You are on page 1of 45

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA: Quản Trị Kinh Doanh

------------ ------------

MÔN: Nghiên cứu Marketing

BÁO CÁO

Một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua giày thể
thao của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2014

Danh sách nhóm

1. Tống Thanh Trúc Quyên 7120


2. Nguyễn Nữ Thanh Nguyệt 71280292
3. Trương Thị Ngọc Hạnh 71280169
4. Nguyễn Thị Hoài Thảo 71280385
5. Lê Hoài Trinh 71280457
6. Trần Thị Linh 71280230
7. Phạm Thúy Nhi 71280310
Bài nghiên cứu này được thực hiện cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giày
thể thao.
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC

STT HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TỶ LỆ HOÀN KÝ TÊN


THÀNH
1. Tống Thanh 7120 + Làm bảng câu hỏi 100%
Trúc Quyên( +Tổng hợp và chỉnh sửa
nhóm trưởng)
2. Phạm Thúy Nhi 71280310 + Phần (V): Kết luận và 100%
kiến nghị
+ Khảo sát
3. Nguyễn Thị 71280385 + Tóm tắt nội dung cơ bản 100%
Hoài Thảo của bài báo cáo
+Phần (I): giới thiệu
+Khảo sát
4. Trương Thị 71280169 + Phần mục lục 100%
Ngọc Hạnh +Phần (II): phương pháp
nghiên cứu
+ Khảo sát
5. Trần Thị Linh 71280230 + Phần phụ lục 100%
+ Phần (IV): Các hạn chế
khi thực hiện nghiên cứu
+ Khảo sát
6. Lê Hoài Trinh 71280457 + Phần (III): Kết quả 100%
nghiên cứu
+ Khảo sát
7. Nguyễn Nữ 71280292 + Phần (III): Kết quả 100%
Thanh Nguyệt nghiên cứu
+ Khảo sát
TÓM TẮT NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢN BÁO CÁO

Chúng tôi đã tiến hành cuộc nghiên cứu này tại thành phố Hồ Chí Minh; kích thước
mẫu là 110 sinh viên; đối tượng là sinh viên có sử dụng giày thể thao.

Kết quả nghiên cứu đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh giày thể thao , quảng cáo và nghiên cứu thị trường, cụ thể:

Kết quả nghiên cứu góp phần giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm giày
thể thao hiểu biết hơn nữa về các yếu tố chính tác động đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng là sinh viên đối với giày thể thao như: văn hóa xã hội, cá nhân, tâm lý,… trong quyết
định mua hàng. Điều này sẽ góp một phần tạo cơ sở cho việc hoạch định các chương trình
xây dựng, quảng bá thương hiệu, đặc biệt là định vị thương hiệu trên thị trường có hiệu quả
hơn để làm tăng khả năng cạnh tranh thương hiệu, xây dựng các chiến lược tiếp thị dài hạn,
ngắn hạn, các chương trình thu hút khách hàng và thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng.

Kết quả nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp quảng cáo và nghiên cứu thị trường
nắm bắt được vai trò của các yếu tố trên. Từ đó các doanh nghiệp trong ngành này có thể
thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường và cách thức xây dựng các chương trình quảng
cáo, khuyến mãi đúng hướng, và có hiệu quả để tăng giá trị thương hiệu của doanh nghiêp.
Mục lục

I. Giới thiệu…………………………………………………………………………........1
1. Cơ sở thực hiện nghiên cứu………………………………………………………........1
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ………………………………………………..........2
3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………….......2
II. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….......….2
1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………………….......….2
2. Phương pháp chọn mẫu…………………………………………………………......…4
3. Phương pháp thu thập dữ liệu………………………………………………….......…..4
4. Phương pháp phân tích dữ liệu……………………………………………….........…..5
III. Kết quả…………………………………………………………………………......….5
1. Thu nhập hàng tháng....................................................................................................5
2. Mức chi tiêu....................................................................................................................6
3. Nhãn hiệu được ưa chuộng.............................................................................................8
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua...................................................................9
4.1 Thương hiệu ................................................................................................................9
4.2 Lượng người sử dụng................................................................................................10
4.3 Cảm giác thoải mái, tự tin mà sản phẩm mang lại....................................................11
4.4 Hiểu biết về công ty...................................................................................................12
4.5 Giá cả của sản phẩm..................................................................................................13
4.6 Chất lượng sản phẩm.................................................................................................14
4.7 Mẫu mã, thiết kế của sản phẩm.................................................................................15
4.8 Chức năng hỗ trợ trong hoạt động thể thao...............................................................16
4.9 Xu hướng thời trang..................................................................................................17
4.10 .Sự thuận tiện khi đi mua sản phẩm.........................................................................18
4.11 .Dịch vụ chăm sóc, tư vấn, phục vụ khách hàng.....................................................19
4.12 .Ảnh hưởng của người thân, người quen.................................................................20
IV. Các hạn chế khi thực hiện nghiên cứu………………………………………..........…21
V. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………………........…21
VI. Phụ lục……………………………………………………………………..............…24
1. Các bảng biểu được xử lí bằng SPSS……………………………………….....…31
2. Bảng câu hỏi khảo sát………………………………………………………...…..32

Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..............….38


I. Giới thiệu:
1. Cơ sở thực hiện nghiên cứu

- Ngày nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế được nâng cao, nhu cầu đời sống của con
người không ngừng được cải thiện, yêu cầu con người cần phải hoạt động mạnh mẽ, năng
động, và vận động liên tục để hòa nhập với cuộc sống hiện đại. Vì vậy, việc luyện tập thể
dục thể thao là điều không thể thiếu, con người cần phải có sức khỏe để làm việc, vui chơi và
giải trí, để đáp ứng được điều đó, họ cần cho mình một đôi giày thể thao thật phù hợp để đảm
bảo cho mình luôn có những giờ luyện tập thoải mái, không bị gò bó, có thể tự tin trên đôi
giày mà mình đang sử dụng.

- Lứa tuổi sinh viên là những người cần năng động và mạnh mẽ hơn ái hết, bởi họ là
những con người trẻ khỏe và đang rất tràn trề năng lượng. Không những thế họ đang rất
muốn thể hiện đẳng cấp của mình qua hình thức bên ngoài, bên cạnh ngoại hình đẹp với
những bộ áo quần thời trang, họ cần cho mình một đôi giày thật đẹp, phù hợp với phong cách
và cá tính của mình, mang lại sự tự tin cho bản thân cũng như có thể thoải mái khi bước đi.
Hiểu rõ được điều đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sản phẩm giày thể thao để giúp cho
các bạn có những lựa chọn chính xác và hợp lý khi chọn mua giày.

- Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại giày thể thao, các bạn thường
có những sự lựa chọn khác nhau, vậy ”nguyên nhân nào tạo ra hiện tượng này?”. Để trả lời
câu hỏi này, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng
chọn mua giày thể thao của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh”, nhằm khám phá và đo
lường các yếu tố tác động đến xu hướng chọn mua giày thể thao của một trong những nhóm
khách hàng đông đảo nhất hiện nay là sinh viên Việt Nam hiện đang sinh sống và học tập tại
thành phố Hồ Chí Minh- cũng như mức độ nhận biết,thái độ của họ đối với các thương hiệu
giày thể thao, từ đó giúp các nhà sản xuất làm ra những sản phẩm đáp ứng đầy đủ tiêu chí,
thỏa mãn nhu cầu khách hàng để đứng vững trên thị trường, phát triển thương hiệu, và thu
được lợi nhuận tối đa.

1
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua
giày thể thao của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, là những người đang và đã sử dụng
hoặc sẽ sử dụng sản phẩm giày thể thao.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
 Một số thương hiệu được đề cập để thực hiện nghiên cứu: Nike, Adidas, Puma,
Converse, Bitis, Newbalance, Thượng đình,...
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Xác định các yếu tố và nguyên nhân chính ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua giày
thể thao của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua sản
phẩm của khách hàng.
 Đưa ra các đề xuất cũng như giải pháp nhằm cải tiến nâng cao hiệu quả sản phẩm đáp
ứng với nhu cầu và mức độ thỏa mãn của khách hàng, phát triển thương hiệu, mở rộng thị
trường và khai thác tối đa các nhu cầu tiềm năng của sinh viên nhằm mang lại lợi ích tối đa
cho doanh nghiệp nói chung và người tiêu dùng nói riêng.
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu

Mô tả tình huống: Hiện tại trên thị trường có rất nhiều giày thể thao với nhiều thương
hiệu, công dụng, chất lượng, màu sắc, giá cả… khác nhau cho người tiêu dụng lựa chọn.Vì
vậy, cuộc nghiên cứu được thực hiện để mô tả lại thị trường hiện tại người tiêu dùng yêu
thích loại giày thể thao nào nhất. Dựa vào các tiêu chí về thương hiệu, công dụng, chất
lượng,….xây dựng bản đồ nhận thức để có thể xác định được loại giày thể thao được yêu
thích trên thị trường giày thể thao hiện nay. Vì thế dự án nghiên cứu phù hợp với loại thiết kế
nghiên cứu mô tả.

2
- Câu hỏi nghiên cứu:
Who: Ai là người được chọn để tiến hành nghiên cứu?
Những sinh viên có sử dụng giày thể thao tại tại thành phố Hồ Chí Minh
What: Thông tin nào nên thu thập từ người phỏng vấn?
Đánh giá của sinh viên về các loại giày trên thị trường hiện nay: Nike, Adidas, Puma,
thượng đình,…..
When: Khi nào tiến hành thu thập dữ liệu?
Tiến hành thu thập trong tháng 11/ 2014.
Where: Tiến hành phỏng vấn ở đâu?
Sinh viên trả lời phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi tại thành phố Hồ Chí Minh.
Why: Tại sao phải thu thập thông tin? Tại sao dự án nghiên cứu cần tiến hành?
Xây dựng bản đồ nhận thức của người tiêu dùng giày thể thao trên thị trường.
Để biết được yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua giày thể thao, từ đó
giúp nhà quản trị đưa ra được chiến lược bán hàng hiệu quả và phù hợp.
How: Chúng ta thu thập thông tin bằng cách nào?
Phỏng vấn cá nhân thông qua bảng câu hỏi.
Kỹ thuật đo lường:
- So sánh: so sánh các loại giày thể thao trên thị trường.
- Xếp hạng thứ tự: xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua loại giày thể
thao của người tiêu dùng.
Thang đo gồm:
- Thang đo thứ tự: dùng để so sánh thứ tự, sắp xếp mức độ quan trọng của những yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua giày thể thao.
- Thang đo định danh: dùng để tìm ra loại giày thể thao đang được ưa chuộng trên thị
trường và tìm hiểu về thói quen tiêu dùng, lý do sử dụng giày thể thao của người tiêu dùng
hiện nay.
- Thang đo quãng: dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến quyết định
mua giày thể thao.

3
- Thang đo tỉ lệ: dùng để đánh giá chất lượmg của các loại giày hiện nay và so sánh
thương hiệu giày thể thao được yêu thích nhất.
Bản chất của câu hỏi.
Loại câu hỏi:
 Câu hỏi sàng lọc: nhằm sàng lọc đáp viên thỏa mãn điều kiện chọn mẫu.
 Câu hỏi mở: gợi ý để người được phỏng vấn dựa vào thông tin đó trả lời
theo quan điểm suy nghĩ riêng của cá nhân họ.
 Câu hỏi đóng: đưa ra các lựa chọn đối với thông tin đã xác định.
Thời gian phỏng vấn: 10- 15 phút
2. Phương pháp chọn mẫu
- Đơn vị tổng thể: thành phố Hồ Chí Minh
- Đơn vị mẫu: sinh viên tại các trường đại học.
- Phạm vi lấy mẫu: sinh viên trong các lớp tại các trường đại hoc.
- Thời gian lấy mẫu: tháng 11/2014
- Cỡ mẫu: 110 sinh viên.
- Phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tiếp cận mẫu theo phương pháp thuận tiện.
3. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu cần thu thập cho cuộc nghiên cứu gồm có: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: thông tin về thị trường giày thể thao được thu thập qua báo
chí, mạng internet,...
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên kết quả của phương pháp phỏng vấn ý kiến người
tiêu dùng.
 Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp sinh viên tại thành phố Hồ
Chí Minh thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
 Cuộc nghiên cứu được tiến hành điều tra thử 5 người để kiểm tra thiết kế, nội dung,
trình tự câu hỏi, cách đặt câu hỏi, tính phù hợp của ngôn ngữ và tính logic của bảng câu hỏi.
Sau đó, điều chỉnh và nhân bảng câu hỏi tiến hành điều tra.

