You are on page 1of 19

VIETNAM ASSOCIATION OF

SEAFOOD EXPORTERS AND PRODUCERS


(VASEP)

XUẤT KHẨU CÁ TÔM NĂM 2021


CƠ HỘI – THÁCH THỨC VÀ DỰ BÁO NĂM 2022

Trình bày: Ms. Lê Hằng


Phó Giám đốc Trung tâm VASEPPRO
Nội dung chính

I XUẤT KHẨU TÔM NĂM 2021

II CƠ HỘI – THÁCH THỨC


DỰ BÁO NĂM 2022

III KIẾN NGHỊ


Các yếu tố ảnh hưởng XK thuỷ sản Việt Nam
năm 2021
- Dịch Covid đứt gãy chuỗi cung ứng,
- Thiếu nguyên liệu
- Chi phí tăng
- Thiếu lao động
- Cước vận tải biển tăng 8-10 lần
- Nhập khẩu nguyên liệu khó khăn do Covid và do thủ tục
- Trung Quốc kiểm tra chặt thuỷ sản đông lạnh NK

Nhu cầu hồi phục tại các


thị trường Mỹ, EU
EVFTA và các FTA khác
I. XUẤT KHẨU TÔM NĂM 2021
Xuất khẩu tôm sang các thị trường, T1-T11/2021 (triệu USD)
Tăng, giảm Tăng, giảm
Thị trường T9/2021 T10/2021 T11/2021 T1-T11/2021
(%) (%)
Mỹ 97,632 117,652 90,827 24,1 983,527 21,9
CPTPP 59,41 104,317 104,019 65,6 905,225 -0,2
Nhật Bản 32,368 58,585 62,481 -0,5 534,463 -4,2
Canada 14,048 24,437 18,411 25,6 166,480 -3,6
Australia 10,584 17,291 19,446 20,0 164,081 23,4
Singapore 1,217 2,385 1,894 14,4 19,290 -2,6
EU 48,806 73,974 66,666 87,0 548,594 16,1
Đức 13,034 16,178 15,852 88,1 137,705 22,1
Hà Lan 10,296 18,624 17,741 48,2 139,158 4,9
Bỉ 10,362 15,99 15,695 119,7 102,323 15,8
Pháp 4,227 8,873 5,147 151,6 51,439 10,4
TQ&HK 34,089 43,455 34,213 -20,1 375,671 -24,4
Hồng Kông 5,91 8,165 6,303 -34,2 73,876 -24,9
Hàn Quốc 30,783 39,335 35,491 20,9 335,507 4,4
Anh
Nga
20,595
3,374
26,812
3,584
17,201
3,050
2019
-5,7
-38,4
214,474
40,847
-6,1
4,8
Đài Loan 2,943 2,837 3,602 -10,3 35,806 -21,6
Các TT khác 10,917 13,341 12,446 116,833
TỔNG 308,548 425,307 367,515 16,6 3,556,485 3,4
XUẤT KHẨU TÔM NĂM 2021

Cơ cấu sản phẩm tôm XK, T1-T11/2021


Tôm sú
568784 Tôm biển khác
nghìn 244809 nghìn USD
USD -35% (chiếm 7%)
+16%
(chiếm
16%)

Tôm chân trắng


2742762 nghìn
USD
+22% (chiếm 77%)
I. XUẤT KHẨU TÔM NĂM 2021
• Chiếm 50% kim
ngạch XK thủy sản
• Là mặt hàng có tăng Xuất khẩu tôm Việt Nam, T1-11/2021
trưởng cao nhất 500,000 30%

trong các sản phẩm 450,000 23% 420,580


20%
440,824
425,307
20%

thủy sản
400,000 16% 16% 16% 367,515
349,016 13%
350,000 17% 10%
300,803 308,548
285,004 282,719
• XK các tháng tăng 300,000
250,000 218,796
-1% 0%

trưởng ổn định trừ 200,000


157,372
-10%

2 tháng 8 -9 do 150,000
100,000
-19% -20% -20%

Covid, sau đó phục 50,000


-28% -30%

hồi nhanh 0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11
-40%

2020 2021 Tăng trưởng (%)


