You are on page 1of 62

CHỈ ĐỊNH

NỘI NHA MỘT LẦN HẸN


SINGLE - VISIT ROOT CANAL
TREATMENT
Chi nhánh 345 LÊ VĂN SỸ
ĐỊNH NGHĨA:
Nội nha một lần hẹn (Single – Visit Root Canal Treatment) là
phương pháp điều trị bảo tồn răng.

HỆ THỐNG ỐNG TUỶ


TRONG MỘT LẦN HẸN

Trám bít
Tạo hình
Làm sạch

Phát hiện,
định vị OT
Textbook of endodontics, 2nd edition, Mithra N. Hegde
Lịch sử
Khái niệm nội nha một lần hẹn được xuất hiện cách đây ít nhất 100 năm.

Doge JS 1880s Concept of single-visit root canal treatment

Ferranti 1950s Use of diathermy for pulpal disinfection and


hydrogen peroxide for irrigation
Tosti 1970s Clinical study using a single-visit approach
Rudner and oliet 1983 Described a concept and clinical technique for
treating teeth in a single visit
Ashkenaz. P.J. 1984 Defined and enumerated the indications and
contra indications for single sitting endodontics.
Khía cạnh sinh học

V Ù I
C H Ô N
U YẾ T eo r y
TH in g Th
to m b
En

L B Peters P R, Wesselink W R Moorer, “The fate and


the role of bacteria left in root dentinal tubulesInt”.
CHỈ ĐỊNH

 Răng sống tủy

 Răng chết tủy không có triệu chứng tổn


thương quanh chóp

 Bệnh nhân có yếu tố toàn thân

 Một số trường hợp đặc biệt


(thời gian, địa lý)
Xin làm rõ chỉ định Bệnh nhân có yếu tố toàn thân
HẬU GIANG

• Những bệnh nhân đang dùng kháng sinh phủ (antibiotic cover), thuốc
an thần truyền tĩnh mạch, gây mê, hoặc cần di chuyển đoạn đường
dài, ưu tiên đtri 1 lần
• Những trường hợp bệnh nhân khó điều trị kéo dài trong 1 cuộc hẹn
như những người mắc parkinson, đau lưng mãn hoặc những bệnh
nhi, ưu tiên đtri nhiều lần hẹn để giảm thời gian ngồi trên ghế nha.
Chảy máu, dịch, mủ liên tục không thể thấm khô.

CHỐNG NT Cấp tính lan rộng, sưng lớn, viêm mô tb, các bệnh lý
cần dẫn lưu qua đường OT.
CHỈ
ĐỊNH Răng có bất thường giải phẫu. Kéo dài thời gian làm việc.
Răng có triệu chứng đau cấp quá trầm trọng.

Bệnh nhân có triệu chứng TMJ, há miệng hạn chế.


ƯU ĐIỂM KHI ĐIỀU TRỊ MỘT LẦN HẸN

Tăng khả năng Giảm tái nhiễm


Giảm thời gian
phục hồi răng khuẩn giữa các
điều trị
sớm lần ĐT

Giảm việc băng Mang lại sự hài Phù hợp xu


thuốc trong ống lòng cho bệnh hướng nha khoa
tuỷ nhân hiện đại
NHƯỢC ĐIỂM KHI ĐIỀU TRỊ MỘT LẦN HẸN

GÂY THÊM CĂNG THẲNG


TĂNG THỜI GIAN
CHO BS CHƯA CÓ NHIỀU
ĐT TRÊN GHẾ
KINH NGHIỆM

CẦN KIỂM SOÁT QUY TRÌNH


TĂNG SỬ DỤNG THUỐC
NGHIÊM NGẶT HƠN
Single - Multipl
visit e - visit
root root
canal canal
treatm treatm
ent ent

Một số nghiên cứu khoa học…


Does single-visit root canal treatment of permanent teeth
provide more benefit than a multiple-visit approach?, Brian
M Quinn, et al 2023

Single visit or multiple visit root canal treatment:


systematic review, meta-anaslysis and trial
sequential analysis, Falk S, Gerd G 2017

Single versus multiple visits for endodontic


treatment of permanent teeth, Mergoni G, et al
2022
 Các nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về
tỷ lệ thành công và tỷ lệ biến chứng sau điều trị
của hai phương pháp
Multiple -
Single - visit
visit root
root canal
canal
treatment
treatment

VẬY NÊN CHỌN PHƯƠNG PHÁP NÀO?