4
4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Số liệu thu thập được sẽ được làm sạch, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS.
Sử dụng bảng thống kê tần số, tần suất nhằm xác định, đo lường các tiêu chí ảnh hưởng
đến việc lựa chọn giày thể thao của người tiêu dùng.
Sử dụng các bảng biểu, biểu đồ nhằm đảm bảo minh họa rõ ràng cho kết quả nghiên
cứu.
III. Kết quả
Trong Phần 2 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo ở
Phần 3 này, nhóm xin trình bày các kết quả đánh giá, đồng thời hoàn chỉnh các thang đo và
các kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết đã đưa ra. Bên cạnh đó
cũng trình bày một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu, về kết quả định lượng các thang
đo.

Phần 3 được tạo thành từ các phần chính như sau: thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá
độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích mức độ
quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua giày thể thao, và cuối cùng là
phân tích đánh giá sự khác biệt giữa các đối tượng khảo sát được điều tra qua các yếu tố tác
động đến xu hướng mua.

Phần mềm thống kê SPSS được sử dụng như là một công cụ chính để thực hiện các
phân tích ở Phần 3 này.

1. Thu nhập hằng tháng


- Qua kết quả thống kê về thu nhập hàng tháng (bao gồm cả trợ cấp từ gia đình) của
những sinh viên nam được hỏi, nhóm nhận thấy sinh viên có thu nhập hằng tháng từ
3.000.000 đồng trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất với 48.2%, kế tiếp là từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng chiếm 24.5%, 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng chiếm 14.5% và thấp nhất
12.7% là thu nhập dưới 1.000.000 đồng . Số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 3.1 và
hình 3.1.

5
Bảng 3.1 Thống kê thu nhập của mẫu nghiên cứu

Thu nhập Tần suất Phần trăm (%)

< 1.000.000 14 12.7

Từ 1.000.000 đến 2.000.000 16 14.5

Từ 2.000.000 đến 3.000.000 27 24.5

>3.000.000 53 48.2

Tổng 110 100.0

Hình 3.1 Thông tin về thu nhập

Thu nhập
60

50

40

30
Thu nhập
20

10

0
< 1.000.000 Từ 1.000.000 đến Từ 2.000.000 đến >3.000.000
2.000.000 3.000.000

2. Mức chi tiêu cho sản phẩm giày thể thao


- Qua khảo sát cho thấy, đến 85.5% sinh viên chi từ 150.000 đồng trở lên cho sản phẩm
giày thể thao, 0.9 % sinh viên chi dưới 50.000 đồng, 8.2% chi từ 100.000 đồng đến dưới
150.000 đồng và 5.5% sinh viên chi từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng. Số liệu cụ thể được
trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.2.
6
Bảng 3.2 Thống kê chi tiêu cho sản phẩm

Mức chi Tần suất Phần trăm (%)

< 50.000 đồng 1 0.9

Từ 50.000 đồng đến 6 5.5


100.000 đồng

Từ 100.000 đồng đến 9 8.2


150.000 đồng

> 150.000 đồng 94 85.5

Tổng 110 100.0

Hình 3.2 Thông tin về mức chi tiêu cho sản phẩm

Chi tiêu
90
80
70
60
50
40 Chi tiêu
30
20
10
0
< 50.000 đồng Từ 50.000 đồng đến Từ 100.000 đồng đến > 150.000 đồng
100.000 đồng 150.000 đồng

- Biểu đồ cho thấy đa phần sinh viên chi trên 150.000 đồng để mua sản phẩm giày thể
thao. Cho thấy sinh viên có xu hướng mua sản phẩm giày với chất lượng tốt.

7
3. Các nhãn hiệu được ưa chuộng
- Qua khảo sát, ta thấy các nhãn hiệu được sinh viên ưa chuộng và sử dụng nhất đó là
Converse (27.3%), thứ hai là Nike (26.4%), thứ ba là Adidas (17.3%) và một số nhãn hiệu
khác cũng rất được ưa chuộng. Số liệu trình bày trong bảng 3.3 và hình 3.3.
Bảng 3.3 Thống kê các nhãn hiệu giày thể thao được ưa chuộng

Nhãn hiệu Tần số Phần trăm (%)


NIKE 29 26.4
ADIDAS 19 17.3
PUMA 3 2.7
CONVERSE 30 27.3
BITIS 8 7.3
NEWBALANCE 12 10.9
THƯỢNG ĐÌNH 2 1.8
Khác 7 6.4
Tổng 110 100.0

Hình 3.3 Thông tin các nhãn hiệu giày thể thao được ưa chuộng

Nhãn hiệu
30

25

20

15

10
Nhãn hiệu
5

8
4. Các yếu tố ảnh hưởng
4.1. Thương hiệu:

70

60 57.3

50

40

30 Phần trăm

20
20
14.5

10 5.5
2.7
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Khi được hỏi về yếu tố thương hiệu của sản phẩm có ảnh hương đến việc chọn mua
sản phẩm của mình hay không thì hầu hết các bạn đều đồng ý và hoàn toàn đồng ý , trong đó
đồng ý chiếm 57.3%, hoàn toàn đồng ý chiếm 20%, điều này chứng tỏ thương hiệu ảnh
hưởng tới quyết định mua giày là rất cao chiếm 77.3% so với các yếu tố khác, không ý kiến
14.5%, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý có giá trị xấp xỉ nhau là 2.7% va 5.5%.
- Qua đó, ta thấy thương hiệu đóng vai trò không nhỏ trong xu hướng chọn mua giày
của sinh viên, vì thế doanh nghiệp cần tạo cho mình một thương hiệu phù hợp, đủ sức thuyết
phục để thu hút các đối tượng sinh viên mua và sử dụng sản phẩm của mình.

9
4.2. Lượng người sử dụng

70
61.8
60

50

40

30 Phần trăm

20
13.6
10.9
8.2
10 5.5

0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý kiến đồng ý

- Độ tin cậy một đôi giày khi được hỏi về yếu tố này thì hầu hết các bạn đều đồng ý và
hoàn toàn đồng ý , trong đó đồng ý chiếm 61.8%, hoàn toàn đồng ý chiếm 13.6%, điều này
chứng tỏ độ tin cậy ảnh hưởng tới quyết định mua giày là rất cao chiếm 75.4% so với các
yếu tố khác, sau đó là không ý kiến chiếm 10.9%, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý
có giá trị xấp xỉ nhau là 8.2% va 5.5%.
- Mức độ sử dụng của nhiều người có tác động lớn đến xu hướng chọn mua, khi một
sản phẩm được nhiều người sử dụng thì sẽ tạo thêm độ tin cậy, sản phẩm được sử dụng rộng
rãi, càng nhiều người sử dụng thì mức độ lan rộng của sản phẩm càng cao, vì thế doanh
nghiệp cần có chiến lược tốt để bán được nhiều sản phẩm.

