run

SSD#7 (DV) 2380.68m closed


SSD#6 (DV) 2482.49m closed
SSD#5 (DV) 2552.27m closed

SSD#4 (Clastic) 2781.23m closed

Treatment SSD#1b,2,3:
SSD#3 (Clastic) 3078.75m opened (unable to close)
SSD#2 (Clastic) 3384.51m opened
SSD#1b (Clastic) 3615.24m opened (sand screen)
SSD#1a (Clastic) 4009.17m closed (no sand screen) (unable to open)
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well


AFTER ACIDIZING – CLEAN UP PERIOD
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well


Open Choke
Stop Choke
well, n2 44
N2. 52
lift
Choke
choke
44
64
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well

N Choke: Ch Choke: 36/64’’ Choke: 44/64’’


2 52/64’’ oke Oil rate: 1040 stbd
:
Oil rate: 530 stbd
Oil rate: 44 BSW: 1,5% BSW: 2%
l 1400 /6 PI: 1,56 PI: 1,6
i stbd 4’’
f BSW: Oil
t 10% rat
e:
PI: 1,16
10
00
stb
d
BS
W:
4%
PI:
1,3
9
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well

COMPARING WITH PRODUCTION PERIOD

Before acidizing: After acidizing:


Cleanup
Choke: 44/64’’ Choke 44/64’’
after
Oil rate ~ 250 stbd Oil rate ~ 1000
acidizing:
BSW: 10% stbd
Flows with
WHT ~ 38 degC BSW: 2%
choke 52,
Low WHP, BHP WHT ~ 55 degC
44, 36,
High WHP, BHP
44/64’’
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

Sau khi xử lý axít, PVEP POC tiến hành đánh giá quá trình thực hiện và phân tích động thái khai thác các giếng đưa ra nhận
định chi tiết như sau:
+ Giếng DH-23XP:
- Trước khi xử lý axít, giếng đang được khai thác tầng sản phẩm Clastic với lưu lượng thấp (~200 thùng/ngày), hệ số khai
thác PI giảm theo thời gian, hệ số Skin cao, nhiệt độ miệng giếng thấp gây nguy cơ hình thành Paraffin tắc ống khai thác.
- Giếng đã được tiến hành xử lý axít từ ngày 30/7/2022 tới ngày 4/8/2022. Các công việc thực hiện bao gồm: Tiến hành
kiếm tra lắng đọng Paraffin trong tubing; đóng mở các SSD phục vụ xử lý a xít; xử lý axít SSD#1,2,3 bằng phương pháp
bull head và gọi dòng bằng N2 qua van Gas lift.
- Động thái giếng sau khi xử lý axít: Khả năng khai thác của giếng đã được cải thiện đáng kể, lưu lượng dầu ~ 1000
thùng/ngày, BSW ~ 10%, các thông số áp suất và nhiệt độ đều cao hơn nhiều so với trước khi xử lý, chi tiết tham khảo
phụ lục số 1.
- Nhận định: Giếng đã được tiến hành xử lý axít và gọi dòng thành công. Kết quả xử lý cho thấy hiệu quả giảm nhiễm bẩn
vùng cận đáy giếng, các thông số khai thác của giếng đều được cải thiện đáng kể và chưa cần thiết thực hiện bắn mở vỉa
lại trong thời gian tới.
+ Giếng DH-23XP: Tiếp tục theo dõi động thái để đánh giá hiệu quả axit, tiến hành đo đạc để kiểm tra đóng góp dòng của
từng SSD, chỉ xem xét bắn lại vỉa trường hợp trường hợp động thái khai thác của giếng kém đi.
Phần 3: Đánh giá về hoạt động xử lý axit 1 số giếng mỏ DH

2. Acidizing 23XP well


Thông số giếng quá trình gọi dòng và khai thác sau axít giếng DH-23XP

You might also like