You are on page 1of 22

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA HOÁ

MIỄN DỊCH
HUỲNH QUANG GVHD: TS. ĐOÀN THỊ HOÀI NAM
SVTH: NGUYỄN ĐỨC TÂM ĐĂNG
TRẦN VĂN NHÂT
TRƯƠNG THỊ MINH CHÂU
NGUYỄN NHẬT PHONG
LÊ BÁ TRIỆU PHONG
NGUYỄN THÁI HUY
NỘI DUNG CHÍNH:
01 02 03
CƠ CHẾ HOẠT
KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI
ĐỘNG

04 05 06
KẾT LUẬN
VÍ DỤ ỨNG DỤNG
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
01
KHÁI NIỆM
MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
Là một kỹ thuật được sử dụng để phát hiện sự hiện
MIỄN DỊCH diện của các kháng nguyên cụ thể trong một mẫu. Kỹ

HUỲNH thuật này sử dụng các kháng thể đặc hiệu. Các kháng
thể kết hợp với các fluorophores để phát hiện chúng
QUANG bằng kính hiển vi huỳnh quang.

Fluorophores là các phân tử cực nhỏ, có thể là protein, hợp chất hữu cơ nhỏ hoặc
polyme tổng hợp hấp thụ ánh sáng có bước sóng cụ thể và phát ra ánh sáng có bước
sóng dài hơn .
02
PHÂN LOẠI
MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG
Miễn dịch huỳnh Miễn dịch huỳnh
quang trực tiếp quang gián tiếp
MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG
TRỰC TIẾP
Trong miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, một kháng
thể đơn lẻ (kháng thể chính) liên quan và
fluorophore kết hợp trực tiếp với kháng thể chính.
Khi liên kết kháng thể với kháng nguyên đích,
fluorophore phát ra huỳnh quang có thể được phát
hiện bằng kính hiển vi huỳnh quang.

fluorophore : Là thuốc nhuộm huỳnh quang có thể kết hợp với kháng thể mà không phá hủy tính chất đặc
hiệu của kháng thể
MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG

TRỰC TIẾP
Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp có kỹ thuật tiện và nhanh hơn

miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Hơn nữa, các liên kết không đặc

hiệu bị giảm đi trong miễn dịch huỳnh quang trực tiếp. Do đó,

phản ứng chéo giữa các loài thấp.

• Tuy nhiên, phương pháp này đắt tiền vì các kháng thể liên hợp sơ

cấp có giá thành cao hơn so với các kháng thể thứ cấp. Nhưng khi

phát hiện, độ nhạy của miễn dịch huỳnh quang trực tiếp yếu hơn

so với huỳnh quang miễn dịch gián tiếp.


MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG

GIÁN TIẾP
Liên quan đến hai loại kháng thể như kháng thể chính và kháng thể thứ cấp trong việc ghi nhãn

kháng nguyên đích.

• Trong phương pháp này, fluorophore kết hợp với kháng thể thứ cấp. Do đó, kỹ thuật này bao gồm

một bước bổ sung.

• Độ nhạy cao trong phương pháp này vì một số fluorophores có thể được liên hợp với các kháng thể

thứ cấp và nó giúp việc phát hiện dễ dàng hơn.

• Ít tốn kém hơn do sự liên hợp của các kháng thể thứ cấp ít tốn kém và dễ dàng hơn.

• So với phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, phản ứng chéo giữa các loài cao hơn trong

phương pháp gián tiếp.


BẢNG TÓM TẮT SO SÁNH
 
Huỳnh Quang trực tiếp Huỳnh quang gián tiếp
Là loại miễn dịch có fluorophore trực tiếp liên Là loại miễn dịch có fluorophore trực tiếp liên
Định nghĩa
kết với kháng thể chính` kết với kháng thể thứ cấp

Cơ chế gắn với fluorophore Gắn trực tiếp Không gắn

Số lượng kháng thể


1 2
sử dụng

Kháng thể thứ cấp Không có sự tham gia của kháng thể thứ cấp Fluorophore kết hợp với kháng thể thứ cấp

