Professional Documents
Culture Documents
thầy Tuấn - Huong dan cua Asean ve nghien cuu do on dinh cua thuoc - 03-04-2018 PDF
thầy Tuấn - Huong dan cua Asean ve nghien cuu do on dinh cua thuoc - 03-04-2018 PDF
Tiêu chuẩn chất lượng - Tuổi thọ/lưu hành (Specification - Shelf life)
Tiêu chuẩn chất lượng quyết định sự thích hợp của một dược chất trong suốt chu kỳ
tái kiểm hoặc tiêu chuẩn chất lượng của một thành phẩm thuốc trong suốt tuổi thọ
của nó
Thử nghiệm khắc nghiệt - Thành phẩm (Stress testing - Drug product)
Các nghiên cứu được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khắc nghiệt
lên thành phẩm thuốc. (Các nghiên cứu này bao gồm thử nghiệm độ ổn định
với ánh sáng - xem ICH Q1B - và thử nghiệm đặc thù cho các thành phẩm nhất
định, ví dụ như khí dung định liều, kem, nhũ dịch, dung dịch nước đông lạnh)
Thử nghiệm khắc nghiệt - Dược chất (Stress testing - Drug substance)
Các nghiên cứu được tiến hành để làm rõ độ ổn định thực chất của một dược chất.
Thử nghiệm này là một phần của chiến lược phát triển và thông thường được tiến
hành ở các điều kiện khắc nghiệt hơn điều kiện dùng trong thử nghiệm cấp tốc
Dược chất
Thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
Thuốc được đóng trong bao bì trực tiếp
Thuốc được đóng trong bao bì thành phẩm
Nguồn sáng: công suất tương ứng với chuẩn D65/ID65
D65: chuẩn quốc tế tương đương với ánh sáng ban ngày ngoài trời
theo định nghĩa trong ISO 10977 (1993)
ID65: chuẩn quốc tế tương đương ánh sáng ban ngày trong nhà
Đèn huỳnh quang giả ánh sáng ban ngày kết hợp với nguồn cho
ánh sáng UV-Vis
Đèn xenon được gắn bộ lọc để loại ánh sáng có bước sóng < 290
nm
Đèn halogen kim loại
Đèn huỳnh quang trắng nguội (cool white fluorescent lamp)
Đèn huỳnh quang cận tử ngoại near UV fluorescent lamp)
Nguyễn Đức Tuấn Đại học Y Dược TPHCM
Thử nghiệm độ ổn định đối với ánh sáng – Qui trình
Mẫu tiếp xúc với ánh sáng cung cấp độ rọi ≥ 1,2 triệu lux
giờ và năng lượng trong vùng tử ngoại gần ≥ 200 w/m2
Sử dụng hệ thống đo quang hóa đã được thẩm định: dung
dịch quinin 2% để bảo đảm nguồn sáng đạt yêu cầu và tìm
khoảng thời gian thích hợp khi thử nghiệm
Đồng hồ đo độ rọi/bức xạ đã được chuẩn hóa
Sử dụng mẫu đối chứng: đánh giá sự đóng góp của những
thay đổi do nhiệt (đặt cùng với mẫu thử nghiệm)
Chuẩn bị mẫu
Mẫu nên được đặt ở vị trí tiếp xúc với nguồn sáng tối đa
Nếu dược chất dễ bị oxy hóa dưới tác động của ánh sáng:
đặt mẫu trên bao bì trong suốt, trơ (thạch anh)
Thuốc trong bao bì trực tiếp hay thành phẩm: đặt mẫu theo
chiều ngang so với nguồn sáng để thuốc được chiếu sáng
đồng đều
Đối tượng: hỗn hợp thành phần công thức amoxicilin 500 mg và acid clavulanic
125 mg
Trang thiết bị: tủ SUNSET
Đèn xenon
Đèn nguồn: 300 – 800 nm
Bộ phận để mẫu
Tổng năng lượng chiếu sáng cho thử nghiệm được chọn: 350 W/m2
Thời gian chiếu sáng: 8 giờ/ngày
Chỉ thị quang hóa: dung dịch quinin monohydroclorid dihydrat 2% trong nước (kl/tt)
10 ml dd quinin/ống tiêm 20 ml, hàn kín
Đặt dưới điều kiện chiếu sáng đã chọn
Theo dõi sự thay đổi độ hấp thu của ống thử so với ống đối chiếu (ống được
gói trong giấy nhôm để tránh ánh sáng hoàn toàn)
Xác định thời gian chiếu sáng cho thử nghiệm: At – Ađc ≥ 0,9
Mẫu khảo sát được trải thành lớp dày 3 mm trong hộp petri và được đặt dưới
điều kiện thử nghiệm đã chọn cùng với mẫu đối chiếu
Xác định hàm lượng hoạt chất tại điểm cuối của thử nghiệm bằng phương pháp
HPLC (USP XXVIII)
Kết quả độ hấp thu của dung dịch quang hóa
Thời gian chiếu sáng trong thử nghiệm được xác định là 24 giờ/3 ngày
Kết quả sự thay đổi hàm lượng amoxicilin và acid clavulanic trong hỗn hợp thành
phần dưới tác động của ánh sáng
Tại điểm cuối của thử nghiệm, hàm lượng amoxicilin và acid clavulanic
trong hỗn hợp thành phần thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p = 0,10)
Hình daïng vieân nguyeân veïn, Hình daïng vieân nguyeân veïn, Hình daïng vieân nguyeân veïn,
maøu saéc khoâng ñoåi vaø ñoàng nhaát maøu saéc khoâng ñoåi vaø ñoàng nhaát maøu saéc khoâng ñoåi vaø ñoàng
nhö ban ñaàu. nhö ban ñaàu. nhaát nhö ban ñaàu.
