Professional Documents
Culture Documents
Ôn Thi PTM
Ôn Thi PTM
Thuốc tê
Thuốc co mạch
Chất đệm
Thuốc tê loại este (chứa liên kết este -COO- trong cấu trúc hoá học)
cocaine
procaine
ravocaine
Thuốc tê loại amid (chứa liên kết amid -NHCO- trong cấu trúc hoá học)
lidocaine
Articaine
bupivacaine
tetracaine
Procaine 2%
Ravocaine 0,4%
Thời gian cần thiết tiến hành can thiệp: các can thiệp lâu nên chọn thuốc tê có thời
gian tác dụng dài hơn.
Yêu cầu chế ngự đau sau can thiệp: đối với các can thiệp phức tạp, gây chấn thương
nhiều nên chọn loại thuốc tê có hiệu quả tê mạnh, thời gian tê kéo dài hơn. Nếu bệnh
nhân có cảm giác khó chịu do tê mô mềm xung quanh vùng can thiệp, bệnh nhân trẻ
em, bệnh nhân tâm thần, không kiểm soát được những cử động cắn môi, má, lưỡi,... cần
chọn thuốc tê có thời gian tác dụng ngắn hơn.
Yêu cầu cầm máu: Thuốc co mạch làm giảm lượng máu chảy tại vùng PT, nhưng có thể
gây chảy máu hậu phẫu khi nồng độ thuốc giảm, ảnh hưởng đến lành vết thương.
Cơ địa đặc biệt của bệnh nhân: có những bệnh lý toàn thân có liên quan đến chống chỉ
định tuyệt đối hay tương đối của một vài loại thuốc tê
Mất tri giác: xỉu (mất tri giác một phần, tạm thời), ngất xanh (ngưng hô hấp, tim vẫn
hoạt động), ngất trắng (ngưng tim, ngưng hô hấp)
Gãy kim
Hematoma
Nhiễm trùng
Phù
Tróc vảy mô
Xỉu
Cho BN nằm đầu thấp, chỗ thoáng mát, nới lỏng quần áo
Chích thuốc hỗ trợ hô hấp nếu có rối loạn hô hấp, tuần hoàn
Xử trí trong 5p
Dị ứng
Kiểm tra và hỗ trợ dấu hiệu sinh tồn, hô hấp, xoá bóp tim ngoài lồng ngực.
Răng bị phá hủy thân/chân lớn không thể tái tạo hay sửa chữa
Răng bị bệnh lý tủy không thể điều trị hoặc điều trị thất bại
Răng bị gãy quá sâu dưới nướu, Răng có tổn thương quanh chóp không thể điều trị
Răng sữa tới thời kỳ thay thế hoặc quá thời gian thay thế
Răng gây tổn thương mô mềm không thể khắc phục được
Răng gây ra các biến chứng viêm tại chỗ không thể điều trị
Tạo khoảng để có thể di chuyển các răng còn lại (thường là răng cối nhỏ thứ nhất)
Răng gây bệnh lý hay làm trầm trọng thêm bệnh lý toàn thân
Răng cần nhổ trước một số chỉ định điều trị đặc biệt như: phẫu thuật tim, xạ trị vùng
đầu mặt cổ.
Tại chỗ
Nhổ các răng cối hàm trên khi BN viêm xoang hàm cấp
Toàn thân
Bệnh tim mạch, cao huyết áp, suy thận, thấp khớp cấp, đái tháo đường, dùng
thuốc chống đông máu…
Nêu các yếu tố tại chỗ có liên quan đến răng cần nhổ?
Thân răng: kích thước, thân răng đổi màu, vị trí răng trên cung hàm, độ lung lay…
Chân răng: Hình thể, kích thước, số lượng, cấu trúc (lỗ sâu, nội tiêu, ngoại tiêu), chóp
chân răng, quan hệ với các cấu trúc lân cận (xoang hàm, ống răng dưới…?)
Mô xương: quan sát và sờ nắn bề dày, mật độ; mức độ cản quang trên X quang…
Kềm
Mỏ kềm: Mặt ngoài cong lồi trơn láng, mặt trong lõm có nhiều rãnh để bắt chặt vào
răng. Hình dáng và kích thước phù hợp thân răng tương ứng, lớn dần từ răng cửa
đến răng cối, mỏ kềm có mấu nhọn để bám vào vùng chẽ các chân răng nhiều chân.