Thị trường Mỹ
Là thị trường lớn nhất, chiếm 28% XK tôm.
XK tăng trưởng cao nhất (11-49%)
Giá TB XK tăng từ 11 USD lên 13 USD/kg
Xuất khẩu tôm sang Mỹ, T1- T11/2021
160,000 60%
49% 145,953144,605
140,000 50%
46% 48%
47% 117,652
120,000 40%

100,000 96,015 97,632


29% 92,795 90,82730%
24%
80,000 19% 20%
61,459 63,490
60,000 11% 10%
8%
41,839
40,000 31,260 0%

20,000 -10%
-14% -15%
0 -20%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

2020 2021 Tăng trưởng (%)


Nhập khẩu tôm của Mỹ
Việt Nam chiếm 12% thị phần, đứng thứ 4 sau Ấn Độ (38%),
Indonesia (20%), Ecuador (17%).

2020 T1-T10/2020 T1-T10/2021 Tăng, giảm (%)

GT KL GT KL GT KL GT KL
Tổng 6.458.742 748.199 5.253.746 614.233 6.404.669 730.169 22 19
Ấn Độ 2.359.019 272.320 1.925.798 222.953 2.420.669 280.324 26 26
Indonesia 1.419.262 160.713 1.172.342 133.603 1.253.683 142.906 7 7
Ecuador 788.409 125.839 659.744 106.865 1.100.880 151.030 67 41
Việt Nam 697.106 66.183 556.764 52.516 761.391 70.531 37 34
Thailand 464.575 41.449 364.588 32.661 351.520 31.414 -4 -4
Các nước 730.371 81.694 574.512 65.633 516.526 53.962 -10 -18
khác
Thị trường Nhật Bản
- NB là thị trường lớn thứ 2, chiếm 15% XK tôm. Là thị trường tiêu thụ tôm sú lớn
nhất của VN
- VN là nguồn cung cấp lớn nhất, chiếm 25% thị phần. Trong khi Ấn Độ chiếm 17%,
Indonesia chiếm 16%. Nhật NK chủ yếu là tôm nước ấm đông lạnh và chế biến (92%)

Xuất khẩu tôm sang nhật bản (nghìn usd)


2020 2021 Tăng trưởng (%)

62,820
62,481
61,749
60,126
59,584

58,585
53,207
53,101

52,795

52,599

51,902

51,612
51,547
51,483
48,622

45,053
43,852

43,561
35,226

32,368
30,615
29,366

17%
24%

13%

17%
6%
0%

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

-5%

-1%
-33%

-41%

-37%
Thị trường Trung Quốc
• XK liên tục sụt giảm (9-35%) vì quy định chặt chẽ kiểm soát Covid tại các cảng
NK cả đường hàng không và đường biển và biên giới của TQ
• Năm 2020 TQ chiếm 14,6% XK, năm nay chỉ còn chiếm 10,6%.
• Từ năm 2020 trở lại đây, Trung Quốc tăng NK tôm khô, giảm mạnh tôm sú từ
VN.
Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc và HK, T1- T11/2021
80,000 60%
51%
70,000
40%
60,000
20%
50,000 46,044
43,692 43,455
38,921 37,189
40,000 35,525 0%
34,089 34,213
-9% -12%
30,000 27,659
-10%
-20% -20%
19,747 -24% -26%
20,000 -32% 15,136
-35% -37%
-39% -40%
10,000

0 -60%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

2020 2021 Tăng trưởng (%)