M3 Hình daïng væ nguyeân veïn, maøu Hình daïng væ nguyeân veïn, maøu Hình daïng væ nguyeân veïn,
saéc væ khoâng thay ñoåi, hoäp giaáy saéc væ khoâng thay ñoåi, hoäp giaáy maøu saéc væ khoâng thay ñoåi,
bò bay maøu so ban ñaàu. bò bay maøu so ban ñaàu. hoäp giaáy bò bay maøu so ban
ñaàu.
Hình daïng vieân nguyeân veïn, Hình daïng vieân nguyeân veïn, Hình daïng vieân nguyeân veïn,
maøu saéc khoâng ñoåi vaø ñoàng nhaát maøu saéc khoâng ñoåi vaø ñoàng nhaát maøu saéc khoâng ñoåi vaø ñoàng
nhö ban ñaàu. nhö ban ñaàu. nhaát nhö ban ñaàu.
Maãu chöùng Hình daïng væ nguyeân veïn, maøu Hình daïng væ nguyeân veïn, maøu Hình daïng væ nguyeân veïn,
saéc væ khoâng thay ñoåi, hoäp giaáy saéc væ khoâng thay ñoåi, hoäp giaáy maøu saéc væ khoâng thay ñoåi,
khoâng bò bay maøu so ban ñaàu. khoâng bò bay maøu so ban ñaàu. hoäp giaáy khoâng bò bay maøu so
ban ñaàu.
Thử nghiệm độ ổn định đối với ánh sáng – Ví dụ minh họa
102
100 M1
98 M2
Haøm löôïng (%)
96 M3
94 M4
92
90
88
86
84
t0 96/12 192/24 288/36
t (giôø)
Đồ thị biểu diễn sự giảm hàm lượng meloxicam theo thời gian chiếu sáng
Đánh giá các đặc tính của thành phẩm thuốc dễ biến đổi trong quá trình
bảo quản và có thể ảnh hưởng đến chất lượng, độ an toàn và/hoặc hiệu
quả
Các phép thử phải bao gồm các đặc tính vật lý, hóa học, sinh học, vi
sinh học, hàm lượng chất bảo quản và các phép thử chức năng (hệ
cung cấp thuốc)
Qui trình phân tích phải được thẩm định đầy đủ và biểu thị được độ ổn
định theo hướng dẫn của Asean về thẩm định phương pháp phân tích
Mỗi dạng bào chế có những chỉ tiêu chất lượng gợi ý cần được đánh
giá
Nhìn chung, tất cả các dạng bào chế cần phải đánh giá chỉ tiêu tính
chất, hàm lượng, sản phẩm phân hủy
Thuốc generics: mức chất lượng đối với sản phẩm phân hủy tối thiểu
phải đáp ứng yêu cầu của Dược điển
Trong trường hợp (dựa trên kinh nghiệm phát triển sản phẩm) các kết
quả nghiên cứu cấp tốc cho thấy có sự biến đổi đáng kể các chỉ tiêu
theo dõi, cần thực hiện thêm thử nghiệm bằng cách thêm một số mẫu ở
thời điểm kết thúc hoặc thêm thời điểm thứ tư vào thiết kế nghiên cứu
Điều kiện Hoạt chất rắn Hoạt chất Thành phẩm Thành phẩm
phân hủy lỏng rắn lỏng
Nhiệt/ẩm X X
Oxy hóa X X X
Ánh sáng UV X X
Ví dụ: Khảo sát độ ổn định của desloratadin trong quá trình xây dựng công thức
bào chế siro và thành phẩm bằng HPLC với đầu dò PDA
Chuẩn bị các dung dịch mẫu trắng (pha động), mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu thử
thêm chuẩn, mẫu phân giải (mẫu được để trong các điều kiện khắc nghiệt)
Tiến hành sắc ký các mẫu trên
Điều kiện sắc ký: cột pha đảo C8 (250 x 4,6 mm; 5 m). Bước sóng phát hiện
278 nm. Tốc độ dòng 1,2 ml/phút. Thể tích tiêm 20 l. Pha động: hỗn hợp gồm
