You are on page 1of 4

3.2.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NỢ


3.2.1. LỢI NHUẬN:
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Lợi
nhuận 1.268.205. 824.066.1 1.225.777. 673.937.8 1.297.857. 1.194.603. 1.793.440. 5.709.015. 8.681.594. 7.297.135. 10.503.921. 16.218.460. 8.574.454. 5.549.136.0
trước 663.404 25.417 705.390 14.589 259.398 138.948 865.533 729.732 192.303 909.064 754.284 788.670 716.877 58.218
thuế
Thay
đổi so
-35,02% 48,75% -45,02% 92,58% -7,96% 50,13% 218,33% 52,07% -15,95% 43,95% 54,40% -47,13% -35,28%
năm
trước
Khấu 73,525,362 75,969,19 5,500,985, 18,020,67 19,695,187 19,171,390 19,918,291 21,485,426 22,455,364 27,102,598 30,872,847, 30,609,665, 27,044,879 34,388,297,
hao ,913 5,339 465 2,094 ,793 ,357 ,293 ,512 ,318 ,275 478 418 ,968 496
Lãi/(Lỗ)
từ các
(629,665,8 (535,855, (1,382,811, (802,605, (1,319,672, (1,309,686, (1,906,552, (5,639,734, (8,611,542, (7,338,449, (10,779,061, (16,399,620, (8,953,207, (6,026,894,
hoạt
00,571) 380,728) 465,065) 664,656) 969,530) 525,983) 652,229) 022,928) 411,710) 240,184) 232,698) 079,552) 329,124) 793,150)
động đầu

Biến
động các (300,959,1 (456,445, (86,053,60 189,261,1 (3,482,676, (24,078,18 (1,710,914, (24,598,05 18,525,482 (58,139,98 (3,054,366,1 (74,717,384, 94,749,870 (79,997,32
khoản 51,309) 658,205) 1,229) 33,822 495) 2,406) 922) 9,731) ,216 8,523) 27) 417) ,473 8,350)
phải thu
Hàng tồn 677,216,99 885,574,3 2,927,886, 426,662,0 435,117,67 523,432,03 500,379,01 493,655,58 671,867,96 1,003,971,
689,070,734 439,106,757 35,000,000 0
kho 5,018 14,654 001 50 2 8 8 5 4 509
Biến
động (212,509,5 (208,507, 416,219,52 2,501,223 (32,218,26 (178,212,3 (332,103,5 404,106,75
(8,455,622) 23,053,020 6,723,433 314,900,775 249,963,977 35,000,000
hàng tồn 52,641) 011,345) 5,807 ,951 6) 79) 45) 7
kho
Biến
động các 14,431,063 517,505,6 (31,010,64 (56,401,6 (8,924,527, 2,274,264, (1,040,081, 4,034,100, 15,992,767 (15,001,10 24,948,240, 108,489,519 (108,998,2 (55,245,34
khoản ,640 09,275 5,815) 96,665) 815) 023 912) 478 ,379 5,915) 912 ,215 48,097) 8,263)
phải trả
Biến
động chi (2,352,310, (8,858,25 (181,231,3 1,557,624 2,216,656, 1,070,899, (3,048,264, (1,333,371, (29,231,95 2,522,297, 10,165,026, 7,549,842,0 (23,069,16 20,457,842,
phí trả 160) 9,531) 85) ,329 275 011 814) 847) 3,715) 113 290 86 5,116) 450
trước
Tiền lãi
(19,479,64 (49,494,1 (151,309,2 (168,389, (45,629,60 (1,481,300, (422,657,2 (20,922,22 (86,471,21 (182,894,20 (308,295,83 (180,370,5 (197,777,8
vay đã 0
4,784) 86,458) 88,297) 238,098) 1,298) 556) 17) 2) 4,242) 6,071) 2,328) 11,607) 24,816)
trả
Lợi nhuận trước thuế của công ty có sự tăng giảm nhưng không đột biến từ 2009 đến 2015, từ 2015 đến 2017 lợi nhuận tăng đột biến,
sụt giảm mạnh vào năm 2018 và lại tăng mạnh trở lại từ năm 2019. Lợi nhuận trước thuế đạt đỉnh vào năm 2020 nhưng sụt giảm mạnh
từ năm 2021 do ảnh hưởng xấu của đại dịch Covid-19, tới 2022 vẫn tiếp tục đà giảm sâu. Tuy nhiên từ 2009 đến 2022 đều ghi nhận
công ty kinh doanh có lãi.

Khấu hao các năm 2009 và 2010 khá lớn, năm 2011 giảm mạnh và tăng trở lại vào năm 2012. Từ 2012 đến 2022 mức khấu hao của
công ty khá ổn định, có thể đây là một chu kỳ hoạt động mới của máy móc thiết bị. Theo quan sát, mức tăng giảm khấu hao không có
ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận trước thuế.
Công ty chi đầu tư tài sản hàng năm, phân tích cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa khoản chi đầu tư tài sản và lợi nhuận trước thuế.
Các năm có khoản chi đầu tư tài sản lớn sẽ mang lại lợi nhuận cao và ngược lại. Dữ liệu này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty khá tốt.
Biến động khoản phải thu thường âm trong nhiều năm cho thấy chính sách bán hàng của công ty, thời gian thu tiền nợ từ khách hàng
khá dài. Tuy nhiên đây có thể là do đặc điểm ngành thép.
Dữ liệu về biến động hàng tồn kho cho thấy công ty có chu kỳ 2 năm đầu tư vào hàng tồn và 2 năm bán hàng tồn kho thu tiền. Tuy
nhiên sau chu kỳ bán hàng tồn kho vào năm 2019 và 2020, năm 2021 và 2022 đáng lẽ là năm đầu tư hàng tồn kho thì công ty chỉ bán
hết hàng tồn kho sản xuất từ năm 2018 và tới cuối năm 2022 thì đã bán hết. Nguyên do có thể là ảnh hưởng xấu của đại dịch Covid-19
từ năm 2021 lên nền kinh tế và khủng hoảng sản xuất nói chung và ngành bất động sản nói riêng dẫn đến việc công ty không tiếp tục
đầu tư vào hàng tồn kho.
Năm 2021 và 2022 công ty phải chi cho các khoản phải trả khá lớn, trong khi nguồn thu kém dẫn đến ảnh hưởng không tốt tới dòng
tiền vào.
Công ty có sử dụng nợ, năm 2020 công ty trả lãi vay nhiều nhất và cũng là năm có thu nhập trước thuế cao nhất, cho thấy hiệu quả sử
dụng nợ của công ty.
3.2.2 KHẢ NĂNG SINH LỢI
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
RO 18,54 15,32 8,34 15,44 14,20 18,60 40,12 31,16 20,21 20,98 25,13 12,30 7,42
8,99%
A % % % % % % % % % % % % %
26,25 13,76 18,69 9,42 16,59 14,42 19,01 40,73 31,77 21,17 23,48 27,32 12,99 7,99
ROE
% % % % % % % % % % % % % %
ROA và ROE của công ty tăng mạnh vào năm 2016 và giảm dần trong các năm sau đó, đặc biệt từ năm 2021 và 2022. Nguyên nhân
chung là do sự sụt giảm mạnh của lợi nhuận trong 2 năm này trong khi tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ít biến động.

You might also like