Cổ kềm (khớp kềm): Phần trung gian giữa cán kềm và mỏ kềm. Góc độ giữa mỏ kềm
và cán kềm có thể thẳng hay cong theo nhiều hướng khác nhau để khi bắt vào răng
thì mỏ kềm có thể ôm sát lấy thân răng. Đa số các kềm hàm dưới đều có mỏ kềm và
cán kềm vuông góc với nhau.
Cán kềm: dẹp, có rãnh để khỏi tụt tay khi bắt và lực truyền lên răng được chính xác,
cán kìm có kích thước phù hợp với bàn tay để tạo được sự thoải mái khi cầm. Cán
kìm được cầm theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào vị trí của răng cần nhổ, đối
với răng hàm trên, cán kìm được đặt phía trên lòng bàn tay để mỏ kìm quay theo
hướng lên trên; còn đối với răng hàm dưới, cán kìm được đặt dưới lòng bàn tay để
mỏ kìm quay xuống dưới.
Nạy
Mũi nạy: là phần tác động của nạy, được dùng để truyền lực tác động lên răng,
xương ổ hay cả hai. Mũi nạy có hình dáng và kích thước rất khác nhau, thường có
dạng cong lõm.
Thân nạy: là phần trung gian giữa mũi và cán nạy, có cấu trúc chắc chắn để truyền
lực từ cán nạy đến mũi nạy.
→ Tuỳ theo hình dạng mà cán và mũi nạy có thể thẳng trục (nạy thẳng) hoặc tạo góc
45 độ (nạy khuỷu).
Hàm trên: đầu, cổ, mình thẳng trục, lưng ghế tạo một góc 45o so với sàn nhà. Điều
chỉnh chiều cao của ghế để hàm trên của bệnh nhân ngang với ngực hay khuỷu tay
của BS. Khi can thiệp, bệnh nhân có thể nhìn thẳng hay hơi xoay nhẹ đầu về phía
bác sĩ để giúp họ có thể quan sát rõ phẫu trường.
Tư thế bệnh nhân sẽ được chỉnh thấp hơn nếu bác sĩ can thiệp ở tư thế ngồi
2. Tư thế bác sĩ
Hàm trên: đứng phía trước và bên phải bệnh nhân, hơi chếch người ra phía trước để
nhìn rõ phẫu trường, hai chân dang rộng bằng vai, trọng lượng cơ thể phân bố đều
trên hai chân.
Hàm dưới: tư thế bác sĩ thay đổi theo từng loại kềm sử dụng:
Mô tả các nguyên tắc khi thực hiện thao tác nhổ răng an toàn?
Phòng ngừa không cho biến chứng xảy ra: đánh giá đầy đủ kỹ lưỡng trước phẫu thuật và
lập KHĐT toàn diện.
Bác sĩ cần thực hiện can thiệp trong phạm vi khả năng của mình, phải cẩn thận đánh giá
khả năng của mình trước khi thực hiện một phẫu thuật chuyên biệt. Nếu nghi ngờ kế
hoạch phẫu thuật vượt quá trình độ của mình, nên chuyển bệnh nhân đến một chuyên
gia có kinh nghiệm, đây không chỉ là vấn đề đạo đức mà còn là vấn đề có tính pháp y.
Việc đánh giá trước can thiệp: xem xét bệnh sử, chụp phim X. quang thích hợp, việc này
cũng giúp chuẩn bị một kế hoạch phẫu thuật chi tiết bao gồm cả việc kiểm soát sự lo sợ,
phản ứng đau của bệnh nhân và việc hồi phục sau phẫu thuật. Cần giải thích kỹ cho
bệnh nhân về phẫu thuật và các biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.
Trong những giờ đầu tiên: Sau nhổ răng, ổ răng sẽ còn lại lớp vỏ xương (lamina dura)
được phủ bởi các sợi dây chằng nha chu đã bị đứt, viền biểu mô quanh phần cổ răng.
Cục máu đông hình thành sau giai đoạn chảy máu, lấp kín ổ răng, đảm bảo sự cầm máu
và bảo vệ vết thương.
Từ vài giờ cho đến vài ngày: Cục máu đông mất đi dạng đồng đều ban đầu, hồng cầu
ngưng tụ, bạch cầu thực hiện thực bào vi khuẩn và mảnh vụ mô còn sót. Sau đó nguyên
bào sợi và mao mạch tăng sinh, chiếm cục máu đông từ ngoại biên vào trung tâm. Biểu
mô cũng tăng sinh từ bề mặt di chuyển xuống dưới đến khi vào trung tâm.
