You are on page 1of 175

www.facebook.

com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

oc
Tổng hợp

H
ai
các bài văn nghị luận văn học trọng tâm ôn thi THPT

D
hi
TÂY TIẾN- QUANG DŨNG

nT
Đề bài: Đôi nét về tác giả Quang Dũng

uO
Bài làm

ie
iL
I. Giới thiệu chung Ta
1. Tác giả
s/

Tên khai sinh của Quang Dũng là Bùi Đình Diệm (1921 – 1988) quê ở Đan
up

Phượng thuộc tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).Ông mất tại Hà Nội năm 1988. Ông là
một người tài hoa: làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc và có vẽ tranh. Trước 1945, học
ro

ở Hà Nội.Sau cách mạng tháng Tám, ông vào bộ đội.Sau năm 1945 làm biên tập ở
/g

nhà xuất bản Văn học.


om

Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng,
đậm chất lãng mạn.Năm 2001, nhà thơ được truy tặng giải thưởng Nhà nước về
.c

Văn học nghệ thuật.


ok

Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (in chung, 1957), Đường lên
bo

Châu Thuận (truyện kí, 1946), Rừng về xuôi (truyện kí, 1968), Mây đầu ô (tập thơ,
ce

1986).
.fa

2. Tác phẩm
w

a. Hoàn cảnh sáng tác- xuất xứ


w

Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối
w

hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đội Pháp ở Thượng Lào cũng như Miền Tây Bắc bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân

oc
và hoạt động của quân đoàn Tây Tiến khá rộng lớn bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai
Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).

H
ai
Chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong một hoàn

D
cảnh khắc nghiệt, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn nhưng họ vẫn lạc quan, thể hiện vẻ

hi
đẹp hào hùng và hào hoa của tuổi trẻ.

nT
Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang

uO
Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết bài thơ này. Bài thơ
lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).

ie
b. Bố cục

iL
Ta
Đoạn 1(14 câu đầu): Cuộc hành quân gian khổ giữa thiên nhiên miền Tây hùng vĩ,
dữ dội nhưng cũng đầy thơ mộng trữ tình.
s/
up

Đoạn 2 (Từ câu 15 đến câu 22): Những kỉ niệm tuyệt đẹp về tình quân dân trong
đêm liên hoan và vẻ đẹp thơ mộng của núi rừng.
ro

Đoạn 3(Từ câu 23 đến câu 30): Khắc họa chân dung người lính Tây Tiến và sự hy
/g

sinh bi tráng của họ.


om

Đoạn 4 (4 câu cuối): Nhà thơ đã rời xa đơn vị, gửi lòng mình mãi mãi gắn bó với
.c

những ngày tháng đã qua


ok

Đề bài: Phân tích bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng
bo

Bài làm
ce

Cuộc kháng chiến chống Pháp đi qua để lại những dâu ấn không thể phai mờ
.fa

trong tâm hồn dân tộc. Đó là điểm hội tụ của muôn triệu tấm lòng yêu nước môi
trường thử thách tinh thần chiến đấu ngoan cường, bất khuất của nhân dân ta. Cuộc
w

kháng chiến còn làm nảy sinh biết bao hình ảnh đẹp mà đẹp nhất là hình ảnh người
w

lính.
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Bên cạnh những bài thơ nổi tiếng một thời như Đồng chí của Chính Hữu,

oc
Nhớ của Hồng Nguyên..., Tây Tiến của Quang Dũng là một thi phẩm đặc sắc.
Đoàn quân Tây Tiến quy tụ một lực lượng đông đảo đủ mọi tầng lớp thanh niên từ

H
khắp phố phường Hà Nội. Có nhiều thanh niên học sinh thuộc tầng lớp trí thức tiểu

ai
tư sản vừa rời trang sách nhà trường để tham gia vào cuộc chiến đấu của dân tộc.

D
Tất cả những con người ấy ra đi với lí tưởng chung của dân tộc chiến đâu bảo vệ

hi
độc lập, tự do của Tổ quốc. Họ ra đi không hẹn ngày trở về chiến đấu với mục đích

nT
“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” Cái ảnh thần ấy là hào khí của cả một thế hệ, đã

uO
từng được phản ánh trong một bài hát thời đó:

ie
iL
Đoàn Vệ quốc quân một lần ra đi, Ta
s/

Nào có sá chi đâu ngày trở về.


up

Trong đoàn người nô nức lên đường đi chiến đấu, trong hàng ngũ những
ro

thanh niên trí thức ngày hôm qua có khi là những tự vệ chiến đấu trên phố phường,
/g

chiến lũy Hà Nội, mà hôm nay đã có mặt trong đoàn quân Tây Tiến, thấp hoáng
om

xuất hiện một khuôn mặt: Quang Dũng, tác giả của bài thơ. Như bao thanh niên trí
thức của Hà Nội ngày ấy, Quang Dũng cũng háo hức gia nhập đoàn quân Tây Tiến
.c

với một niềm say mê của tuổi trẻ và một chút lãng mạn của những người thanh
ok

niên
bo

Cũng chính vì thế mà những thanh niên như Quang Dũng sẵn sàng chấp
nhận mọi gian khổ, hi sinh để chiến đấu đến ngày thắng lợi cuối cùng. Vào Tây
ce

Tiến, Quang Dũng cùng sống và chiến đấu một thời gian với đơn vị này và sau đó
.fa

chuyển sang đơn vị khác. Một ngày ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về
những người đồng đội, nhớ về những tháng ngày chiến đâu gian nan nhưng hào
w

hùng, nhớ đơn vị cũ, nhớ những con đường hành quân mà ông cùng đơn vị từng đi
w

qua. Nỗi nhớ ấy dần lớn lên trong Quang Dũng, bật ra thành hai câu thơ:
w

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.

oc
Cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến cùng những nơi mà đơn vị đã đi qua

H
hẳn là những kỉ niệm hết sức sâu đậm trong tâm hồn nhà thơ. Hẳn một phần quãng

ai
đời Quang Dũng gắn bó với Tây Tiến là cuộc sống hoạt động trong vùng rừng núi.

D
Bởi thế, nhà thơ nhớ về Tây Tiến là nhớ ngay về sông Mã, nhớ về rừng núi với bao

hi
kỉ niệm vui buồn, ấn tượng về một miền rừng núi khắc nghiệt đã để lại trong tâm

nT
hồn nhà thơ dấu ẩn chẳng phai mờ. Vì thế, Quang Dũng nhớ về những tháng ngày
đã qua với một tình cảm yêu thương lắm nhưng chẳng biết gọi lên chính xác nỗi

uO
nhớ ây. Nhớ chơi vơi! hai liếng chơi vơi dùng ở đây thật là đắc địa. diễn tả một nỗi
nhớ không có hình, không có lượng nhưng hình như rất nặng và mênh mang đầy

ie
ắp. Cái tâm trạng nhớ ấy ta đã bắt gặp không chỉ một lần trong ca dao: Ra về nhớ
bạn chơi vơi, hoặc:
iL
Ta
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi,
s/
up

Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.

Quang Dũng lấy nỗi nhớ trong ca dao để tượng trứng thêm cho nỗi nhớ chơi vơi
ro

của mình, thật là chi tiết đắt giá! Ngay từ đầu bài thơ, ông đã miêu tả vùng rừng
/g

núi ấy thiết tha như thế làm cho người đọc chú ý ngay. Nhớ Tây Tiến, nhớ về sông
om

Mã và núi rừng trùng điệp, nhớ con đường hành quân:


.c
ok

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi


bo

Mường Lát hoa về trong đêm hơi


ce

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm


.fa

Heo hút cồn mây súng ngửi trời


w

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống


w
w

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Con đường hành quân điệp trùng với bao cái khắc nghiệt, dữ dội của mỗi

oc
vùng rừng biên ải. Đọc đoạn thơ, chưa cẩn suy ngẫm nội dung bên trong, chúng ta
đã có thể hình dung ra con đường mà Quang Dũng miêu tả. Kết câu đoan thơ cứ

H
thanh bằng thanh trắc đan chéo nhau, trải dài ra miên man, vô tận như con đường

ai
xa thẳm khấp khểnh. Nhạc điệu êm ả, triền miên. Đoàn quân Tây Tiến đi trong lớp