Thời gian diễn ra Ít thời gian Chậm

Cần 1 bước bổ sung để phát hiện kháng thể


Quy trình Chỉ có 1 bước
chính

Độ nhạy Độ nhạy kém Độ nhạy cao

Giá thành Giá thành cao Giá thành rẻ


03
CƠ CHẾ HOẠT
ĐỘNG
MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
Các tế bào được nhuộm với kháng thể đã đánh dấu
huỳnh quang.
Kháng thể trực tiếp đáp ứng với kháng nguyên như là
CƠ CHẾ MIỄN DỊCH vi khuẩn hay virus được đánh dấu huỳnh quang với
FITC. Mô hoặc các phết chứa sinh vật được gắn lên
HUỲNH QUANG phiến kính và được ủ với kháng huyết thanh đã đánh
dấu huỳnh quang. Sau đó rửa để loại bỏ những kháng
TRỰC TIẾP thể không được bắt cặp. Khi được kiểm tra dưới kính
hiển vi bằng nguồn sáng UV, các mẫu đã gắn với
kháng thể sẽ phát sáng.
=> Thử nghiệm này có thể phát hiện vi khuẩn khi số
lượng của chúng rất thấp.
Các tế bào trước tiên được ủ với kháng thể sau đó

CƠ CHẾ MIỄN DỊCH được nhuộm với kháng thể sơ cấp gắn chất phát huỳnh
quang.
Kháng thể, kháng nguyên (các phết mô, lát cắt hoặc
môi trường tế bào) được gắn trên phiến kính. Sau đó

HUỲNH QUANG được ủ với huyết thanh (nghi ngờ chứa kháng thể
kháng kháng nguyên đó). Huyết thanh sẽ được rửa,

GIÁN TIẾP (chỉ để lại kháng thể đặc hiệu kết hợp với kháng
nguyên). Các kháng thể này sẽ được nhìn thấy sau khi
ủ kính phết trong kháng globulin có đánh dấu FITC.
Sau khi các kháng globulin không gắn kết bị rửa để
loại đi sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi huỳnh
quang. Nếu có sự phát huỳnh quang thì chứng tỏ có sự
hiện diện của kháng thể trong huyết thanh.
• Bảo quản tốt kháng nguyên
ĐIỀU KIỆN THÀNH
• Có đủ kháng thể để kết hợp.
CÔNG CỦA KĨ
• Hệ thống kính hiển vi huỳnh quang có chất
THUẬT
lượng tốt.
• Cần nhuộm cẩn thận và có phương thức ủ
ẩm đúng.
04
VÍ DỤ
MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
Ví dụ, bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) (xem Rối
loạn tự miễn dịch ) được đặc trưng bởi mức độ biểu
hiện của kháng thể kháng nhân (ANA) tăng cao. Các
tự kháng thể này có thể được biểu hiện chống lại
nhiều loại protein liên kết DNA và thậm chí chống
lại chính DNA. Bởi vì tự miễn dịch thường khó chẩn
đoán, đặc biệt là giai đoạn đầu của bệnh tiến triển,
xét nghiệm ANA có thể là một manh mối có giá trị
trong việc chẩn đoán và bắt đầu điều trị thích hợp

Xét nghiệm ANA là xét nghiệm giúp phát hiện kháng thể (ANA) trong máu
(a) Thử nghiệm IFA được sử dụng để phát hiện các kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên bằng cách cho
phép chúng liên kết với kháng nguyên cố định trên một bề mặt và sau đó chiếu sáng các phức hợp này
bằng liên hợp kháng thể thứ cấp-fluorogen.
(1) Kháng nguyên được cố định vào một bề mặt
(2) Huyết thanh bệnh nhân được thêm vào. Nếu có khánh thể chúng liên kết với kháng nguyên
(3) Kháng thể thứ cấp (có nhãn huỳnh quang) được thêm vào; nếu có kháng thể của bệnh nhân, thì
kháng thể thứ cấp sẽ liên kết với kháng thể của bệnh nhân
05
ỨNG DỤNG
MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
ỨNG DỤNG MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
• Chẩn đoán bệnh da bọng nước
• Chẩn đoán bệnh lý liên quan tới thận đối với bệnh nhân nhi
• Xét nghiệm chuẩn đoán bệnh cúm
06
KẾT LUẬN
MIỄN DỊCH HUỲNH
QUANG
Kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang có vai
trò sàng lọc các kháng thể tự miễn như: kháng thể
dsDNA,… Các kháng thể này có vai trò trong việc
chẩn đoán nhiều bệnh tự miễn như xơ cứng bì như
lupus ban đỏ hệ thống, viêm cơ tự miễn, xơ đường
mật nguyên phát. Chính vì vậy, xét nghiệm này có
vai trò quan trọng trong sàng lọc và chẩn đoán các
bệnh tự miễn.
THANK YOU!!!!!

You might also like