10
4.3. Cảm giác thoải mái, tự tin mà sản phẩm mang lại.

70
62.7
60

50

40

30 Phần trăm
20.9
20
10
10
2.7 3.6

0
Hoàn toàn không Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
đồng ý ý

- Khi nói về sự tự tin, thoải mái mà sản phẩm mang lại thì mọi người đồng ý tương đối
cao chiếm 62.7% va hoàn toàn đồng ý là 20.9%, chiếm 83.6% tổng thể yếu tố mà sản phẩm
mang lại. còn hoàn toàn đồng ý và không đồng ý chiếm tỉ lệ lần lượt là 2.7% và 3.6% không
có ý kiến chiếm 10%. Qua biểu đồ trên cho ta thấy được sự tự tin và thoải mái của một đôi
giày mang lại ảnh hưởng rất cao đến mọi người chiếm 83.6% tổng thể.
- Hiện nay, nhu cầu đời sống của con người tăng cao, họ cần cho mình những sản phẩm
mang lại sự tự tin, thoải mái khi đứng trước đám đông, vì thế doanh nghiệp cần khai thác và
sản xuất ra những đôi giày có thể thỏa mãn nhu cầu đó.

11
4.4. Hiểu biết về công ty:

60
52.7
50

40
30
30
Phần trăm
20
10
10
4.5
2.7
0
Hoàn toàn không Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
đồng ý ý

- Theo đánh giá của người tiêu dùng thì hiểu biết công ty cũng ảnh hưởng khá cao đến
sản phẩm đồng ý chiếm 52.7% va hoàn toàn đồng ý chiếm 30%, hoàn toàn không đồng ý va
không đồng ý chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ lần lượt là 4.5% va 2.7%, không đồng ý chiếm 10%. Vậy
yếu tố hiểu biết về công ty cũng ảnh hưởng khá cao so với các yếu tố khac là chiếm 82.7% .
- Một doanh nghiệp muốn phát triển mạnh mẽ và lâu dài, cần tạo cho mình một chỗ
đứng trên thị trường, để khi nói đến giày người ta sẽ nghĩ đến công ty của mình, sẽ mua sản
phẩm của công ty mình. Do đó, các doanh nghiệp cần không ngừng tạo tiếng tiếng vang lớn
cho công ty của mình, để nhiều người biết đến và tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng sản phẩm
đó.

12
4.5. Giá cả của sản phẩm:

80

70 67.3

60

50

40
Phần trăm
30

20 16.4
11.8
10
1.8 2.7
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Qua khảo sát cho ta thấy được, giá cả ảnh hưởng cũng khá cao không kém các yếu tố
khác, đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm lần lượt là 67.3% và 16.4%. Hoàn toàn không đồng
ý và không đồng ý chiếm tỉ nhỏ 1.8% va 2.7%, không đồng ý chiếm 11.8%, xét cho cùng thì
giá cả ảnh hưởng cũng rất cao chiếm 83.7% của yếu tố này.
- Gía cả ảnh hướng lớn đến xu hướng chọn mua giày, vì khi chi tiền ra để mua một sản
phẩm, người ta rất quan tâm đến giá cả, giá phải hợp lý người ta mới mua, vì vậy, doanh
nghiệp cần có chiến lược giá thật phù hợp, xem xét nhiều yếu tố, để có thể đưa ra một mức
giá hợp lý nhất, vừa đảm bảo thu được lợi nhuận vừa phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng.

13
4.6. Chất lượng của sản phẩm:

70

60 57.3

50

40
31.8
30 Phần trăm

20

10 7.3
2.7
0.9
0
Hoàn toàn không Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
đồng ý

- Qua khảo sát khi hỏi về chất lượng thì người tiêu dùng đồng ý khá cao 57.3%, hoàn
toàn đồng ý chiếm 31.8%, hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý không đáng quan ngai
chỉ chiếm lần lượt là 2.7% và 0.9%, không có ý kiến chiếm 7.3%. Vậy chất lượng cũng ảnh
hưởng cao đến người tiêu dùng khi chọn mua sản phẩm chiếm 89.1%.
- Có thể nói chất lượng vẩn chiếm ưu thế hàng đầu khi chọn mua sản phẩm với tỉ lệ
cao, vì vậy doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao hiệu quả, chất lượng của một đôi giày
để có thể thu hút và tạo được sự tín nhiệm trong mắt người tiêu dùng.

14
4.7. Mẫu mã, thiết kế của sản phẩm:

60 56.4

50

40

29.1
30
Phần trăm

20

10 6.4
5.4
2.7
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Đối với sinh viên thì mẩu mã giày cũng ảnh hưởng khá cao đến họ, mẫu mã có hợp
phong cách của họ hay không màu sắc có đẹp, hơp mắt không..vv. đa số la đồng ý chiếm
56.4%, hoàn toàn đồng ý chiếm 29.1%, hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý chiếm tỉ lệ
khá thấp 2.7% và 5.4%, cón lại là 6.4% không có ý kiến.
- Đối tượng sinh viên thường rất quan tâm đến mẫu mã và thiết kế của một đội giày, nó
phải đẹp và bắt mắt, vì vậy doanh nghiệp cần có sự sáng tạo trong khâu thiết kế để tạo ra một
đôi giày thật đẹp, thật hiện đại, thu hút nhiều sinh viên sử dụng.

15
4.8. Chức năng hỗ trợ trong khi hoạt động thể thao:

70
60
60

50

40

30 Phần trăm
21.8
20
14.5

10
1.8 1.8
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng khi chọn mua một đôi giày một đôi giày có các
chức năng tốt thì mọi người sẽ chọn mua nhiều hơn, ví dụ như thông thoáng, độ cứng của đế
giày, tính mềm dẻo, ôm chân,..vv Vậy nên đây cũng là một yếu tố được mọi người đồng ý
nhiều với tỉ lệ 60%, hoàn toàn đồng ý 14.2%, hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý
chiếm tỉ lệ lần lượt là 1.8% và 1.8%. không có ý kiến chiếm tỉ lệ 21.8%
- Doanh nghiệp cần cải tiến sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng, tạo được một đôi
giày với nhiều chức năng, có thể sử dụng để chơi thể thao, đi chơi,...