D
sương dày của núi rừng, tất cả lung linh trong lớp sương khói mờ ảo, như thực, như

hi
mộng. Thế nhưng, mỗi địa danh đều gợi lên trong người đọc về hình ảnh của một

nT
xứ lạ, phương xa; nếu ta chỉ thử thay Sài Khao bằng một tên gọi khác là lớp sương

uO
huyền ảo ấy lan biến ngay. Đoàn quân Tây Tiến cất bước , trên con đường xa vạn
dặm, với cái trắc trở, gập ghềnh của con đường. Đã dốc lên khúc khuỷu mà còn

ie
dốc thăm thẳm, đã ngàn thước lên cao rồi lại ngàn thước xuống thì đúng là đến độ

iL
cao chất ngất, ngoằn ngoèo khó đi. Tất cả những đặc điểm ấy diễn tả nổi khó khăn
Ta
của đoàn quân Tây Tiến khi hành quân. Nó ghi lại ấn tượng về một miền rừng núi
thật là dữ dội và khắc nghiệt Quang Dũng có những cách dùng từ rất tinh tế mà
s/

cũng hết sức tinh nghịch: núi cao chạm mây nổi thành cồn heo hút, và để diễn tả
up

chiều cao của núi thì chỉ ba chữ súng ngửi trời nghe thật ngộ nghĩnh. Phải chăng
đó là cách gọi của lính mà Quang Dũng ghi lại với tư cách một người trong cuộc?
ro

Dù sao, qua những từ ngữ, chi tiết và cách kết hợp thanh điệu của đoạn thơ cũng đã
/g

vẽ lên trước mát ta hình ảnh một miền rừng núi mà đoàn quân Tây Tiến đã từng đi
om

qua. Có những câu thơ dùng toàn vần bằng rất hay:

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi


.c
ok

Sau khi ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống người chiến sĩ Tây Tiến như đứng
trên nùi cao mà nhìn xuống thung lũng phủ kín trong màn mưa. Những ngôi nhà
bo

như đang trôi bồng bềnh trong làn mưa trắng. Thanh bằng của từng chữ trải ra,
ce

mênh mang, diễn tả cái màn mưa phủ giăng thung lũng. Rừng núi trùng, ấn tượng
về miền rừng núi cũng thật là khắc nghiệt và dữ dội:
.fa
w

Chiều chiều oai linh thác gầm thét


w

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Chỉ hai câu thơ thôi mà gieo vào lòng ta tất cả những sự khắc nghiệt của miền rừng

oc
núi này - một miền núi rừng âm u với thú dữ đe doạ con người. Hai chữ Mường
Hịch đi với nhau nghe nặng như chân cọp. Có một điều kì lạ là nếu ta thay địa

H
danh này bằng hai chữ khác như Châu Thuận chẳng hạn, thì hiệu lực câu thơ sẽ

ai
giảm sút ngay. Qua sự miêu tả của Quang Dũng, một vùng núi rừng biên ải hiện

D
lên với tất cả sự khắc nghiệt, dữ dội của thiên nhiên. Đó là những khó khăn mà

hi
người chiến sĩ Tây Tiến phải vượt qua trên con đường hành quân. Cái trắc trở, gian

nT
lao cùa con đường Tây Tiến chợt làm chúng ta nhớ đến câu thơ của Lí Bạch:

uO
Thục đạo chi nan, nan ư thướng thanh thiên.

ie
(Đường xứ Thục khó đi, khó hơn lên tận trời xanh).

iL
Đó là tất cả những gian khổ, nguy hiểm do thiên nhiên đem đến mà người chiến sĩ
Ta
Tây Tiến phải chịu đựng.
s/

Anh bạn dãi dầu không bước nữa


up

Gục lên súng mũ, bỏ quên đời!


ro

Quang Dũng nói cái thực trên con đường Tây Tiến. Bao người chiến sĩ đã
/g

nằm lại trên con đường hành quân. Có một điều lạ làm toả sáng cả ý thơ là người
om

lính Tây Tiến đến lúc gục xuống vẫn cố gắng trong tư thế của người lính, chết rồi
nhưng súng mũ vẫn còn đó, hành trang của người chiến sĩ vẫn còn trong tư thế tiếp
.c

tục cuộc hành trình. Bao cảnh gian khổ khó khăn, khắc nghiệt dữ dội của con
ok

đường hành quân, của thiên nhiến xứ lạ đã thử thách người chiến sĩ Tây Tiến một
bo

cách ghê gớm. Có những người lính đã vượt qua được, và cũng không ít những
người phải nằm lại phía sau. Người lính dãi dầu qua mưa nắng, đi từ khó khăn này
ce

đến gian khổ khác, chịu hết thử thách này đến thử thách thác mà dường như vẫn
.fa

chẳng nể hà; đến khi kiệt sức phải gục xuống thì cũng cố gắng gục xuống trong tư
thế của người chiến sĩ.
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Cho dù Quang Dũng có nói sự thực về một vùng rừng núi che lấp con

oc
người, nhưng chính những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ đã đưa họ bay
lên, vượt lên trên cái gian khổ và thiếu thốn. Quang Dũng là một người trong cuộc,

H
rừng là chiến sĩ Tây Tiến, chính vì vậy mà nhà thơ viết về cuộc sống gian khổ của

ai
người chiến sĩ Tây Tiến một cách hết sức cảm động. Cái khắc nghiệt, khổ và dữ

D
dội của một miền biên ải, những gian truân mà người chiến sĩ Tiến phải chịu đựng

hi
và những ấn tượng không thể nào quên. Quang Dũng về người lính Tây Tiến

nT
không như những nhà thơ khác; ông nói thật về sự khổ, hi sinh của người lính một

uO
thời. Thế nhưng, hình ảnh anh bộ đội Tây Tiến không vì thế mà trở nên uỷ mị,
ngược lại càng thêm cao đẹp hơn. Miêu tả nét chiến sĩ với cái bi, nhưng là “bi

ie
tráng”. Nói cái gian khổ để đề cao chiến thắng nói hi sinh để nâng hình ảnh người

iL
lính lên một tầm cao thời đại cũng là một cách “vẽ mây nảy trăng” trong hội hoạ
Ta
vậy. Bởi chiến thắng có giá trị gì khi chiến thắng dễ dàng, không có hi sinh? Và
hình ảnh người lính sẽ không thật cao đẹp nếu họ không trải qua những thử thách
s/

gian truân của cuộc sống chiến đấu khắc nghiệt.


up

Lao xao sóng vỗ ngọn tùng


ro

Gian nan là nợ anh hùng phải vay.


/g

Đó là một lời đúc kết kinh nghiệm về giá trị cùa chiến thắng, giá trị cả phẩm chất
om

con người. Giữa bao cái gian khổ, khắc nghiệt đã thành ấn tượng niềm vui, dù ít ỏi,
.c

càng đáng nhớ hơn:


ok

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói ....


bo

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.


ce
.fa

Dường như để trả trạng thái tâm hồn chúng ta về thế cân bằng sau khi
w

chùng xuống trước cuộc sống chiến đấu cùa người chiến sĩ Tây Tiến, Quang Dũng
w

hồi tưởng lại nhiều hình ảnh vui, ấm áp. Khói bếp, mùi thơm cơm nếp gợi cái ấm
w

cúng của cuộc sống thanh bình, hạnh phúc. Sức nóng của nó đủ làm tâm hổn dần
ấm lại sau những phút giây chứng kiến những gian khổ của người lính, đuốc hoa là

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
hình ảnh có sức khơi gợi, gợi cho ta cái cảm giác tươi vui như đang chứng kiến lễ

oc
hội đông vui. Hai liếng kìa em vừa ngỡ ngàng, vừa sung sưc nó diễn cả tâm hồn
của người chiến sĩ Tây Tiến. Trong cả đoạn thơ dìu dặt thành tiếng nhạc, tiếng

H
khèn, phảng phất hình ảnh vui tươi của cuộc sống ) bình như chẳng biết đến chiến

ai
ưanh. Hình ảnh nhạc về Viên Chăn xây hồn là hình ảnh đẹp, thơ mộng, diễn tả tâm

D
hồn phong phú của người lính Tây Tiến . Họ tổ chức hội vui, sau bao thử thách

hi
khắc nghiệt của núi rừng dữ dội. Và mặc dù biết rằng sẽ còn liếp tục chịu đựng

nT
những gian truân, hi sinh, người lính Tây Tiến vẫn múa hát, đùa vui, vẫn lạc quan

uO
yêu đời. Có thể chỉ ngày hôm sau một người nào đó trong số họ phải nằm lại nơi
núi rừng u tịch, nhưng hôm nay làm hồn họ vẫn mộng mơ, mơ đến những hình ảnh

ie
đẹp của thi và hoạ, xây hồn thơ. Và như vậy, họ sẵn sàng đón nhận mọi thử thách

iL
tiếp theo, coi đó như một việc bình thường mà đời lính phải chấp nhận. Không lên
Ta
gân, không khiên cưỡng, mọi gian khổ hi sinh đối với người lính là chuyện binh
thường và tất yếu, vì vậy mà họ vẫn lạc quan, vẫn yêu đời, vẫn sống với lâm hồn
s/

trẻ trung, tươi mát. Cũng vậy mà người lính Tây Tiến có thể vẫn nhớ một dáng
up

thuyền độc mộc, hoặc một bông hoa trên dòng nước lũ. Những hình ảnh rất binh
thường ấy, ngỡ rằng sau bao sự thử thách về tinh thần, người lính sẽ quên đi.
ro

Nhưng không, họ vẫn nhớ. Những hình ảnh ấy in sâu vàu tâm hồn ngựời lính Tây
/g

Tiến, là nguồn động viên thúc giục họ chiến đấu, dù tiếp tục đón nhận những thử
om

thách mới:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc


.c
ok

Quân xanh màu lá dữ oai hùm


bo

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới


ce

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.