Thị trường EU Xuất khẩu tôm sang EU, T1-T11/2021
80,000 73,974 66,666 100%
87%
• Chiếm 16% XK tôm VN 70,000 64,533 80%
60,000 55,566 54,310
• XK hồi phục nhanh giai 49,928 48,806
60%
50,000
đoạn từ tháng 3 – tháng 43,492 45% 42% 41%
39,008
40%

7 40,000
29,958
27%
19% 20%
30,000 16% 13%
• Giảm mạnh trong tháng 20,000
22,352
0%
8 -9 do Covid -21%
-15%
-20%
10,000
• Hồi phục nhanh chóng 0
-34%
-40%
từ tháng 10 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

• Đức, Hà Lan, Bỉ chiếm 2020 2021 Tăng trưởng (%)

65% - 73% XK tôm vào Xuất khẩu tôm sang Đức, Hà Lan, Bỉ, T1-11/2021
EU. 20,000

• Việt Nam là nguồn cung 18,000


16,000
tôm lớn nhất cho TT 14,000
Đức, chiếm 19%. 12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

Đức Hà Lan Bỉ
Thị trường Hàn Quốc
Chiếm 9,4% XK tôm VN. XK tăng ít hơn so với các thị trường khác.
VN chiếm tỷ trọng chi phối 43% NK tôm của Hàn Quốc. Tuy nhiên,
HQ có xu hướng tăng mạnh NK tôm Thái Lan và Ecuador (tăng lần
lượt 50% và 35% trong 9 tháng đầu năm
Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc, T1- T11/2021
45,000 40%
39,335
40,000 30%
36,096 29%
35,777
25%
35,000 33,391
30,783 20%
30,499
29,351
30,000 27,244 12%
10% 26,120 10%
8% 7%
25,000 23,368 4%
-1% 0%
20,000 17,402
-10%
15,000
-17%
-21% -20%
10,000

5,000 -30%
-37%
0 -40%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

2020 2021 Tăng trưởng (%)


Thị trường Anh và Australia
Đều là những thị trường tiềm năng của tôm Việt, chiếm lần lượt 6% và 4,5% XK
tôm
- Tôm VN đứng đầu top các nguồn cung tôm cho Anh và Australia
- Nhờ lợi thế các FTA, tôm Việt càng tăng thị phần tại 2 thị trường
Xuất khẩu tôm sang Anh và Australia, T1 - T11/2021
35,000 200%

29,659
30,000 150%
26,812
25,000 23,438
100%
20,092 20,595
19,661 19,446
20,000 18,827
17,146 16,875 17,607 17,291 17,201
16,298 16,648 50%
14,832
15,000 12,952 13,763