 Một số nghiên cứu về tỷ lệ nứt gãy răng khi điều trị kéo dài.
• Tooth and temporary filling material fractures caused by Cavit, Cavit W
and Coltosol F: an in vitro study, Bedram D and Thomas GW, 2021

• A temporary filling material may cause cusp deflection, infractions and fractures
in endodontically treated teeth, MH Lausten, EC Munksgaard, et al 2005

• Influence of temporary filling material on dental cracks and fractures during


endodontic treatment: A systematic review, Ausra M, Greta L, Tadas V, 2020
 Một số nghiên cứu về
tỷ lệ tái nhiễm khuẩn
giữa các lần hẹn điều
trị tuỷ.

• Microleakage Evaluation of Temporary


Restorations Used in Endodontic Treatment-
An Ex Vivo Study, Paulo S, Ana MA, et al, 2023
 Các yếu tố cần xem xét khi quyết định điều trị
một lần hay nhiều lần hẹn:

LỰA CHỌN CASE VẬT LIỆU, DỤNG CỤ YẾU TỐ BÁC SĨ YẾU TỐ BỆNH NHÂN

• Theo Chỉ định và • Trang bị vật liệu • Kiến thức + kinh • Thời gian.
CCĐ. dụng cụ hiện đại. nghiệm. • Có những bệnh lý
=> Giảm thời gian đặc biệt.
điều trị. • Trao đổi trước
với BN về lợi ích –
nguy cơ.

Endodontics: Single versus multiple visit, Omar I, Tyler N et al, 2021


 Cân nhắc triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán, kinh nghiệm
lâm sàng của bác sĩ và điều kiện của bệnh nhân để đưa ra
phương án điều trị phù hợp
Ưu tiên điều trị một lần hẹn vì những ưu điểm đã chỉ ra
NỘI NHA MỘT LẦN HẸN NỘI NHA NHIỀU LẦN HẸN

Không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công và tỷ lệ biến chứng sau điều trị

- Giảm số lần đi lại, số lần gây tê - Tăng số lần đi lại, số lần gây tê
- Thời gian điều trị trên ghế lâu - Giảm thời gian ĐT trên ghế mỗi lần hẹn

- Kinh tế: Tiết kiệm vật liệu, dụng cụ - Tiêu tốn vật liệu, dụng cụ hơn

- Nguy cơ nứt gãy, tái nhiễm vi khuẩn


- Phục hồi răng sớm, kịp thời => Giảm nguy
- Một số thuốc băng ống tuỷ gây độc cho mô
cơ tái nhiễm vk, nứt gãy răng
quanh chóp, khó kiểm soát liều lượng

- Quy trình điều trị nghiêm ngặt hơn


- BS cần có kinh nghiệm và kỹ năng
 CHÌA KHOÁ THÀNH CÔNG NỘI NHA MỘT LẦN HẸN
 Kiểm soát đau

NSAIDs Gây tê
Cách kiểm soát đau trong trường hợp

tủy còn sống 1/3 chÓp –CN BIÊN HOÀ

• Tức là đang nói đến tình trạng hoại tử tuỷ bán phần
=> Gây tê
• Gây tê cận chóp là tốt nhất
Gây tê ống tuỷ: sd kim nhỏ - bẻ gập góc, kĩ năng bs / trâm đưa thuốc
tê/ tê bôi xuống vùng chóp để lấy đc tuỷ ở phần ba chóp => sạch tuỷ
 Cô lập: Đặt đê Đặt đê có đóng vai trò quyết định trong nội
nha 1 lần hẹn hay không? - 33 LVD