.fa

''Đoàn quân không mọc tóc! Có cách nói nào lại khơi dậy nhiều cảm xúc đến thế!
Như vậy thì hình ảnh của anh bộ đội Tây Tiến có trở nên quái đản không? Không
w

đâu! Đó chính là hình ảnh oai hùng của anh “Vệ trọc” nổi tiếng một thời rét nên
w

tóc rụng vả lại, cái cách nói đoàn quân không mọc tóc ấy phần nào cũng dựng nên
w

hình ảnh người tráng sĩ với dáng dấp thật hùng dũng và hiên Quân không mọc tóc,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
quân lại xanh màu lá, màu xanh ấy có thể do cành lá trang, nhưng chủ yếu là do sốt

oc
rét rừng. Những cơn sốt rét ghê gớm đã để lại ấn tượng sâu sắc cho người chiến sĩ.
Ta cảm động trước hình ảnh người sĩ Tây Tiến, và chợi nhớ đến hình ảnh người

H
chiến sĩ trong một số bài thơ đương thời:

ai
D
Khuôn mặt đã lên màu bệnh tật,

hi
Đâu còn tươi nữa những ngày qua.

nT
Người lính Tây Tiến cũng chịu đựng những cơn sốt rét ghê gớm ấy, thế nhưng, nó

uO
không làm nhụt đi ý chí của người chiến sĩ mà ngược lại họ càng chiến đấu dũng
cảm hơn, kiên cường hơn, quân xanh màu lá nhưng vẫn dữ oai Cái khí phách hào

ie
hùng của người chiến sĩ Tây Tiến được ghi lại bằng sự so sánh cân bằng. Nếu ở

iL
khổ thơ trên, người lính chịu sự đe doạ của cọp thì họ cũng chiến đấu với tinh thần
Ta
dũng cảm của một chúa sơn lâm như thế. Câu thơ sau nâng đỡ câu thơ trước vút
s/

bay lên như ánh hào quang của phẩm chất người lính Tây Tiến. Miêu tả khí thế
up

chiến đấu hào hùng của người chiến thắng một sự so sánh như thế, Quang Dũng
thực sự đã hiểu người lính và đã hòa đồng với họ. Chiến đâu dũng mãnh như thế,
ro

nhưng người lính Tây Tiến vẫn có đời sống tâm Hà Nội hết sức tinh tế:
/g

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới


om

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.


.c

Người chiến sĩ ra đi từ những mái trường, chiến đấu nhưng vẫn không quên
ok

hậu phương. Phía trước là trận đánh, tình cảm thể hiện qua giấc mộng, có thực, có
bo

mơ. Dáng kiều thơm gợi nên cái dáng vẻ yêu kiều của người con gái Thủ đô chữ
thơm được dùng với nghĩa như “sắc nước hương trời” vậy! Người chiến sĩ của
ce

Quang Dũng ra đi, mang theo cả phong thái hào hoa của người thanh niên trí thức,
.fa

cái phong thái đã giúp người chiến sĩ sống bằng đời sống tâm ít phong phú sau mỗi
trận đánh ác liệt.
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Cái cuộc sống tâm hồn ây là nguồn động lực giúp người lính tiếp tục chiến

oc
đâu để giành lây độc lập, tự do cho Tổ quốc thân thương. Và cũng vì thế, người
chiến sĩ chấp nhận sự hi sinh:

H
ai
Rải rác biên cương mồ viễn xứ

D
Chiến trường đi chẳng tiếc ười xanh.

hi
nT
Cứ thử làm công việc tách hai câu thơ thành từng câu một. Ôi! Cái ấn tượng bi
thảm đên vô cùng mà câu thơ đầu mang đến thật mạnh mẽ. Không hiểusao, cứ mỗi

uO
lần đọc đên câu thơ này là tôi lại chìm vào trong suy tưởng và nước mắt cứ rưng
rưng! Trên con đường gập ghềnh xa thẳm của miền núi rừng biên giới đoàn quân

ie
Tây Tiến cứ đi và thỉnh thoảng có những con người phải tách ra khỏi đội hình.

iL
Những nấm mộ của người chiến sĩ mọc lên. Câu thơ thật là bi thảm. Nhưng câu thơ
Ta
sau như một lực nâng vô hình, đã đưa câu thơ đầu lên cao, cái thảm giờ đây đã trở
s/

thành bi tráng. Nó bi tráng và hào hùng bởi Quang Dũng nói được một điều cốt lõi
up

trong nhân cách của người lính: biết hi sinh, biết gian khổ nhưng vẫn cứ ra đi giải
phóng quê nhà. Họ ra đi chẳng tiếc đời xanh, bởi quãng đời tươi đẹp ấy đã hiến
ro

dâng cho một lí tưỏng cao đẹp: chiến đấu vì tổ quốc. Họ ra đi và ngã xuống thanh
/g

thản không một chút vướng bận, cái chết được xem nhẹ lựa lông hồng:
om

Áo bào thay chiếu anh về đất


.c

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.


ok

Cách dùng từ áo bào của Quang Dũng làm cho câu thơ trở nên cổ kính, áo bào chứ
bo

không phải chiến bào; người chiến sĩ như những danh tướng thời xưa da ngựa bọc
thây là một điều vinh quang. Cũng như thế, người lính coi việc hi sinh trên chiến
ce

trường là một nghĩa vụ thiêng liêng. Người chiến sĩ Tây Tiến ngã xuống và thanh
.fa

thản về đất. Đất sinh ra anh và lại đón nhận anh về sau khi làm tròn nghĩa vụ. Anh
về đất như một hành động tựu nghĩa của những anh hùng. Mở đầu bài thơ là hình
w

ảnh sông Mã, kết thúc bài thơ vẫn là tiếng gầm thét của dòng sông này. Dòng sông
w

tiễn anh ra đi chiến đấu lại đón anh về:


w

Tây Tiến người đi không hẹn ước

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Đường lên thăm thẳm một chia phôi

oc
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

H
ai
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.

D
Quang Dũng khẳng định lại một lần nữa cái ý chí nhất khứ bất phục phản ra đi là

hi
không trở lại). Đó cũng là ý chí quyết tâm của cả một thế hệ, của một thời đại.

nT
uO
Những gian khổ, hi sinh của cuộc kháng chiến là những kỉ niệm không thể
quên. Sẽ không bao giờ còn có lại thời kì gian khổ đến mức ấy và cũng hào hung

ie
đến mức ấy. Và cũng khó có thể có được bài thơ Tây Tiến thứ hai.

iL
Ta
Đề bài: Phân tích khổ 2 khổ đầu bài thơ Tây Tiến
s/

BÀI LÀM
up

Quang Dũng là một hồn thơ hào hoa, lãng mạn. Chất lãng mạn đa tình của
ro

nghệ sĩ đã bắt gặp và song hành với chất anh hùng của người chiến sĩ Tây Bắc
hiểm trở, để rồi cho ra đời thi phẩm Tây Tiến với âm hưởng bi tráng, hào hùng.
/g

Điều này được thể hiện rõ qua 2 khổ thơ đầu của bài thơ.
om

Qua những vần thơ vừa hào hùng, bi tráng, vừa lãng mạn, giàu chất nhạc,
.c

chất họa, bài thơ đã diễn tả hết sức chân thực về hiện thực cuộc sống kháng chiến
ok

chống Pháp và vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ.


bo

Mở đầu hai câu thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả:
ce

"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!