GĐ hoá xương
Từ vài tuần đến vài tháng: Tế bào tạo xương tăng sinh (từ đáy và vách ổ răng) tạo mầm
xương phục hồi, lắng đọng dọc theo đỉnh xương ổ
Răng được lau khô, kiểm tra sự toàn vẹn của chân răng
Kiểm tra ổ răng: dùng cây nạo hai đầu thăm dò hốc nhổ
Lấy sạch mảnh vụn răng/xương; vật liệu trám/vôi răng trong hốc nhổ
Nếu nghi ngờ nên chụp X quang kiểm tra để loại bỏ: mô hạt viêm, bao nang chân răng…
Nếu không có nhiễm trùng chóp hay mô tổn thương đã đi ra cùng với chân răng: tránh
đưa cây nạo vào quá sâu
Răng bị viêm nha chu: Nạo sạch mô hạt viêm vùng viền nướu, cắt bỏ bớt phần mô
mềm/bệnh lý dư
Tôn trọng sự chảy máu: 2-3 phút (giúp rửa vết thương, tẩy trừ mầm bệnh/thuốc tê)
Nếu chảy máu nhiều nên sử dụng vật liệu cầm máu
Bóp nhẹ hốc nhổ để mép vết thương (mô mềm + XOR) xích lại gần nhau
Báo trước cho bệnh nhân những hiện tượng có thể xảy ra sau nhổ răng: phản ứng đau,
chảy máu, sưng….
Đau: phản ứng sau khi thuốc tê hết tác dụng. Cường độ đau khác nhau, nếu kéo dài nên
đến tái khám
Chảy máu: có thể bị rỉ máu thêm trong vài giờ, bệnh nhân tự thay gòn cho đến khi
ngừng chảy. Nếu vẫn bị chảy nhiều nên quay lại tái khám.
Sưng: tùy vào can thiệp và cơ địa có thể bị sưng từ nặng đến nhẹ
Sốt: thường khá nhẹ từ 38-39,5 độ C, không đáng lo ngại. Nếu sốt cao và kéo dài nên
gặp bác sĩ
Ăn uống: ăn uống bình thường, tránh nhai nơi răng nhổ. Tránh thức ăn khó nhai trong
trường hợp nhổ răng khó, dùng thức ăn lỏng, cháo và uống nhiều nước. Không ăn thức
ăn nóng.
Nếu có triệu chứng bất thường, gọi điện hoặc lập tức trở lại gặp bác sĩ
Thông xoang
Chảy máu
Liệt kê cách xử trí tai biến do nhổ răng và phẫu thuật miệng
Ngất xanh?
Ngất trắng?
Tổn thương mô mềm: Bơm rửa, cầm máu, khâu, giảm đau
Tổn thương xương ổ: loại bỏ xương gãy hoặc cố định xương, khâu đóng
Tổn thương lồi củ: Tách mãnh gãy khỏi chân răng, khâu đóng, cố định mảnh gãy, kháng
sinh phổ rộng
Bờ tự do không bao giờ rộng hơn đáy vạt (trừ khi có động mạch chính trong bờ tự do)
Bờ vạt nên tạo song song hoặc tốt nhất nên hội tụ từ đáy vạt đến bờ tự do của vạt.
Chiều rộng vạt nên lớn hơn 2 lần chiều dài vạt → nuôi dưỡng tốt
Nguồn cung cấp máu chính nên nằm trong đáy vạt
Đường rạch giảm căng phía xa tốt hơn phía gần, xiên tốt hơn thẳng
Hạn chế rạch giảm căng vùng răng cửa hàm trên (thẩm mỹ) và RCN hàm dưới (tránh TK
cằm)
Liệt kê các loại vạt trong nhổ răng và phẫu thuật miệng?
Vạt bao
Chỉ định
Răng có chân răng dị dạng; quá triển cement ; phân kỳ, gập góc; cứng khớp
Răng có sang thương quanh chóp lớn, không thể nạo sạch qua đường ổ răng
Chân răng sữa bao phủ mầm răng vĩnh viễn chưa mọc
Chân răng gãy không triệu chứng (mãnh gãy nhỏ, tuỷ sống, không ảnh hưởng phục
hình…)
Nguy cơ đưa mảnh chân răng gãy vào xoang, hoặc tổn thương các cấu trúc quan
trọng: TK xương ổ dưới, TK cằm, TK lưỡi…
Cần loại bỏ phần xương ổ lớn mới có thể lấy chân răng
Cắt răng
Khâu đóng
Rạch mô mềm
Khâu
Súc miệng, loại bỏ các mảnh vụn, máu trong miệng, cắn gạc 30 phút
Thông báo các biến cố có thể xảy ra (sưng, đau, chảy máu…)