Đặt đê đóng vai trò quyết định – bắt


buộc trong nội nha 1 lần hẹn vì:
+ BN: thoải mái hơn do dung dịch bơm
rửa có mùi và vị khó chịu, tránh nguy cơ
nuốt phải dung dịch bơm rửa. Ngăn chặn
việc thao tác làm rớt dụng cụ và bệnh
nhân nuốt phải
+ Cách ly răng với nước bọt , dịch mô,
tăng tính vô khuẩn
SỬA SOẠN ỐNG TUỶ

Dụng cụ tạo đường trượt

Trâm dũa
Trâm xoay NiTi dẻo Trâm tay protaper.

Máy nội nha


Trâm máy TG6.

Máy rung rửa siêu âm

 Hệ thống trâm nội nha ở NKK


 Sử dụng phối hợp:
 So với kim có lỗ hở đỉnh, kim bơm rửa ống
tủy CanalPro Side-port có lỗ hở bên và đầu
tròn
 Thông số kim:
 Kim 30G (màu tím) – đường kính 0.3mm
 Kim 27G (màu vàng) – đường kính 0.4mm
Không có rung siêu âm thì có thể nội
nha 1 lần hẹn không? – 33LVD
Cách để giảm thời gian bơm rửa và tăng khả năng
hoạt hóa của NaOCl ? Áp dụng ntn ? - 31 NĐC

?
Thời gian bơm rửa
Sử dụng đầu rung rửa sóng (eqs)/ siêu âm trong
quá trình bơm rửa

Nồng độ
Bơm rửa 1/3 chóp
Trình tự

Update on Irrigation Disinfection, Bettina R. Basrani DDS, MSD, Ph.D.; and


Gevik Malkhassian, DDS, M.SC., FRCD(C)
• 5ml/ ống tuỷ, liên tục trong
NaOCl quá trình sửa soạn

EDTA • 5-10ml/ ống tuỷ


17% trong 1p

Final: CHX/
NaOCl/ Saline
Thời gian bơm rửa tối thiểu là bao nhiêu trong nội nha 1 lần hẹn
để đảm bảo ống tủy đủ sạch? 366PVT
Tuỳ thuộc tình trạng răng : Có/ chưa có nhiễm khuẩn
Mô quanh chóp
Dụng cụ và kỹ thuật
NaOCl 2.5% 20p => nếu có dụng cụ sóng âm siêu âm => rút ngắn
thời gian bơm rửa xuống
Trình tự
sử dụng
rửa kết h dung dịc
ợp cùng h bơm
âm tại nh máy rung
a khoa K s
im? – BIÊ iêu
N HOÀ
Update of the therapeutic planning of irrigation and intracanal medication in
root canal treatment. A literature review, Ilaria P, Pedro M M et al, 2019
Trám bít ống tủy (TBOT)

 Ống tuỷ cần được tram bít kín càng sớm càng tốt sau khi được sửa soạn
và làm sạch.
 Ngăn sự di chuyển qua lại dịch lỏng + vi khuẩn từ hệ thống ống tuỷ và mô
quanh chóp qua trung gian lỗ chóp.
Vật liệu trám bít tủy ở Nha Khoa KIM:
• Vật liệu bít tủy (ở nk đang có 3 loại như trình), mình có sự ưu tiên lựa chọn vật
liệu nào hơn còn loại khi nội nha 1 lần hẹn không ạ, thường trường hợp tủy
sống, tủy hoại tử, thấu quang không dịch..? - HẬU GIANG
Không có sự ưu tiên giữa các vật liệu bít tủy hiện đang sử dụng tại NKK, hiện tại
đang dần chuyển qua trám bít bằng MTA fillapex thay thế các vật liệu trám bít
khác, tuy nhiên đối với trường hợp cần tạo nút chặn chóp thì sử dụng MTA flow