.fa

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi"


w

Câu thơ mở đầu bằng hình ảnh dòng sông Mã - biểu tượng của thiên nhiên núi
w

rừng Tây Bắc và cũng chính là địa danh hoạt độngc ủa đoàn quân Tây tiến. Không
w

phải ngẫu nhiên mà sông Mã được nhắc tới hai lần trong khổ thơ đầu và khổ thơ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
thứ ba, bởi nó gắn bó với người lính Tây Tiến trên mỗi bước đường hành quân và

oc
chứng nhân cho bao kỉ niệm một thời gian khó. Địa danh sông Mã được nhắc đến
bên cạnh binh đoàn Tây Tiến như một lời nhắc nhở về bao kỉ niệm, bao cảm xúc

H
buồn vui. Giữa hai danh từ ấy dường như có chút xót xa, nuối tiếc qua từ "xa xôi".

ai
Thiên nhiên Tây Bắc đã thực sự lùi xa trong quá khứ cũng như đoàn quân Tây Tiến

D
chỉ còn là những kỉ niệm. Câu thơ đầu dù không trực tiếp xuất hiện từ "nhớ" mà

hi
nỗi nhớ cứ tự nó trào dâng, hóa ra đó là nối nhớ thường trực khôn nguôi và được

nT
biểu lộ qua tâm trạng của tác giả trực tiếp xuất hiện qua điệp từ "nhớ" được lặp lại

uO
hai lần có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ. Vần "ơi" được điệp ba lần đã tạo
được tính nhạc cho lời thơ.Nỗi “nhớ chơi vơi" đã mở ra những kỉ niệm về chặng

ie
đường hành quân qua núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở và thơ mộng với những

iL
địa danh: Sài Khao, Mường Ltá, Mường Hịch, Mai Châu. Đó là nỗi nhớ theo
Ta
không gian:
s/

"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi


up

Mường Lát hoa về trong đêm hơi".


ro

Cái huyền ảo, thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc được vẻ ra qua màu sương mù
/g

dày đặc che lấp, bồng bềnh như sương như khó, mơ hồ, huyền ảo...12/14 là thanh
bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng, ngân nga. Tây Bắc với những đỉnh núi mù sương,
om

với những thung lũng sương che sớm chiều thực sự làm rung động chất thơ trong
.c

tâm hồn Quang Dũng cũng như chất hoa trong người đa tài ấy. Theo bước chân của
những người lính Tây Tiến, thiên nhiên Tấy Bắc hiện ra với những hiểm trở và heo
ok

hút:
bo

"Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm


ce

Heo hýt cồn mây súng ngửi trời


.fa

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống


w
w

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Trong những câu thơ trên, Quang Dũng chủ yếu sử dụng thanh bằng tạo cảm giác

oc
mềm mại thì đến bốn câu thơ sau, những thanh trắc gồ ghề được đặt ở đầu, giữa và
cuối câu tạo nên ấn tượng không dứt về những con dốc đèo Tây Bắc. Điệp từ "dốc"

H
được lặp lại hai lần trong một câu thơ kết hợp với từ "khúc khuỷu", "thăm thẳm"

ai
có tác dụng gợi cái hiểm trở, dữ dội của những dốc những đèo, những khúc cua tay

D
áo và sự gập ghềnh của con đường hành quân. Có những khi họ phải hành quân

hi
qua những dốc cao dựng đứng hay những con đường sâu hun hút, điệp ngữ "ngàn

nT
thước" cùng cách ngắt nhịp 4/3 có tác dụng tạo hình rất lớn trong việc biểu đtạ cái

uO
cao và độ sâu không cùng của núi đèo.

ie
iL
Ngay trong bức tranh thiên nhiên Tây Bắc, chúng ta đã thấy thấp thoáng ẩn hiện
Ta
hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến. Trên cái nền của thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội,
hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với sự hào hùng, bi tráng: "Heo hút cồn mây
s/

súng ngửi trời". Từ láy "heo hút" được đảo lên đặt ở đầu những câu thơ gợi tả đội
up

cao cũng như sự hẻo lánh của những dốc đèo Tây Bắc khiến ta có cảm nhận họ là
những con người đầu tiên đặt chân được đến đấy vậy. Họ đi giữa những dốc cao,
ro

cồn mây, mũi súng nhấp nhô theo nhịp bước quân hành tạo nên hình ảnh rất tinh
/g

nghịch, rất lính "súng ngửi trời". Họ - những chàng trai Hà nội vừa trẻ trung hào
om

hoa thanh lịch, vừa phong trần sương khói. Người chiến sĩ Tây Tiến như tạc trong
không gian mây trời Tây Bắc sự lồng lộng và kiêu hùng của tuổi trẻ. Có thể nói
.c

không một khó khăn gian khổ nào, một độ cao nào có thể cản được bước chân của
ok

những anh hùng vệ quốc.


bo

Sau vượt qua bao rừng sâu, núi cao heo hút, đoàn quân Tây Tiến cũng đã
dừng chân ở một bản làng có vườn, có những làn khói bếp nồng ấm tình quân dân.
ce

Những kỉ niệm ấy in đậm trong tâm trí nhà thơ khiến Quang Dũng không thể kìm
.fa

nén nổi, một lần nữa lại bật lên tiếng gọi: "Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai
Châu mùa em cơm nếp xôi. Câu thơ cuối trở thành tiền đề để sang khổ thơ tiếp
w

theo, đoàn quân Tây Tiến hiện lên rõ nét, chân thực hơn.
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Với một ngòi bút tài hoa, giàu chất lãng mạn, giàu chất nhạc, chất họa với

oc
những từ ngữ chọn lọc, tinh tế, Quang Dũng đã vẻ lên một bức tranh thiên nhiên
hoành tráng, dữ dội và rất nên thơ của núi rừng Tây Bắc. Trên cái nền bức tranh ấy

H
nổi bật hình ảnh của những người lính Tây Tiến, những con người can trường,

ai
dũng cảm nhưng cũng rất hào hao lãng mạn.

D
hi
Nếu ở khổ thơ một bài thơ Tây Tiến, nhà thơ đã khắc họa những hình ảnh dữ

nT
dội của núi rừng Tây Bắc thì ở đoạn thơ thứ hai nay, Quang Dũng đã đưa ta vào
một khung cảnh khác: cảnh Mỹ lệ, duyên dáng, tươi mát của Tây Bắc. Cảm hứng

uO
lãng mạn được chia thành hai phần rõ rệt, hướng đến hình ảnh người lính trong
đêm liên hoan doanh trại và vẻ đẹp Tây Bắc một chiều sương. Những nét vẽ bạo

ie
khỏe, gân guốc đã được thay bằng những nét mềm mại, tinh tế, tài hoa.

iL
Ta
Trải qua những giây phút hành quân gian khổ, những người lính còn có
những giờ khắc giao lưu văn nghệ với đồng bào Tây Bắc. gọi là "doanh trại" bởi
s/

Quang Dũng theo cảm hứng lãng mạn, có lẽ hiện thực là một đêm văn nghệ giản dị
up

mà ấp áp trên chặng hành quân dặm dài gian khổ. Không khí liên hoan tràn ngập
cả âm thanh, ánh sáng, dáng điệu con người:
ro
/g

"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa


om

Kìa em xiêm áo tự bao giờ


.c

Khèn lên man điệu nàng e ấp


ok

Nhạc ề Viên Chăn xây hồn thơ"


bo

Đảo ngữ "bừng lên hội đuốc hoa" kết hợp với động từ "bừng" tạo ấn tượng
ce

về một thứ ánh sáng bất ngờ, tựa như có hàng ngàn có đuốc đột ngột thắp lên cháy
sáng cả núi rừng trong đêm. Đôi mắt lãng mạn, tính từ của Quang Dũng đã ví
.fa

những ngọn đuốc đó như "đuốc hoa" - ngọn đuốc cháy trong đêm tân hôn - ngầm
w

chỉ một sự kết duyên gặp gỡ giữa những người lính Tây Tiến trẻ trung hào hoa với
w

nhân dân Tây Bắc. Trên cán nền ánh sáng lửa lung linh ấy, nổi bật là dáng hình
w

uyển chuyển, dịu dàng theo điệu khèn của những thiếu nữ Tây Bắc, và cũng không
giấu nổi sự ngạc nhiên, ánh nhìn tình tứ của những người lính trẻ trước vẻ đẹp xứ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
người. Cái dáng điệu "e ấp" được soi chiếu qua đôi mắt hào hoa của những con

oc
người lần đầu đặt chân đến Tây Bắc gợi một vẻ đẹp kín đáo, một sự phát hiện
trước những nét đẹp văn hóa Tây Bắc. Thêm vào đó là những "man điệu" - những