9,801 10,439 10,584 0%


10,000 8,591

5,000 -50%

0 -100%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11

Australia Anh Tăng trưởng - Australia Tăng trưởng - Anh


II. CƠ HỘI – THÁCH THỨC
1. Cơ hội
- Tôm VN có thế mạnh thị phần và nổi trội về chất lượng; Tôm chân trắng
và tôm sú XK của Việt Nam có nhiều nước cạnh tranh nhất là những
thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc. Tuy nhiên, tại nhiều thị trường
nhập khẩu quan trọng như Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh, Australia… tôm
Việt Nam có vị thế số 1 nhờ chất lượng ổn định, sản phẩm đa dạng từ
tôm nguyên liệu đông lạnh đến chế biến giá trị gia tăng
- Tôm sinh thái Việt Nam được thế giới quan tâm
- Năng lực chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng: Cũng là lý do giải thích
cho giá tôm TB của Việt Nam cao hơn hẳn so với Ấn Độ và Ecuador
- Lợi thế về thuế nhập khẩu tại nhiều thị trường nhờ các hiệp định thương
mại FTA
• Nhu cầu tôm tại các thị trường sẽ tiếp tục tăng: tại Mỹ, EU, Australia, Anh,
Canada, Hàn Quốc
II. CƠ HỘI – THÁCH THỨC
2. Thách thức
- Dịch Covid sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến SX-chế biến và
thương mại cá tra và lợi nhuận của DN.
-Qui mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tập trung, giá thành cao, hiệu
quả chưa cao
-Giá đầu vào tăng, khó kiểm soát
- Cước vận tải biển và chi phí vận tải tăng ảnh hưởng đến lợi
nhuận và cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam
- Giá thành sản xuất cao hơn các nước đối thủ
- Xu hướng mất thị phần trước Ấn Độ, Ecuador
- Thiếu lao động và nhân lực chất lượng cao
Dự báo năm 2022
- Rabobank ước tính sản lượng tôm toàn cầu năm 2021 tăng 8,9% so với năm 2020
trong khi dự báo năm 2022, mức tăng trưởng dự kiến đạt 5%
• Ecuador có thể thay thế Ấn Độ là nước XK tôm lớn nhất thế giới cả về khối lượng và
giá trị trong năm 2021 với 940.000 tấn tôm chân trắng trong năm nay với giá trị XK
ước đạt 4,6 tỷ USD. Năm 2022, Ecuador có thể XK tới 1,2 triệu tấn tôm.
• Ấn Độ khó có khả năng phục hồi sản lượng về mức trước đại dịch cho tới năm 2023.
• Brazil có mức tăng trưởng ấn tượng nhất (23,8%) trong năm 2021. Thái Lan cũng ghi
nhận mức tăng trưởng sản lượng 12,8%.
• Giá thị trường với sản phẩm tôm dự kiến giảm trong năm 2022 do sản lượng tăng và
những hạn chế để phòng đại dịch Covid-19.
• Dự báo XK tôm sang các thị trường Mỹ, EU, Australia, sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt
trong năm 2021, trong đó Mỹ vẫn là thị trường chi phối sự tăng trưởng của ngành tôm
XK.
• XK tôm sang Nhật Bản và Hàn Quốc hồi phục chậm.
• XK sang Trung Quốc có thể sẽ khả quan hơn năm 2021
• Dự báo năm 2021, XK tôm sẽ cán đích ở mức gần 3,9 tỷ USD, tăng 4% so với năm
2020 và năm 2022 sẽ tăng khoảng 10% đạt 4,3 tỷ USD.
III. KIẾN NGHỊ
• Bộ NN, TCTS cùng các cơ quan quản lý địa phương tạo điều kiện về cơ
chế thuận lợi cho việc phục hồi SX – chế biến XK
• Có các chính sách hỗ trợ hiệu quả, thiết thực cho người nuôi, người LĐ và
DN để duy trì và ổn định sản xuất
• Có biện pháp kiểm soát/bình ổn các chi phí đầu vào cho SX
• Đẩy mạnh công tác đánh mã số vùng nuôi cho công tác TXNG, xây dựng
CSDL ngành cho việc quản lý và định hướng
• Có chính sách đầu tư, khích lệ nuôi trồng, sản xuất những loài thuỷ sản thế
mạnh và nổi trội của Việt Nam: Ngoài tôm chân trắng, cần giữ thế mạnh tôm
sú của Việt Nam, mở rộng diện tích và tập trung tăng năng suất, giá trị cho
tôm sú vì đó là loại nuôi bản địa của Việt Nam. Chú trọng mô hình tôm sú
quảng canh trong diện tích rừng ngập mặn, tôm rừng, tôm sinh thái.
• Phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ và giảm giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm tôm
• Đầu tư mới, nâng cấp các cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống, vùng nuôi tập
trung
Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (VASEP)
Head office: No 07 Nguyen Quy Canh Str,An Phu Ward, Thu Duc City, HCMC
Tel: +84 8 6281 0430 Fax: +84 8 6281 0347
Rep.office : No 10, Nguyen Cong Hoan Str, BaDinh Dist, Hanoi
Tel: +84 4 3771 5055 Fax: +84 4 3771 5084
Portal: www.vasep.com.vn

You might also like