16
4.9. Xu hướng thời trang:

60

50.9
50

40

30
30
Phần trăm

20
14.5

10
1.8 2.7
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Xu hướng thời trang đa phần giới trẻ ưa thích sự năng động, đặc biệt là giới sinh viên
họ chạy theo xu hướng mốt rất nhiều đa phần họ là đồng ý 50.9%, hoàn toàn đồng ý 30%,
cho ta thấy yếu tố này ảnh hưởng tới họ khá cao, phần trăm tỉ lệ còn lại là rất thấp đối với
mức hoàn toàn đồng ý là 1.8% và không đồng ý 2.7%, không có ý kiến là 14.5%.
- Không những phải tạo ra sản phẩm chất lượng, doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến
xu hướng thời trang, vì giới trẻ rất thích sự mới mẻ, đột phá trong phong cách, nên cần tạo
được sản phẩm hợp với xu thế hiện đại, phong cách mới lạ, độc đáo, cần tìm hiểu và khám
phá những thay đổi của thị trường để nắm bắt và tạo được sản phẩm thích hợp nhất.

17
4.10. Sự thuận tiện khi đi mua sản phẩm
70

60 57.3

50

40

30 Phần trăm
22.7
20 16.4

10
1.8 1.8
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Sự thuận tiện khi đi mua sản phẩm với sinh viên rất được quan tâm, đồng ý và hoàn
toàn đồng ý chiếm tỉ lệ cũng rất cao lân lượt là 57.3% và 22.7%. hoàn toàn không đồng ý và
không đồng ý chiếm tỉ lệ lần lượt là 1.8% và 1.8%. không có ý kiến là 16.8%.
- Bận rộn với việc học cũng như đi làm, đa số sinh viên thường không có nhiều thời
gian để mua sắm, vì vậy doanh nghiệp cần phân phối sản phẩm rộng rãi, đặc biệt là ở quận 7,
quận thủ đức, quận gò vấp,... là những nơi có nhiều trường đại học và sinh viên tập trung
đông đúc, để tạo được sự thuận tiện và đỡ mất thời gian cho sinh viên, doanh nghiệp nên có
chiến lược phân phối phù hơp, đảm bảo nhu cầu mua sắm thuận lợi cho sinh viên cũng như
người tiêu dùng.

18
4.11. Dịch vụ tư vấn, chăm sóc, phục vụ khách hàng:

60
54.5

50

40

30 26.4
Phần trăm

20
15.5

10
1.8 1.8
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Khi được hỏi về yếu tố dịch vụ chăm sóc khách hàng thì hầu hết các bạn đều đồng ý
và hoàn toàn đồng ý , trong đó đồng ý chiếm 54.5%, hoàn toàn đồng ý chiếm 15.5%, sau đó
là không ý kiến 26.4%, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý có giá trị xấp xỉ nhau là
1.8% và 1.8%.
- “ Khách hàng là thượng đế”, đây là một chỉ tiêu của những người bán hàng, góp phần
không nhỏ trong việc bán sản phẩm của mình, do đó, doanh nghiệp cần tạo cho mình một đội
ngũ nhân viên bán hàng có kỹ năng thuyết phục khách hàng, có khả năng tư vấn và giải đáp
thắc mắc cho người mua, phải đem lại lại niềm vui cho khách hàng bằng nụ cười, sự đón tiếp
nhiệt tình, tạo ấn tượng tốt trong mắt người mua, thu hút họ thường xuyên mua sản phẩm.

19
4.12. Ảnh hưởng của người thân, người quen:

Phần trăm
70
59.1
60

50

40

30 Phần trăm

20 17.3
14.5

10 6.4
2.7
0
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng
không đồng ý ý

- Khi được hỏi về yếu tố này thi hầu hết các bạn đều đồng ý và hoàn toàn đồng ý ,
trong đó đồng ý chiếm 59.1%, hoàn toàn đồng ý chiếm 17.3%, điều này chứng tỏ người thân
quen ảnh hưởng tới quyết định mua giày là khá cao chiếm 76.4% so với các yếu tố khác, sau
đó là không ý kiến chiếm 14.5%, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý có giá trị xấp xỉ
nhau la 2.7% va 6.4%.
- Sự tư vấn của người thân là khá quan trọng, vì vậy doanh nghiệp cần tạo được mối
quan hệ, có những chính sách ưu đãi phù hợp thu hút nhiều người mua để họ tiếp tục giới
thiệu cho bạn bè, anh chị em mua sản phẩm của doanh nghiệp.

20
IV. Các hạn chế khi thực hiện nghiên cứu
- Như bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào, đề tài này không thể tránh khỏi những hạn chế
của nó:
+ Số lượng sinh viên đông, tập trung ở nhiều trường đại học khác nhau, nhóm chỉ khảo
sát ở một số trường nên tính khái quát chưa cao.
+ Một số bạn sinh viên được khảo sát chỉ đánh lụi vào bản câu hỏi, thậm chí có bạn trả
lời mà không đọc câu hỏi, dẫn đến kết quả bị sai lệch. Khó tìm được người phỏng vấn phù
hợp.
+ Trong quá trình nhập liệu, đánh máy, … không tránh khỏi sai sót như nhập nhầm số
liệu, nhập thiếu số liệu, … Do đó, có thể dẫn đến một số sai sót không mong muốn.
+ Vẽ bản đồ bằng SPSS là một khó khăn.
V. Kết luận, giải pháp và kiến nghị
 Kết luận:
- Qua việc phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua giày thể thao
của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quyết định mua giày thể
thao của sinh tại thành phố Hồ Chí Minh bị tác động bởi các yếu tố: kênh phân phối, giá cả,
thương hiệu và ảnh hưởng từ người thân.
- Do đó, để nắm được các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua giày thể thao
của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giày thể
thao cần tập trung vào yếu tố tâm lý của khách hàng khi họ đi mua sắm. Cụ thể phải đi sâu
vào các vấn đề:
+ Hệ thống phân phối của doanh nghiệp
+ Chiến lược giá cho sản phẩm
+ Xây dựng các chương trình Marketing hiệu quả
 Giải pháp và kiến nghị
- Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối

+ Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối là một trong những chiến lược vô
cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp ra mắt một sản phẩm mới có
chất lượng tốt, giá cả hợp lí, chương trình marketing hiệu quả nhưng kênh phân phối không
21
hợp lí thì nguy cơ thất bại vẫn rất cao. Đặc biệt, nhóm khách hàng ở đây là sinh viên - nhóm
đối tượng chỉ tập trung ở một vài khu vực nhất định - nên ta càng cần có chiến lược phân
phối hàng hóa cụ thể, hợp lí.

+ Tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh, sinh viên tập trung chủ yếu tại các quận ngoại t hành
như: quận Thủ Đức, quận Gò Vấp, quận 7,… Chính vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng giày thể thao cần đầu tư nhiều đại lí cũng như tăng cường phân phối sản phẩm của
mình tại các siêu thị, shop thời trang, trung tâm thương mại, … tại địa bàn các quận trên.

+ Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ các bạn sinh viên đang sống tại các kí túc xá
của trường đại học, cao đẳng, vì vậy các doanh nghiệp cần liên kết với các hệ thống bán lẻ
trong kí túc xá của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và khai thác
vào thị trường này.

- Xây dựng chiến lược giá hiệu quả.


+ Ở đây, đối tượng khách hàng mà các doanh nghiệp đang hướng đến là sinh viên , vì
vậy các doanh nghiệp cần có chiến lược giá phù hợp sao cho biểu giá đưa ra cuối cùng đáp
ứng được khả năng chi trả của đối tượng này.
+ Theo kết quả nghiên cứu trên, hầu hết sinh viên chi từ 150 000 vnđ trở lên cho mặt
hàng giày thể thao. Do đó, doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh, kiểm soát chi phí các khâu
sản xuất hàng hóa của mình, sao cho giá của sản phẩm cuối cùng không bị đôn lên quá cao.
+ Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng nên chú ý tạo ra nhiều dòng sản phẩm với mức giá
này để thu hút được nhiều khách hàng hơn với thương hiệu của mình, chiếm lĩnh được nhiều
thị phần hơn.
- Xây dựng các chương trình Marketing hiệu quả
+ Quảng cáo
Thường xuyên quảng bá hình ảnh sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: tivi, báo chí, banner quảng cáo, đặc biệt là trên các trang web được giới trẻ truy cập
nhiều như : Facebook, dantri.vn, zing, vnexpress, …vì sinh viên có xu hướng học tập, giải
trí trên mạng nhiều hơn so với việc đọc báo và xem tivi. Ngoài ra, nội dung quảng cáo không
những phải giới thiệu được tính năng của sản phẩm mà còn phải hợp thời trang, mới lạ để
22
thu hút được sự chú ý của sinh viên (giới trẻ, đạc biệt là sinh viên thường thích những gì
đẹp, độc đáo, mới mẻ ) Bên cạnh đó, việc định hình hình ảnh sản phẩm cũng vô cùng quan
trọng. Doanh nghiệp cần lên ý tưởng quảng cáo cho sản phẩm của mình làm sao cho mỗi khi
nhắc đến, khách hàng sẽ nhớ ngay đặc điểm của sản phầm.
+ Khuyến mãi
Sinh viên thường rất chú ý đến sự sai lệch giá cả đối với sản phẩm quen thuộc của
mình, do đó các doanh nghiệp nên áp dụng chương trình khuyến mãi giảm giá hoặc những
hình thức khuyến mãi mang tính nhãnh tiền như “ mua 2 tặng 1”, mua giày tặng kèm 1 đôi
vớ, … Như vậy sẽ thú hút sự chú ý của khách hàng là sinh viên dùng thử sản phẩm của
doanh nghiệp hơn. Từ đó, khả năng mở rộng thị phần cũng cao hơn.
+ Quan hệ công chúng
Các doanh nghiệp nên chú ý tới các hoạt động xã hội, không những xây dựng được hình
ảnh tốt đẹp trong mắt cộng đồng mà còn góp phần quảng bá thương hiệu gần hơn với công
chúng, đặc biệt là đối tượng khách hàng sinh viên. Sinh viên thường hăng hái tham gia các
hoạt động tình nguyện, từ thiện, do đó, nếu các nhãn hàng thường xuyên tài trợ hoặc tổ chức
những chương trình này sẽ góp phần không nhỏ trong việc “nhắc nhở”, “ định hình” thương
hiệu, hình ảnh sản phẩm trong tâm trí khách hàng , tạo nên thói quen tiêu dùng.
+ Trưng bày sản phẩm
Trưng bày sản phẩm cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc quyết định mua
của khách hàng là sinh viên. Như đã phân tích ở trên, đối tượng khách hàng này yêu thích sự
mua sắm nhanh gọn, tiện lợi, vì vậy các doanh nghiệp cần có sự thỏa thuận với các đại lí, cửa
hàng bán lẻ, … sắp xếp sản phẩm của mình tại những vị trí bắt mắt, thuận lợi, dễ thấy, dễ
lấy.
+ Marketing online
Các doanh nghiệp cần chú ý đến việc quảng bá sản phẩm hình ảnh của mình trên
internet qua kênh thông tin chính thức là website của doanh nghiệp. Điều này không những
giúp đưa thông tin đến khách hàng tốt hơn ( vì sinh viên thường xuyên lên mạng ) mà còn
giúp củng cố hình ảnh của thương hiệu trong mắt khách hàng – một thương hiệu hiện đại,

23
thức thời. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp cũng nên tận dụng Facebook- mạng xã hội phổ biến
nhất hiện nay- để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp cũng như để tương tác với khách hàng.
Qua những kênh marketing hiệu quả trên, các doanh nghiệp không những sẽ củng cố,
khắc sâu hình ảnh thương hiệu, sản phẩm đến với đối tượng khách hàng là sinh viên mà còn
thúc đẩy MARKETING TRUYỀN MIỆNG- VIRAL MARKETING. Rõ ràng, qua các kênh:
quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing online, hình ảnh của sản phẩm liên
tục được nhắc lại trong tâm trí và khách hàng, và một cách tự nhiên, một “ thói quen “ mua
sắm dần được hình thành trong tâm trí khách hàng và ngay cả những người không thuộc đối
tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới cũng bị tác động không nhỏ.
Và marketing truyền miệng chính là nhân tố tác động đến biến “ Ảnh hưởng của người
thân, marketing truyền miệng càng hiệu quả bao nhiêu, sự ảnh hưởng của người thân đến
quyết định định mua của khách hàng càng lớn bấy nhiêu.
VI. Phụ lục
1. Các bảng biểu được xử lý bằng SPSS
(1) Nhãn hiệu giày thể thao đang được sử dụng