H
điệu múa, điệu nhạc lạ như chất xúc tác gợi cái tình tứ, say mê thưởng thức. Cái

ai
chất hào hoa, lãng mạn, đa tình này dường như là "đặc sản" của những người lính

D
trong thời kì kháng chiến chống Pháp, khi họ đa phần là thanh niên học sinh tri

hi
thức, xếp bút nghiên cầm súng lên đường theo tiếng gọi của quê hương. Câu thơ

nT
thứ tư của bài thơ Tây Tiến chủ yếu là thanh bằng, tạo cảm giác nhẹ nhàng, bay

uO
bổng trong tâm hồn của người lính" "Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ". Âm nhạc
cất lên hòa điệu với tâm hồn thơ mộng, gọi về cái mộng mơ, đưa tâm hồn phiêu du

ie
vượt qua giới hạn của không gian, của biên giới, để xây đắp hồn thơ - mơ đến Viên

iL
Chăn - mơ đến ngày chiến thắng. Hình ảnh thơ mỹ lệ nhưng không hề thoát ly cuộc
Ta
sống, trái lại có tác dụng nâng đỡ tâm hồn con người, khích lệ những người lính và
mở ra khát vọng hòa bình cho đất nước.
s/
up

Bốn câu thơ đầu bài thơ Tây Tiến giúp ta cảm nhận được cái tưng bừng,
ro

nhộn nhịp trong đêm liên hoan ấm tình quân dân. Bốn câu thơ sau lại tiếp tục mạch
/g

cảm xúc của toàn bài thơ Tây Tiến, ấy là nỗi nhớ về những khoảng không gian
om

sông nước đầy chất thơ của tây bắc:


.c

"Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


ok

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ


bo

Có nhớ dáng người trên độc mộc


ce

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"


.fa

Tây Bắc đẹp - thơ một- trữ tĩnh với mênh mang sông nước, lãng đãng sương
w

giăng, với hai bên bờ là bạt ngàn lau, và đâu đó thấp thoáng bóng người, bóng hoa.
w

Không gian và thời gian được mở ra qua cụm từ "chiều sương": trong khoảnh khắc
w

cuối ngày, khắp đất trời chìm trong màn sương bồng bềnh, lãng đãng rất đặt trưng
cho núi rừng Tây Bắc. Nhớ Tây Bắc là những người ta hay nhớ về những cánh

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đồng lau bạt ngàn trắng như thế, cái hồn của lau kéo theo cái hồn người là như

oc
vậy!

H
Nhớ về Tây Bắc còn là nhớ cái "dáng người trên độc mộc" - gợi vẻ đẹp khỏe

ai
khoắn của những chàng trai, những cô gái, những người dân Tây Bắc trên con

D
thuyền độc mộc lao trên sóng nước. Cảm hứng ngợi ca những con người ấy ta cũng

hi
gặp trong hình ảnh người lá đò Mai Châu trong tác phẩm "Người lá đò sông Đà"

nT
của Nguyễn Tuân. Đặc biệt là hình ảnh những bông hoa rừng "đong đưa" trôi theo
dòng nước lũ. Trong cái khắc nghiệt dữ dội vẫn luôn có vẻ đẹp của sự mềm mại,

uO
mong manh. Điểm nhìn lãng mạn giúp Quang Dũng có được những phát hiện rất
nên thơ như thế.

ie
iL
Trong đoạn thơ này của bài thơ Tây Tiến, ta thấy vang lên điệp khúc của
Ta
những câu thơ có từ: "có thấy...có nhớ". Đó là sự gợi thức trong tâm hồn mình, là
sự nhắc nhở mỗi chàng trai ra đi 36 phố phường hãy nhớ về Tây Bắc, về Tây Tiến
s/

như những hồi ước hào hùng một đi không trở lại.
up

Tóm lại, tám câu thơ này trong bài thơ Tây Tiến như 1 bức tranh sơ với chỉ
ro

vài nét chấm phá tinh tế, mềm mại mà thu được cái hồn của cảnh và người Tây
/g

Bắc. Cũng qua những hình ảnh thơ đặc sắc ấy, chúng ta còn cảm nhận được vẻ đẹp
của những người lính Tây Tiến - những chàng trai lãng mạn, đa tình, hào hoa.
om
.c
ok

Đề bài: Hội đuốc hoa và nhớ chiều sương Mộc Châu trong bài Tây
Tiến
bo

Quang Dũng là nhà thơ chiến sĩ, từng cầm súng đánh giặc và làm thơ kháng
ce

chiến chống Pháp. Năm 1948, tại Phù Lưu Chanh ( Hà Tây cũ), ông viết bài thơ
.fa

“Tây Tiến” nói lên tình thương nhớ chiến trường miền Tây, nhớ đồng đội thân yêu
một thời trậm mạc. Mở đầu bài thơ là một lời nhắn gọi biết bao tha thiết, bồi hổi:
w
w

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi


w

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Bài thơ có 34 câu thơ thất ngôn, chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn thơ là sự hồi

oc
tưởng bao kỉ niệm sâu sắc. Đây là đoạn thơ thứ hai có 8 câu mang vẻ đẹp như một
bức tranh nói về hai nỗi nhớ: nhớ hội đuốc hoa và nhớ chiều sương Mộc Châu:

H
ai
"Doanh trại bừng lên hội đuốc, hoa

D
hi
Kia em xiêm áo tự bao giờ

nT
Khèn lên man điệu nàng e ấp

uO
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

ie
iL
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Ta
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
s/

Có nhớ dáng người trên độc mộc


up

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"


ro

Từ “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói – Mai Châu màu em thơm nếp xôi”,
/g

Quang Dũng nhớ đến “hội đuốc hoa” thắm thiết tình quân dân:
om

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa


.c

Kìa em xiêm áo tự bao giờ


ok

Khèn lên man điệu nàng e ấp


bo

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.


ce

Đuốc hoa ở đây là cây nến thắp lên trong phòng tân hôn. “Truyện Kiều” có câu:
.fa

“Đuốc hoa chẳng thẹn với chàng mai xưa”. Quang Dũng sáng tạo thành “hội đuốc
w

hoa” để nói về đêm liên hoan văn nghệ giữa các cán bộ chiến sĩ đoàn binh Tây
w

Tiến với đồng bào các bản Mường. Chữ “bừng” vừa ám chỉ ánh lửa, ánh đuốc
w

bừng sáng lên, vừa tả âm thanh, tiếng nói cười, tiếng hát, tiếng khèn vang lên tưng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
bừng rộn rã trong hội đuốc hoa. Đêm lửa trại, đêm liên hoan chắc là có múa sạp, có

oc
múa xòe của các cô gái Mường, Thái tham gia? Chữa”kìa” là đại từ để trỏ một đối
tượng từ xa; trong văn cảnh thể hiện sự ngạc nhiên, niềm vui thích, tình tứ của

H
chàng lính trẻ Tây Tiến khi nhìn thấy các “em”, các “nàng” đang e ấp đến dự hôi

ai
đuốc hoa trong những bộ quần áo xinh đẹp, duyên dáng, kín đáo. Hình ảnh “e ấp”

D
là một nét vẽ tài hoa có hồn gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, kín đáo, tình tứ của các

hi
thiếu nữ miền Tây. Ánh lửa, tiếng hát, tiếng khèn, màu xiêm áo rực rỡ, vẻ đẹp kiểu

nT
diễm của các “em”, các “nàng” đã như “xây hồn thơ” các chàng lính trẻ. Con

uO
người trẻ trung, xinh đẹp, đào hoa, đa tình; ngòi bút của thi nhân cũng rất tài hoa,
lãng mạn. Qua hội đuốc hoa, ta càng cảm thấy đời sống tinh thần vô cùng phong

ie
phú của đoàn binh Tây Tiến nơi chiến trường miền Tây gian khổ ác liệt.

iL
Ta
Bốn câu thơ tiếp trôi về một miền hồi tưởng, đó là vùng đất Mộc Châu, Sơn La.
s/