• Khi bs tìm đủ số lượng ống tuỷ thông thường, không phát hiện ống tuỷ khác +
dũa đúng chiều dài làm việc thì dùng MTA flow để bít có hiệu quả làm giảm nguy
cơ viêm/ đau vì sót tuỷ không? - 33LVD
Dùng mta flow: không thể thay thế cho việc lấy sạch hoàn toàn mô tuỷ
Nên khi ssot phải đặc biệt chú ý lấy sạch được các mô tuỷ (chú ý các mô tuỷ có
thể dính sát thành ống tuỷ) kết hợp với bơm rửa sóng âm/ siêu âm để lấy được
các sợi tuỷ trong ot phụ nếu việc lấy sạch tuỷ được đảm bảo thì việc trám bít
bằng vật liệu khác ko kể là mta flow đều đem lại kết quả đtri thành công
• Nếu lựa chọn MTA fillapex nn 1 lần hẹn cân nhắc trong thời gian bao lâu
thì đặt chốt làm sứ, vì e có theo dõi sự đông cứng của MTA ở mt bên
ngoài thì thấy nó không đông cứng hoàn toàn mà hơi mềm, liệu có ảnh
hưởng gì về độ kín khít của ot sau khi hàn không và nếu đặt chốt như
vậy có vô hình chung đưa vi khuẩn từ bên ngoài vào không? – 75LHP
• MTA fillapex có thời gian làm việc 23 phút và thời gian đông 130 phút
nên có thể hẹn đặt chốt làm sứ sau 24h, quan trọng là việc bít ống tủy
có được thực hiện tốt (chặt chóp, lèn kín) hay không. Sau khi khoan ống
mang chốt phải bơm rửa lại với NaOCl và thấm khô lại ống tủy trước khi
đặt chốt.
CASE LÂM SÀNG
* Bệnh nhân nữ 25 tuổi
* Đến khám răng kiểm tra răng đau nhức
•CASE 1 * Triệu chứng chủ quan: Đau tự phát khi ngủ, khi ăn nhai
* XQ : R36 Miếng trám composite sát tuỷ, dcnc dãn
• Trám bít ống tuỷ
CASE 2

• Bệnh nhân nữ 30 tuổi


• Đến khám kiểm tra răng đau
• R36 có miếng trám composite khít sát, đau khi gõ, thử tủy (-)
• Xquang: miếng trám composite mặt nhai sát tuỷ, khoảng dcnc dãn rộng
•CASE 3
BN nữ 28 tuổi đến khám răng, bn ở xa,
không tiện đi lại nhiều lần
Khám: lỗ dò nướu r12 Không đau nhức
PANO: R22 đã đtt - thấu quang quanh chóp
• Sau cắt chóp
CASE 1

• Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, đến khám do đau


răng 26
• Cơn đau nhói, buốt lan lên thái dương,
đau nhiều về đêm, xảy ra cách đây 1 tuần
• Khoảng dây chằng nha chu bình thường

Có lựa chọn nội nha một lần hẹn không? Tại sao?
CASE 1
• Chẩn đoán: Viêm tuỷ không có khả năng hồi phục có triệu chứng –
viêm tuỷ cấp
• Thực hiện nội nha một lần hẹn
CASE 2

Có lựa chọn nội nha một lần hẹn không? Tại sao?
• Bệnh nhân nữ 41 tuổi đến
khám vì đau răng (tối hôm qua)
đau nhức dữ dội
• Khám: R32 có abcess mặt
ngoài nướu, gõ dọc, gõ ngang
đều đau, không phát hiện lỗ
sâu
• XQ: thấu quang quanh chóp,
không có viền cản quang