Frequency Percent
V NIKE 29 26.4
alid

ADIDAS 19 17.3

PUMA 3 2.7

CONVERSE 30 27.3

BITIS 8 7.3

NEWBALANCE 12 10.9

2 1.8

24
THUONG DINH

KHAC 7 6.4

Total 110 100.0

(2) Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 6 5.5
alid

khong dong y 3 2.7

khong co y kien 16 14.5

dong y 63 57.3

rat dong y 22 20.0

Total 110 100.0

(3) Lượng người sử dụng sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 6 5.5
alid

khong dong y 9 8.2

khong co y kien 12 10.9

25
dong y 68 61.8

rat dong y 15 13.6

Total 110 100.0

(4) Cảm giác tự tin, thoải mái khi sử dụng sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định
mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 3 2.7
alid

khong dong y 4 3.6

khong co y kien 11 10.0

dong y 69 62.7

rat dong y 23 20.9

Total 110 100.0

(5) Hiểu biết về công ty

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 7 6.4
alid

khong dong y 9 8.2

18 16.4

26
khong co y kien

dong y 51 46.4

rat dong y 25 22.7

Total 110 100.0

(6) Gía cả ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 2 1.8
alid

khong dong y 3 2.7

khong co y kien 13 11.8

dong y 74 67.3

rat dong y 18 16.4

Total 110 100.0

(7) Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 3 2.7
alid
1 .9

27
khong dong y

khong co y kien 8 7.3

dong y 63 57.3

rat dong y 35 31.8

Total 110 100.0

(8) Mẫu mã thiết kế của sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 3 2.7
alid

khong co y kien 13 11.8

dong y 62 56.4

rat dong y 32 29.1

Total 110 100.0

(9) Chức năng hỗ trợ hoạt động thể thao

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 2 1.8
alid

khong dong y 2 1.8

24 21.8
28
khong co y kien

dong y 66 60.0

rat dong y 16 14.5

Total 110 100.0

(10) Xu hướng thời trang ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 2 1.8
alid

khong dong y 3 2.7

khong co y kien 16 14.5

dong y 56 50.9

rat dong y 33 30.0

Total 110 100.0

(11) Kênh phân phối( sự thuận tiện khi mua sản phẩm) ảnh hưởng đến quyết định
mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 3 2.7
alid
2 1.8
29
khong dong y

khong co y kien 33 30.0

dong y 56 50.9

rat dong y 16 14.5

Total 110 100.0

(12) Dịch vụ chăm sóc, tư vấn, thái độ phục vụ khách hàng

Dịch vụ chăm sóc, Thái độ phục vụ khách


tư vấn hàng
frequency Percent frequency Percent

Hoan toan khong dong y 2 1.8 2 1.8


khong dong y 3 2.7 2 1.8
Khong co y kien 28 25.5 29 26.4
Dong y 60 54.5 60 54.5
Rat dong y 17 25.5 17 15.5
Total 110 100.0 110 100.0

(13) ảnh hưởng của người thân đến quyết định mua sản phẩm

Frequency Percent
V hoan toan khong dong y 3 2.7
alid

khong dong y 7 6.4

khong co y kien 16 14.5

65 59.1

30
dong y

rat dong y 19 17.3

Total 110 100.0

2. Bảng câu hỏi thảo luận nhóm

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự quyết định chọn mua sữa rửa mặt của
khách hàng là sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh
1. Xin cho biết bạn đã hoặc có đang sử dụng giày thể thao không?
2. Theo bạn giới sinh viên hiện nay có mức thu nhập trung bình khoảng bao
nhiêu?
3. Theo bạn, khi lựa chọn mua sản phẩm giày thể thao bạn thường quan tâm tới
yếu tố nào? Sau khi người được khảo sát trả lời các nhân tố A,B,C…tiếp tục hỏi thêm chi
tiết: Bạn vui lòng cho biết cụ thể thêm về yếu tố đó. Ví dụ như yếu tố A?
4. Dựa vào đâu mà bạn có thể đánh giá được đó là các yếu tố quan trọng tác động
đến quyết định mua hàng? (yếu tố A, B, C…)
5. Bạn mua sản phẩm giày thể thao đó ở đâu? Tại sao lại tới đó mua mà không đi
đến những nơi khác?
6. Bạn thường chi bao nhiêu tiền để mua ?
7. Bạn đang sử dụng của thương hiệu nào?
8. Những thương hiệu nào bạn biết khi nói đến giày thể thao?
9. Theo bạn, mặt bằng chung về giá của giày thể thao trên thị trường khoảng tầm
bao nhiêu tiền?
10. Tại sao bạn lại chọn mua sản phẩm đó mà không phải sản phẩm khác?
11. Bạn quan tâm nhất về công dụng nào của sản phẩm?
12. Khi chọn mua giày thể thao bạn có tham khảo ý kiến của ai không? Hay bạn
thấy ai đó sử dụng, bạn thấy đẹp và thích nên bạn mua và sử dụng.

31
3. Bảng câu hỏi khảo sát

MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG CHỌN MUA CÁC
DÒNG GIÀY THỂ THAO CỦA SINH VIÊN TẠI VIỆT NAM

Xin chào các bạn. Chúng tôi là sinh viên đến từ khoa Quản trị kinh doanh trường Đại
học Tôn Đức Thắng đang thực hiện một khảo sát về một số yếu tố chính tác động đến việc
chọn mua giày thể thao của sinh viên nam tại TP Hồ Chí Minh nhằm mang lại cho quý khách
hàng những dòng giày mang lại sự hiệu quả, năng động, tính thể thao, đảm bảo chất lượng
tốt nhất lại vừa hợp túi tiền. Sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn sẽ góp phần không nhỏ vào
thành công của công ty chúng tôi. Tất cả thông tin các bạn cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ
sử dụng vì mục đích nghiên cứu.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

Phần 1: Thông Tin Tổng Quát

Bạn vui lòng cho biết

Bạn đến từ trường: ..........................................................................................................