Nơi có những bãi cỏ bát ngát mênh mông, có dãy núi Pha Luông cao 1880m, nơi
up

có bản Pha Luông sầm uất của người Thái, Quang Dũng, người lính chiến với tâm
hồn nghệ sỹ đã khám phá ra bao vẻ đẹp của vùng đất Mộc Châu. Năm tháng đã trôi
ro

qua, cảnh và người ở nơi ấy đã trở thành một mảnh tâm hồn của bao người:
/g

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


om

Có thấy hồn lau nẻo bế bờ


.c
ok

Có nhớ dáng người trên Độc Mộc


bo

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.


ce
.fa

“Chiều sương ấy” là chiều thu 1947. Sướng trắng phủ mờ núi rừng chiến khu
kháng chiến, chiều thu ấy in đậm trong lòng người; hoài niệm càng trở nên mênh
w

mang. Chữ “ấy” câu trên bắt vần với chữ “thấy” câu dưới tạo nên vần lưng giàu âm
w

điệu, như một tiếng khẽ hỏi “có thấy” trong lòng. Hồn lau là hồn thu, hoa lau nở
w

trắng bờ, lá lau kêu xào xạc trong gió thu “nẻo bến bờ”, nơi bờ sông, bờ suối. Với

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
tâm hồn nghệ sỹ tài hoa, Quang Dũng đã cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên Mộc Châu

oc
qua cảnh sắc “chiều sương” và “nẻo bến bờ”. Những thi liệu ấy đã tạo nên vẻ đẹp
cổ điển bức tranh núi rừng nơi miền đất lạ. Thấp thoáng trong vần thơ “Tây Tiến”

H
là những câu cổ thi tuyệt bút:

ai
D
“Sương đầu núi buổi chiều như dội,

hi
Nước lòng khe nẻo suối còn sâu…”

nT
(Chinh phụ ngâm)

uO
ie
Các thi sĩ xưa nay vẫn gọi hồn thu là “hồn lau”:

iL
Ta
“Ngàn lau cười trong nắng
s/

Hồn của mùa thu về


up

Hồn mùa thu sắp đi


ro

Ngàn lau xao xác trắng”.


/g

(Lau mùa thu – Chế Lan Viên)


om
.c

Điệp ngữ “có thấy” và “có nhớ” làm cho hoài niệm về chiều sương Mộc Châu
ok

thêm phần mang mác bâng khuâng. Nhớ cảnh rồi nhớ đến người. Trong chia phôi
bo

còn có nhớ. “Có nhớ” chiếc thuyền độc mộc và dáng người chèo thuyền độc mộc?
Có nhớ hình ảnh “hoa đong đưa” trên dòng nước lũ? “Hoa đong đưa” có thể là
ce

cánh hoa rừng làm duyên trên mặt nước hay là hình ảnh gợi tả các cô gái miền Tây
.fa

xinh đẹp chèo thuyền độc mộc duyên dáng, uyển chuyển giữa những cánh hoa
rừng “đong đưa”.
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Những dòng hồi tưởng trên đây về cảnh sắc và con người nơi suối rừng miền Tây,

oc
nơi cao nguyên Mộc Châu đã được thể hiện một cách tuyệt đẹp qua bút pháp tài
hoa và hồn thơ lãng mạn. Thuở ấy, Tây Bắc vô cùng hoang vu, là trốn rừng thiêng

H
nước độc, nhưng với tâm hồn lãng mạn của Quang Dũng lại cảm nhận được bao vẻ

ai
đẹp thơ mộng, xinh tươi của cảnh sắc thiên nhiên và con người Tây Bắc.

D
hi
nT
Hoài niệm, kỷ niệm về chiến trường núi rừng miền Tây như được chắt lọc qua tâm

uO
hồn. Nhà thơ có gắn bó với cảnh vật và con người Tây Bắc, có vào sinh ra tử với
đồng đội mới có những kỷ niệm đẹp và sâu sắc đến vậy để viết lên những vần thơ

ie
sáng giá như thế.

iL
Ta
s/

Bức tranh chiều sương Mộc Châu và hội đuốc hoa như một bức tranh sơn mài của
up

một danh họa mang vẻ đẹp cổ điển và lãng mạn kết hợp hài hòa trong chiến tranh
ro

máu lửa.
/g

Đề bài: Về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý
om

kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước. Ý kiến
khác thì nhấn mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ
.c

thời kháng chiến chống Pháp.


ok

Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
bo
ce

GỢI Ý
.fa
w

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm


w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
+ Quang Dũng một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ

oc
phóng khoáng, hồn hậu, tài hoa.

H
+ Bài thơ Tây Tiến được sáng tác năm 1948, tại Phù Lưu Chanh, đoàn binh Tây

ai
Tiến thành lập đầu năm 1947, chủ yếu là thanh niên Hà thành. Tây Tiến là bài thơ

D
tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng và thơ ca chống Pháp; tác phẩm đã khắc họa

hi
thành công hình tượng người lính Tây Tiến.

nT
uO
2. Giải thích ý kiến

ie
iL
+ “Dáng dấp tráng sĩ thuở trước” là nói đến những nét đẹp trượng phu giàu tính
Ta
ước lệ kiểu văn chương trung đại trong hình tượng người lính. Người lính mang
s/

dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước (như Tống biệt hành của Thâm Tâm…) ra đi
up

với tinh thần nhất khứ bất phục phản (một đi không trở lại): với tinh thần vì nghĩa
lớn => vẻ đẹp hùng tráng.
ro
/g
om

+ “Mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời chống Pháp” là muốn nói ở hình
tượng người lính có nhiều nét đẹp thân thuộc chắt lọc từ đời sống chiến trường của
.c

những anh vệ quốc quân thời chống Pháp. Những người lính ra đi vì tiếng gọi của
ok

non sông, Tổ Quốc: tinh thần: Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, trong họ mang vẻ
đẹp lãng mạn, hào hoa.
bo
ce

+ Đây là hai nhận xét khái quát về hai bình diện khác nhau của hình tượng người
.fa

lính Tây Tiến: ý kiến trước chỉ ra vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp
w

hiện đại. Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hùng
w

tráng của tráng sĩ thời xưa vừa mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng
w

chiến chống Pháp hào hoa, lãng mạn.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
oc
3. Cảm nhận hình tượng người lính Tây Tiến và bình luận các ý kiến:

H
ai
D
- Hình ảnh người lính Tây Tiến

hi
nT
+ Xuất thân của người lính Tây Tiến: Phần đông các chiến sĩ trong trung đoàn đều

uO
là thanh niên Hà Nội.

ie
iL
+ Với tình yêu, quê hương đất nước, người lính Tây Tiến theo tiếng gọi của non
Ta
sông, lên đường đi kháng chiến.
s/
up

+ Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở,
ro

thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.
/g
om

+ Nhưng nổi bật lên trong hoàn cảnh ấy là vẻ đẹp của người lính.
.c
ok

– Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước
bo
ce

+ Người lính trong Tây Tiến có dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, đầy hào khí; tinh thần
.fa

chinh chiến kiêu dũng, xả thân; thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, xem cái chết nhẹ
w

tựa lông hồng.


w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
+ Hình tượng người lính đặt trong miền không gian đầy không khí bi hùng cổ xưa

oc
với cuộc trường chinh vào nơi lam chướng nghìn trùng, với chiến trường là miền
viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ, …

H
ai
D
- Hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời chống Pháp

hi
nT
uO
+ Người lính với tinh thần vệ quốc của thời đại chống Pháp cảm tử cho tổ quốc
quyết sinh: không tiếc đời mình, không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc; đời

ie
sống quân ngũ gian khổ mà vẫn trẻ trung, tinh nghịch; lăn lộn trận mạc đầy mất

iL
mát hi sinh mà vẫn đa cảm đa tình; dồi dào tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và
Ta
tình đôi lứa.
s/

+ Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử là cuộc hành binh Tây
up

Tiến; một không gian thực là miền Tây, với những địa danh xác thực, những cảnh
trí đậm sắc thái riêng của xứ sở vốn hiểm trở mà thơ mộng; với ngôn ngữ đậm chất
ro

đời thường của những người lính trẻ…


/g
om

4. Đặc sắc nghệ thuật trong việc miêu tả vẻ đẹp người lính
.c
ok

- Cảm hứng lãng mạn là cảm hững chủ đạo


bo

- Số lượng lớn từ Hán Việt


ce

- Cách nói giảm, nói tránh


.fa

- Giọng điệu hào hùng, bi tráng


w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
So sánh với Đồng chí của Chính Hữu để thấy được vẻ đẹp của người lính trong

oc
kháng chiến chống Pháp.