25 thể tích acetonitril và 75 thể tích dung dịch đệm phosphat 10 mM (pH 2,5) có
chứa 10 mM triethylamin
Pha động
Mẫu thử
60oC/24 giờ
Thành phẩm thuốc đựng trong bao bì bán thấm (dung môi là nước)
Nên đánh giá thêm khả năng mất nước
Thực hiện dưới điều kiện độ ẩm tương đối thấp
Mục đích: chứng minh sản phẩm có dung môi nước đựng trong bao bì
bán thấm có thể chịu được môi trường có độ ẩm tương đối thấp
Loại nghiên cứu Điều kiện bảo quản Thời gian nghiên cứu
tối thiểu phải thực
hiện trong hồ sơ
Dài hạn 300C ± 20C 12 tháng
35% RH ± 5% RH
Nếu thành phẩm thuốc đựng đóng gói trong bao bì bán thấm
Phải cung cấp thông tin đánh giá mức độ mất nước
Nên thử nghiệm thêm trên 1 lô ở một nhiệt độ nâng cao (ví dụ 5oC ± 3oC
hoặc 25oC ± 2oC) trong một khoảng thời gian thích hợp cần được thực
hiện để chỉ rõ ảnh hưởng của việc chuyên chở ngắn hạn trong những
điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản đã ghi trên nhãn
Nghiên cứu Điều kiện bảo Khoảng thời gian tối thiểu Số lô thử
quản của dữ liệu khi nộp hồ sơ
đăng ký
Dài hạn 300C ± 20C/ 12 tháng Tối thiểu 3
75%RH ± 5% RH
Cấp tốc 400C ± 20C/ 6 tháng Tối thiểu 3
75%RH ± 5% RH
Thuốc generics
Nghiên Điều kiện Khoảng thời gian tối Số lô thử
cứu bảo quản thiểu của dữ liệu khi nộp
hồ sơ đăng ký
Tối thiểu 2 lô đối với dạng
300C ± 20C/ 6 tháng bào chế qui ước và dược
Dài hạn 75%RH ± chất bền vững
5% RH Tối thiểu 3 lô đối với dạng
12 tháng bào chế đặc biệt hoặc dược
chất kém bền vững
Tối thiểu 2 lô đối với dạng
400C ± 20C/ bào chế qui ước và dược
Cấp tốc 75%RH ± 6 tháng chất bền vững
5% RH Tối thiểu 3 lô đối với dạng
bào chế đặc biệt hoặc dược
chất kém bền vững
Thay đổi áp dụng đối với thuốc đã có số đăng ký - Thay đổi lớn (MaV)
Mục đích: cung cấp thông tin cho việc ghi nhãn, điều kiện bảo quản và thời gian
sử dụng của thành phẩm đa liều sau khi mở, pha lại hoặc pha loãng dung dịch.
Ví dụ: thuốc tiêm kháng sinh được cung cấp dưới dạng bột để pha lại
Nghiên cứu nên được thiết kế sao cho mô phỏng giống nhất cách sử dụng của
thành phẩm thuốc trong thực tế
Đặc tính vật lý, hóa học và vi sinh của thành phẩm thuốc nên được kiểm soát
cho đến hết hạn dùng trong khi sử dụng thuốc
Nếu có thể, các phép thử nên được thực hiện tại thời điểm giữa và cuối của hạn
dùng trong khi sử dụng thuốc (khi lượng thuốc cuối cùng còn trong đồ bao gói)
Các chỉ tiêu đặc biệt, ví dụ như chất bảo quản (cả hàm lượng và hiệu lực) đối
với dạng thuốc lỏng và bán rắn, cũng cần được nghiên cứu
Nghiên cứu nên được thực hiên trên tối thiểu 2 lô, với cỡ lô tối thiểu là pilot. Ít
nhất một trong các lô này nên được lựa chọn tại thời điểm cuối hạn dùng của nó
Nói chung, nghiên cứu này không cần lặp lại trên các lô cam kết. (WHO 2009, p.
105 – 106).