Có lựa chọn nội nha một lần hẹn không? Tại sao?
CASE 2
• Chẩn đoán: Viêm tuỷ không có khả năng hồi phục, cơn đau cấp trên
nền hoại tử tuỷ - abcess quanh chóp
• Bệnh nhân đang có triệu chứng đau nhức dữ dội + abcess
=> Nội nha nhiều lần hẹn
CASE 3

Có lựa chọn nội nha một lần hẹn không? Tại sao?
• Bệnh nhân nữ, 20 tuổi, ở An Giang
• Tới khám răng do thấy có lỗ mủ ở phía
răng 24
• Khám: R24 có miếng trám lớn phía xa, sát
tuỷ/ Có khối tụ mủ ngách hàng lang R24
và chưa có lỗ dò
• Xquang: Thấu quang quanh chóp R24

Có lựa chọn nội nha một lần hẹn không? Tại sao?
CASE 3
• Chẩn đoán: Viêm tuỷ không có khả năng hồi phục – hoại tử tuỷ
=> ĐTT 1 lần hẹn + nạo abcess
Bi
• Tiêu chuẩn thấm khô ống tuỷ?
ên
Ho
à
366 • Tiêu chuẩn để lựa chọn trâm sửa soạn cuối cùng cho ống tuỷ?

PVT
• Việc bot đơn lẻ của các ot trong trường hợp răng nhiều chân có các giai đoạn
bệnh lý của từng ot khác nhau có được chấp thuận? Nếu không vì sao?
• Cách xác định dịch trong ống tuỷ là dịch do sót tuỷ / ssot quá chóp / dịch do

369 viêm quanh chóp cấp / thủng chân răng để quyết định có nn 1 lần hẹn không?
ANAT • Sau khi bot (đối với răng nhiều chân) xuất hiện đau sau nội nha đã điều trị nội
khoa nhưng không giảm được chỉ định nội nha lại thì cách để xác định ống tuỷ
cần nn lại hay nn lại tất cả các ống tuỷ?
• Tiêu chuẩn thấm khô ống tuỷ?
-cone giấy cùng size với file tạo hình sau cùng
-ống tủy khô, sạch, không có sự tiết dịch, không có mùi hôi

• Tiêu chuẩn để lựa chọn trâm sửa soạn cuối cùng cho ống tủy?
xác định MAF: master apical file: trâm lớn nhất đi hết chiều dài làm việc: lựa theo gp răng,
răng cửa trên ~30-35 hoặc lớn hơn 40-60 (đặc biệt những ca chưa đóng chóp/ gp bất thường)
R sau: maf 25~30
GP ống tuỷ: độ chặt chóp 1/3 chóp,
độ rộng thành mô răng còn lại: R cửa dưới: protaper: F1 (Nếu lớn: tạo độ loe lớn nhưng r dưới
thắt chóp phần cổ => mất nhiều mô răng)

Việc bot đơn lẻ của các ot trong trkhác nhau có được chấp thuận? Nếu k vì sao?
• Tùy quan điểm điều trị, theo bản thân thì không nên vì khi ống tủy này được bít mà ống kia
còn tình trang viêm chảy dịch thì có khả năng nhiễm trùng ngược.
• Ko nên bít ot riêng lẻ:
-Kĩ thuật ko tốt, cắt cone ko tốt => bít luôn các ống trống
- Quá trình bơm rửa các ống kia => nk ngược dòng, tạo vi kẽ, tan cement => Không đạt đc mục
đích trám bít kín ot
• Cách xác định dịch trong ống tuỷ là dịch do sót tuỷ / ssot quá chóp / dịch do viêmquanh
chóp cấp / thủng chân răng để quyết định có nn 1 lần hẹn k
• CHẨN ĐOÁN: ca viêm quanh chóp cấp – viêm tuỷ cấp/ mạn/ hoại tử tuỷ bán phần.
• Thủng chân răng: ko phải dựa trên dịch mà là XQ/ CT
Dịch đỏ do chảy máu
quá chóp/ viêm quanh chóp / nang quanh chóp => tuỳ vào mức độ nt, hệ vk có vk kị khí hay
không mà dịch trắng / vàng