H
ai
5. Bình luận hai ý kiến

D
hi
nT
- Với sự kết hợp bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, bài thơ đã trở thành

uO
khúc ca bi tráng phản ánh chân thực cuộc sống chiến đấu gian khổ, sự hi sinh anh
dũng và vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến, những vẻ đẹp

ie
mang " dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước" và " vẻ đẹp của người chiến sĩ thời

iL
kháng chiến chống Pháp". Ta
s/

– Hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau, tưởng đối lập, nhưng thực ra là
up

bổ sung nhau, cùng khẳng định những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến:
ro

đó là sự hoà hợp giữa vẻ đẹp tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo
nên một hình tượng toàn vẹn.
/g
om

– Hình tượng có được sự hoà hợp đó là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca truyền thống,
.c

sử dụng bút pháp lãng mạn, đồng thời đã mang được vào thơ không khí thời đại,
ok

hiện thực chiến trường, đời sống trận mạc của bộ đội Tây Tiến mà tác giả vốn là
bo

người trong cuộc.


ce

Nỗi nhớ cảnh và người Tây Bắc trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng
.fa

1. Đặt vấn đề:


w

Nhà thơ Chế Lan Viên từng để tâm hồn thăng hoa trong những lời thơ sâu
w

sắc: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở / Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”. Trong cuộc đời mỗi
w

người từng gắn bó với nhiều mảnh đất. Mỗi mảnh đất ta qua đều trở thành dấu ấn,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
trở thành những kỉ niệm khó quên. Nhà thơ Quang Dũng cũng đã từng trải qua cảm

oc
xúc ấy. Nỗi nhớ của ông về những năm tháng kháng chiến, về những kỉ niệm gắn
bó với mảnh đất Tây Bắc đã được ghi lại chân thực trong bài thơ Tây Tiến. Ở đó,

H
có những kỉ niệm hiện lên đẹp đẽ, lung linh hơn bao giờ hết:

ai
D
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

hi
Kìa em xiêm áo tự bao giờ

nT
Khèn lên man điệu nàng e ấp

uO
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

ie
iL
Ta
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
s/

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ


up

Có nhớ dáng người trên độc mộc


ro

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”


/g

2. Giải quyết vấn đề:


om

Nếu khổ thơ thứ nhất là nỗi nhớ chơi vơi về mảnh đất miền Tây thì đến đây,
.c

nỗi nhớ lắng đọng trong đêm hội đuốc hoa đậm đà tình nghĩa và trong kí ức về con
ok

người Châu Mộc. Đọc Tây Tiến, tôi thấy toàn bài thơ là tiếng nói bổi hồi, tha thiết
trong nỗi nhớ của tâm hồn. Nỗi nhớ chơi vơi, dàn trải vô định. Nỗi nhớ như từng
bo

đợt sóng, khi ào ạt. khi lặng lẽ xô vào lòng người: nhớ từ cảnh thiên nhiên hùng vĩ
ce

với dốc cao, vực sâu, thác ngàn dữ dội, nhớ đến cảnh thiên nhiên mĩ lệ, trữ tình. Và
ở khổ thơ này, nỗi nhớ của Quang Dũng đã in đậm trong đêm hội đuốc hoa đậm đà
.fa

tình nghĩa cùng vẻ đẹp của những người dân nơi đây.
w

Mở đầu đoạn thơ là những kí ức của Quang Dũng về đêm lien hoan lửa trại đậm đà
w

tình nghĩa:
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

oc
Kìa em xiêm áo tự bao giờ

H
Khèn lên man điệu nàng e ấp

ai
D
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”

hi
Giữa những năm tháng gian nan của cuộc kháng chiến, những đêm lien hoan lửa

nT
trại giữa người lính và đồng bào Tây Bắc diễn ra đơn sơ nhưng đậm nghĩa, đậm

uO
tình. Thế nhưng với những người lính đang từng giây từng phút đối mặt với gian
nan, thậm chí cả mất mát, hy sinh thì những đêm đơn sơ ấy lại trở thành buổi dạ

ie
tiệc huy hoàng “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”. Doanh trại bừng lên, cả núi

iL
rừng hoang vu, âm u bỗng chợt bừng sáng, tưởng như có hàng ngàn, hàng vạn
Ta
ngọn đuốc đang bao phủ núi rừng. Cảnh vật bừng tỉnh, núi rừng bừng tỉnh bởi lung
linh ánh sáng, rộn ràng âm thanh của tiếng khèn, tiếng hát, của tiếng nói, tiếng
s/

cười. Trong câu thơ, Quang Dũng sử dụng một từ cổ để diễn tả không khí của đêm
up

trại – đuốc hoa. Đây là hình ảnh thường để chỉ ngọn nến được thắp lên trong phòng
cưới đêm tân hôn, như Nguyễn Du xưa kia từng viết “Đuốc hoa chỉ thẹn với chàng
ro

mai xưa”. Hình ảnh xuất hiện trong câu thơ của Quang Dũng đã tạo nên màu sắc
/g

vừa trẻ trung, vừa hiện đại, vừa lãng mạn, vừa cổ kính, thiêng liêng, ấm áp nghĩa
om

tình keo sơn gắn bó. Trên nền ánh sáng lung linh, rực rỡ, nổi bật lên dáng vẻ uyển
chuyển, mềm mại của nàng sơn nữ “Kìa em xiêm áo tư bao giờ”. Ẩn sau những từ
.c

ngữ :kìa em , xiêm áo tự bao giờ là ánh mắt ngỡ ngàng, ngạc nhiên, vui sướng của
ok

những chàng lính trẻ. Họ say sưa, ngây ngất chiêm ngưỡng vẻ đẹp của người thiếu
nữ miền Tây trong trang phục lộng lẫy, trong bước đi uyển chuyển của những điệu
bo

múa làm say lòng người. Quang Dũng đã khéo miêu tả nét đẹp riêng của những
ce

nàng tiên nữ nơi núi rừng này. Những từ ngữ ấn tượng giàu sức gợi: “xiêm áo, man
điệu” toát lên hương vị nơi xứ lạ, mang cái hồn riêng của miền sơn cước. Đối với
.fa

những chàng trai của mảnh đất Hà Thành, đó là vẻ đẹp có sức quyến rũ kì lạ.
w

Trong không khí tưng bừng náo nhiệt, trước vẻ đẹp huyền bí của người thiếu nữ
w

Tây Bắc, tâm hồn người lính Tây Tiến dạt dào bao cảm xúc lãng mạn “Nhạc về
w

Viên Chăn xây hồn thơ”. Các anh thả hồn mình theo tiếng nhạc. Lòng người xây

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
bao mộng ước về ngày chiến thắng, mơ về ngày mai tươi sáng, mơ về những phút

oc
giây được cùng đồng bào Viên Chăn nắm tay vui múa trong ngày thắng lợi. Vì thế,
dòng thơ được thi sĩ sử dụng thanh bằng, tựa như âm điệu xao suyến, âm vang.

H
Bốn câu thơ đem lại cho lòng người ấn tượng khó phai, không chỉ bằng tình thơ

ai
lãng mạn mà còn bằng cách dùng từ rất duyên dáng của Quang Dũng: “đuốc hoa,

D
xiêm áo, man điệu, e ấp”. Tất cả tạo cho thơ Quang Dũng dấu ấn của một phong

hi
cách riêng: hào hoa, lãng mạn, tinh tế và chân thực vô cùng.

nT
Bên cạnh kỉ niệm về đêm liên hoan đậm đà tình nghĩa, ấn tượng để lại sâu

uO
sắc trong lòng Quang Dũng còn là cảnh song nước miền Tây:

ie
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ


iL
Ta
Có nhớ dáng người trên độc mộc
s/
up

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”


ro

Trong suốt bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng gửi hồn mình vào từng mảnh đất, nơi
đoàn quân đã đi qua. Mỗi địa danh mang một dáng vẻ, một nét riêng in sâu trong kí
/g

ức của nhà thơ. Nhớ từ dòng sông Mã, nhớ đến vùng đất Sài Khao, nhớ đến vùng
om

Mường Lát ngạt ngào hoa rừng, nhớ từ thanh âm cọp true người trên mảnh đất
Mường Hịch nhớ đến cơn mưa rừng giăng giăng trên lưng núi Pha Luông. Mỗi
.c

mảnh đất là một kỉ niệm, một dấu ấn khó quên. Để rồi trong đoạn thơ này, hồn thơ
ok