Phần 2: khảo sát thông tin

1. Bạn có đang (hoặc đã từng) sử dụng giày thể thao không?


a.Có b. Không
(Nếu có xin làm tiếp)
2. Nhãn hiệu giày thể thao bạn đang dùng
 NIKE
 ADIDAS
 PUMA
 PUMA
 CONVERSE
 BITIS
 Thượng Đình
 KHÁC:……………….(xin điền vào tên của sản phẩm đó)

32
3. Thu nhập hằng tháng của bạn:
A. < 1.000.000 đồng C. 2.000.000 – 3.000.000 đồng
B. 1.000.000 – 2.000.000 đồng D. > 3.000.000 đồng

4. Bạn thường chi bao nhiêu tiền để mua giày thể thao?
 <50.000 đồng  50.0000 100.000 đồng
 100.000  150.000 đồng  >150.000 đồn

33
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua giày thể thao.
Hoàn
Không Không Rất
toàn Đồng
A. Thương hiệu đồng có ý đồng
không ý
ý kiến ý
đồng ý

1. Thương hiệu của sản phẩm


ảnh hưởng đến việc quyết định chọn mua 1 2 3 4 5

giày thể thao của bạn.


2. Một đôi giày được nhiều 1 2 3 4 5
người chọn mua sẽ đáng tin cậy hơn.
3. Thương hiệu của giày thể
thao X tạo cảm giác thoải mái, tự tin khi sử 1 2 3 4 5

dụng.
4. Tôi có thể nhận biết giày thể
thao x thông qua biểu tượng của thương 1 2 3 4 5

hiệu (Logo) một cách dễ dàng.


5. Khi nói giày thể thao X tôi
biết ngay đó là sản phẩm của công ty nào 1 2 3 4 5

sản xuất.

B. Giá cả Hoàn
Không Không Rất
toàn Đồng
đồng có ý đồng
không ý
ý kiến ý
đồng ý

1. Thu nhập của bạn có ảnh


hưởng đến việc quyết định chọn mua giày 1 2 3 4 5

thể thao với giá phù hợp.

2. Mức giá sản phẩm thể hiện 1 2 3 4 5

34
chất lương sản phẩm theo quan điểm tiền
nào của nấy. (giá cả phù hợp với chất
lượng) .
3. Bạn sẵn sàng mua giá cao
đối với dòng giày thể thao một thương hiệu 1 2 3 4 5

lớn.
4. Mức giá bán giày thể thao x 1 2 3 4 5
nhìn chung rất cạnh tranh.
5. Giá cả giày thể thao X phù 1 2 3 4 5
hợp với chất lượng của giày thể thao X.
6. Nhìn chung bạn rất hài lòng 1 2 3 4 5
về giá cả của giày thể thao X.
Hoàn
Không Không Rất
toàn Đồng
C. Sản phẩm đồng có ý đồng
không ý
ý kiến ý
đồng ý

1. Bạn quan tâm đến giày thể


thao chỉ có tính năng hổ trợ riêng cho từng 1 2 3 4 5
môn thể thao( phụ thuộc vào môn thể thao
bạn chơi).
2. Bạn quan tâm đến mẫu mã, 1 2 3 4 5
phong cách, thiết kế của giày thể thao.
3. Bạn quan tâm đến chất 1 2 3 4 5
lượng, độ bền của đôi giày thể thao.
4. Bạn quan tâm đến mức độ hỗ
trợ trong luyện tập của một đôi giày thể 1 2 3 4 5

thao.

35
5. Bạn quan tâm đến xu hướng
thời trang, và yêu cầu một đôi giày thể thao 1 2 3 4 5

cần phải hợp mốt.


6. Nếu sản phẩm giày thể thao
Y sẵn sàng cải tiến để đáp ứng yêu cầu của 1 2 3 4 5
bạn, bạn sẵn sàng chấp nhận sử dụng sản
phẩm ấy chứ.
7. Bạn hài lòng về kết quả và 1 2 3 4 5
chất lượng mà giày thể thao X mang lại.
Hoàn
Không Không Rất
toàn Đồng
D. Kênh phân phối đồng có ý đồng
không ý
ý kiến ý
đồng ý

1. Tôi có thể dễ dàng tìm giày


thể thao X ở các đại lí, trung tâm mua sắm 1 2 3 4 5

gần nhất.
2. Việc mua giày thể thao X tại
các đại lí, trung tâm được thực hiện dễ 1 2 3 4 5

dàng, tiện lợi.


3. Bạn được hỗ trợ thông tin,
giải đáp thắc mắc từ nhân viên tư vấn bán 1 2 3 4 5

hàng tại các đại lí, trung tâm mua sắm.


4. Thái độ nhân viên tại các đại
lí, trung tâm mua sắm có sản phẩm X thân 1 2 3 4 5

thiện sẵn sàng phục vụ.


5. Bạn rất tin tưởng về sự đảm
bảo khi mua hàng tại các đại lí trung tâm 1 2 3 4 5

mua sắm giày thể thao X.

36
6. Nhìn chung bạn rất hài lòng 1 2 3 4 5
về kênh phân phối.
Hoàn
Không Không Rất
toàn Đồng
E. Ảnh hưởng của người thân đồng có ý đồng
không ý
ý kiến ý
đồng ý

1. Nếu bạn biết một người quen


nào đó đang sử dụng giày thể thao Y và 1 2 3 4 5
thấy hiệu quả, bạn sẵn sàng mua sản phẩm
đó.
2. Bạn rất tin tưởng vào người
thân (người quen) khi họ hướng dẫn hoặc 1 2 3 4 5

tư vấn cho bạn.


3. Người thân quen tác động
đến việc chọn mua giày thể thao X của 1 2 3 4 5

bạn.
4. Tôi tin rằng người thân sẽ
ủng hộ tôi khi mua sản phẩm giày thể thao 1 2 3 4 5

X.

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các bạn và chúc mọi người sức khỏe, hạnh
phúc và thành công!

37
Tài liệu tham khảo.

- Ths. Phạm Thiên Phú, Slide bài giảng.

- http://www.htu.edu.vn/khoa-kinh-te-quan-tri-kinh-doanh/yeu-to-ca-nhan-anh-
huong-den-hanh-vi-mua-sam-cua-nguoi-tieu-dung.html

http://www.marketingvn.name.vn/2013/01/bai-giang-mon-nghien-cuu-
marketing.html

38
39

You might also like