• Sau khi bot (đối với răng nhiều chân) xuất hiện đau sau nn đã điều trị nội khoa nhưng
không giảm được chỉ định nội nha lại thì cách để xác định ống tuỷ cần nn lại hay nn lại tất
cả các ống tuỷ?
• Đánh giá lại phim Xquang, CT xem ống tủy nào nội nha chưa đạt/ bị bỏ sót (chưa đi hết chiều
dài, thấu quang vùng chóp, ống tủy đã được bít + lèn kín hay chưa)
• Quan điểm cá nhân: NN lại tất cả các ot tuy nhiên lưu ý: phải chú ý các bước ssot, chất bơm
rửa, thuốc tbot => đảm bảo tất cả các bước đtri nội nha đều đúng tiêu chuẩn
• Có phương pháp nào để nội nha 1 lần hẹn tránh nguy cơ sót ống tuỷ không
33
LV (vd R16) vì khi điều trị phải gây tê, triệu chứng của sót ống tuỷ là gì?
D
• Đối với răng chưa đóng chóp thì việc định vị ống tuỷ, làm sạch, tạo hình và
75
LH trám bít có cần lưu ý nào khác không?
P
• Việc tác động đến mô quanh chóp trong quá trình nn, thử cone (như ở ca ls
31
NĐ 1) có ảnh hưởng đến kết quả điều trị không, cách hạn chế tình trạng này?
C
• Có phương pháp nào để nội nha 1 lần hẹn tránh nguy cơ sót ống tuỷ không (vd R16) vì khi điều trị phải gây
tê, triệu chứng của sót ống tuỷ là gì?

Kiến thức (Cấu trúc gp ot)


XQUANG (pano, cận chóp, ct) để xđ hệ thống ot

• Đối với răng chưa đóng chóp thì việc định vị ot, làm sạch, tạo hình và trám bít có cần lưu ý nào khác không?
Đối với răng chưa đóng chóp ở trẻ mà che tủy trực tiếp thất bại => lấy tủy buồng + kĩ thuật kích thích tạo chóp
với Ca(OH)2 hoặc lấy tủy toàn phần + kĩ thuật kích thích gây đóng chóp với Ca(OH)2.
(Đây không thuộc phạm vi nội nha 1 lần hẹn)
Đối với rang vĩnh viễn trưởng thành mà lỗ chóp mở rộng thì việc xác định chiều dài làm việc và sửa soạn nên
lùi lại 1 chút so với chiều dài đo được bằng máy định vị + phim Xquang, nên tạo nút chặn chóp bằng MTA
khoảng 4-5mm trước khi trám bít bằng gutta percha để hạn chế việc cone và vật liệu trám bít ra khỏi lỗ chóp.

• Việc tác động đến mô quanh chóp trong quá trình nn, thử cone (như ở ca ls 1) có ảnh hưởng đến kết quả
điều trị không, cách hạn chế tình trạng này?
Có ảnh hưởng đến kq điều trị
Thử cone ko tạo nút chặn chóp tốt/ làm ot mở rộng => đưa các chất dơ ra khỏi chóp => flare up sau nn
Cách hạn chế: tạo nút chặn chóp tốt
Kĩ thuật bơm rửa, tốc độ bơm rửa / kim bơm rửa lỗ phía bên là yếu tố quan trong giúp k đẩy chất bơm rửa quá
chóp
Sử dụng cone và trâm cùng độ thuôn
NỘI NHA MỘT LẦN HẸN
• Lựa chọn case điều trị
• Kiến thức và Kỹ năng Bác sĩ
• Trang thiết bị đầy đủ
• Cân nhắc lợi ích, nguy cơ cho mỗi bệnh nhân
• Phù hợp xu hướng nha khoa hiện đại

• Chìa khoá thành công:


Sửa soạn + Bơm rửa + Trám bít ống tuỷ

You might also like