Thử nghiệm độ ổn định phải tiến hành đối với dạng bào chế
đã đóng gói trong bao bì dự kiến sẽ lưu hành trên thị trường
(bao gồm cả bao bì thứ cấp và nhãn bao bì)
Bất kỳ các nghiên cứu nào đã tiến hành trên sản phẩm
không đóng trong bao bì trực tiếp hoặc trong các vật liệu
bao bì khác lần lượt được xem là một phần của thử nghiệm
khắc nghiệt của dạng bào chế hoặc như là các thông tin hỗ
trợ
Hàm lượng giảm 5% so với giá trị ban đầu hoặc vượt quá
mức chất lượng;
Có bất kỳ sản phẩm phân hủy nào đó vượt quá mức chất
lượng;
Không đạt các chỉ tiêu về hình thức, tính chất vật lý và các
thử nghiệm chức năng (ví dụ: màu sắc, tách pha, khả năng
tái phân tán, đóng bánh, độ cứng, phân phối liều mỗi lần
xịt);
Không đạt mức chất lượng pH;
Không đạt giới hạn về độ hoà tan đối với 12 đơn vị phân
liều (nang cứng hoặc viên nén)
Khi dữ liệu về độ ổn định ở điều kiện dài hạn của các lô đầu tiên chưa đạt đủ
thời gian của tuổi thọ đề xuất được phê duyệt tại thời điểm cấp phép lưu
hành, cần có một cam kết tiếp tục nghiên cứu độ ổn định sau khi được cấp
phép lưu hành để xác định tuổi thọ một cách chắc chắn
Nếu trong hồ sơ đăng ký đã có các số liệu nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện
dài hạn của số lô sản xuất ít nhất bằng số lô tối thiểu theo quy định mà không
bao quát được tuổi thọ theo dự định, cần cam kết tiếp tục các nghiên cứu dài
hạn đến hết tuổi thọ đề xuất và các nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng
Nếu trong hồ sơ đăng ký đã có các số liệu nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện
dài hạn của ít hơn 3 lô sản xuất mà không bao quát được tuổi thọ dự định,
cần cam kết tiếp tục nghiên cứu ở điều kiện thực trong tuổi thọ đề xuất và
nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng, cam kết có thêm các lô sản xuất để có đủ
ít nhất là số lô tối thiểu theo quy định, thực hiện nghiên cứu độ ổn định ở điều
kiện dài hạn đến hết tuổi thọ đề xuất và nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng
trên các lô này
Nếu trong hồ sơ đăng ký không có các số liệu về độ ổn định của các lô sản
xuất, cần cam kết thực hiện nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện dài hạn đến
hết tuổi thọ đề xuất và nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng trên 3 lô sản xuất
đầu tiên
Đề cương nghiên cứu độ ổn định áp dụng cho các lô cam kết phải giống như
đã thực hiện đối với các lô đầu tiên, trừ khi có những biện luận có tính khoa
học
Nếu báo cáo nghiên cứu độ ổn định đã nộp được thực hiện ở những điều
kiện khác và không chứng minh được rằng thành phẩm thuốc vẫn đạt các chỉ
tiêu chấp nhận được nêu ra trong hướng dẫn này, cơ sở đăng ký phải nộp
cam kết và đề cương nghiên cứu về độ ổn định sau khi được cấp phép lưu
hành. Trong những trường hợp như vậy, phải cân nhắc các lựa chọn sau
đây: (1) rút ngắn tuổi thọ, (2) dùng hệ thống bao bì đóng gói có khả năng bảo
vệ tốt hơn hoặc (3) đưa thêm các chú ý trên nhãn
Nghiên cứu độ ổn định sau khi cấp phép lưu hành có thể được thực hiện ở
bất kỳ nước thành viên nào thuộc ASEAN, nước xuất xứ hoặc bất kỳ nước
nào có điều kiện bảo quản như đã yêu cầu
Điều kiện bảo quản phải dựa vào sự đánh giá độ ổn định
Nên đưa ra chỉ dẫn cụ thể với thuốc không bảo quản ở điều kiện đông lạnh
Tránh dùng các thuật ngữ “điều kiện phòng”, “nhiệt độ phòng”
Điều kiện bảo quản được nêu ra nên tuân theo đề xuất dưới đây
Nguyên tắc: thành phẩm thuốc nên được đóng trong bao bì
đảm bảo độ ổn định và bảo vệ thuốc khỏi sự biến chất
Không nên sử dụng việc trình bày điều kiện bảo quản để bù
đắp cho sự chưa hợp lý hay chưa hoàn chỉnh của việc đóng
gói
Phải ghi các yêu cầu như hạn dùng và điều kiện bảo quản sau
khi mở nắp, sau khi pha loãng hoặc sau khi pha lại thành dung
dịch, nếu có. Ví dụ, thuốc tiêm kháng sinh hoặc hỗn dịch được
bào chế ở dạng bột pha lại
Các điều kiện bảo quản bổ sung trên nhãn có thể được áp
dụng trong các trường hợp kết quả nghiên cứu độ ổn định
chứng minh được ảnh hưởng của các yếu tố được liệt kê sau
đây
Các điều kiện bảo quản bổ sung trên nhãn khi kết quả nghiên cứu độ
ổn định chứng minh được các yếu tố ảnh hưởng