Quang Dũng lắng chìm trong vùng quê Châu Mộc vào một buổi chiều sương – gợi
bo

nên chất thơ riêng của miền rừng núi. Khi chiều buông xuống, cả đất trời chìm
trong màn sương khói mờ ảo, lãng đãng. Màn sương giăng bồng bềnh trong không
ce

gian, bao trùm mọi cảnh vật. Giữa khung cảnh ấy, Quang Dũng đặc tả vẻ đẹp của
.fa

dòng sông giữa chiều sương “ Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”. Người lính bắt gặp cái
thần của cảnh nơi rừng biên giới là ở bạt ngàn hoa lau trắng. Những bông lau phớt
w

phơ trong chiều sương ẩn trong tất cả sự hoang sơ, tính lặng và yên ả của cảnh sắc
w

nơi đây. “Cảnh bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”, “Cảnh hồn nhiên như nỗi
w

niềm cổ tích ngày xưa”. Lau biên giới không chỉ xôn xao trong nỗi niềm thơ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Quang Dũng mà sắc trắng tinh khôi, mềm mại đó từng rung động biết bao trái tim

oc
người thi sĩ “Ai lên biên giới theo lòng ta theo với / Thăm ngàn lau chỉ đứng có
một mình / Bạt ngàn trắng ở tận cùng bờ cõi / Suốt một đời cùng với gió giao

H
tranh” (Lau biên giới – Chế Lan Viên). Có điều, trong câu thơ của mình, Quang

ai
Dũng không dùng từ ngàn lau, bãi lau mà là “hồn lau”. Nhà thơ cảm nhận vẻ đẹp

D
của cảnh không chỉ bằng trực quan của mình mà bằng cả thế giới tâm linh để rồi

hi
nắm bắt được cả cái hồn của thiên nhiên sông núi phảng phất trong buổi chiều

nT
sương. Cách diễn đạt đem đến cho không gian thơ một ấn tượng mơ hồ, nhạt nhòa,

uO
vừa gây cảm giác lâng lâng bềnh bồng như chính tâm hồn con người chơi vơi theo
từng cảnh vật. Đồng thời chỉ với từ “hồn lau”, nhà thơ đã làm sống dậy vẻ đẹp

ie
thiêng liêng của sông nước nơi này. Hồn lau – hồn của cảnh hay cũng gợi lên hồn

iL
người cảm giác bang khuâng, nao nao buồn. Dù cho cuộc chiến có nhiều gian khổ,
Ta
dù hằng ngày phải cận kề với những hy sinh nhưng chẳng thể khiến tâm hồn người
lính trở nên chai sạn. Các anh vẫn xôn xao cảm xúc trước một buổi chiều sương,
s/

vẫn rung động tâm hồn trước vẻ đẹp hoang sơ của lau biên giới, vẫn nôn nao cảm
up

xúc trước vẻ đẹp của một cành hoa bé nhỏ trên dòng sông. Tất cả làm nên vẻ đẹp
lãng mạn, tinh tế trong tâm hồn người lính.
ro
/g

Khung cảnh thiên nhiên tĩnh lặng và hoang sơ làm nền cho sự xuất hiện của
con người Tây Bắc “Có nhớ dáng người trên độc mộc / Trôi dòng nước lũ hoa
om

đong đưa”. Quả là minh chứng về bút pháp thi trung hữu họa! Hai dòng thơ tạo nên
một bức tranh tuyệt đẹp. Hình ảnh thơ từng gợi nhiều hướng cảm nhận khác nhau.
.c

Song có lẽ cảm xúc mà Quang Dũng muốn tô đậm nhất vẫn là vẻ đẹp của con
ok

người Tây Bắc và nét đẹp trong tâm hồn của người lính Tây Tiến. Dưới con mắt
bo

của các anh, dòng sông hiển hiện trong sự dữ dằn của mùa nước lũ. Cái dữ dội, cái
âm thanh gầm gào, cuồn cuộn như chất chứa tất cả vẻ khắc nghiệt của thiên nhiên
ce

nơi này. Trên dòng nước cuồn cuộn trôi, hình ảnh con người nổi bật trên chiếc
.fa

thuyền độc mộc giữa mênh mang sông nước. “Có nhớ dáng người trên độc mộc” –
con người trở thành trung tâm của bức tranh. Nhưng ở đây, nhà thơ chỉ viết “dáng
w

người”, nhà thơ không chú trọng ngoại hình mà đặc biệt tô đậm sức sống tâm hồn,
w

ý chí dẻo dai, phi thường của con người khi đối diện với thiên nhiên dữ dội. Đọc
w

câu thơ, tôi mường tượng hình ảnh bé nhỏ, mảnh mai của con người trên con

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
thuyền đang lao nhanh giữa dòng nước lũ. Cái khắc nghiệt của thiên nhiên chẳng

oc
thể nào khuất phục con người. Dáng vẻ của con người duyên dáng, mảnh mai, dẻo
dai và kiêu hãnh vô cùng. Nét đẹp của họ lồng lộng trong tư thế làm chủ giữa mien

H
man sông nước. Dòng sông càng dữ dội bao nhiêu, dáng người trên chiếc thuyền

ai
độc mộc lại càng đem đến cho tôi cảm giác than phục và gợi nhiều cảm xúc bấy

D
nhiêu.

hi
nT
uO
Tôn lên vẻ đẹp của con người là hình ảnh “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Không phải là nhành hoa trôi nổi bị cuốn theo dòng nước mà là nhành hoa bé nhỏ

ie
vẫn tồn tại, vẫn cố bám trụ trong dòng nước cuồn cuộn trôi. Thủ pháp tương phản

iL
đã được vận dụng triệt để. Ngôn ngữ tạo hình “đong đưa” được Quang Dũng vận
Ta
dụng vừa gợi hình vừa gợi cảm : gợi dáng vẻ ngả nghiêng không được vững vàng
nhưng vẫn không bị cuốn trôi. Cũng xuất phát từ hai chữ “đong đưa” khiến tâm
s/

hồn tôi lien tưởng : Nhành hoa nghiêng ngả, lả lướt, tình tứ đong đưa như muốn
up

làm duyên bên dòng nước lũ. Cảnh gợi tả vô cùng! Một vẻ đẹp mềm mại nhưng ẩn
chứa sức sống mãnh liệt, dẻo dai. Như thế, hoa là hình ảnh ẩn dụ, tô đậm cho nét
ro

đẹp của con người. Thiên nhiên nơi đây cũng như con người vậy, ẩn giấu vẻ đẹp
/g

huyền bí vô cùng. Nó hấp dẫn, lôi cuốn tâm hồn chàng lính trẻ , đem lại cho anh
om

những cảm nhận tinh tế, lãng mạn và đầy chất thơ. Góp phần khắc họa vẻ đẹp mơ
màng của cảnh sắc nơi đây còn là giọng thơ của thi sĩ. Quang Dũng vận dụng lien
.c

tiếp các điệp từ “có nhớ, có thấy” ở đầu hai câu thơ đem lại cảm giác nỗi nhớ thi
ok

nhau ùa về, khơi gợi trong lòng người ấn tượng khó quên về cảnh sắc thiên nhiên.
Điệp khúc “có nhớ, có thấy” kết hợp với từ láy “độc mộc, đong đưa” cùng cách
bo

diễn đạt “hồn lau” đem lại cho 4 câu thơ âm điệu ngân nga như hát. Đọc đoạn thơ,
ce

tôi thấy mình như lạc vào cõi mơ của một bức tranh thủy mặc, lạc vào khung cảnh
chiều sương, chiều mơ, chiều thơ và chiều họa. Hơn bao giờ hết, chất thơ và chất
.fa

họa đã hòa trong nhau để làm nên thế giới nhạc và hình nên thơ như chính dòng
w

cảm xúc say sưa trong tâm hồn thi sĩ. Có biết bao buổi chiều sương đã di vào thơ
w

ca, đã biết bao cảnh dòng sông đắm mình trong sương được dệt nên bởi thế giới
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ngôn từ. Quả thật, ai đó đã rất có lý khi cho rằng “Trong thơ Quang Dũng , ta bắt

oc
gặp 1 nhạc sĩ, 1 họa sĩ, con người nào cũng thật lãng mạn, hào hoa”.

H
Trong đoạn thơ, Quang Dũng đã khám phá và thể hiện được chiều sâu vẻ

ai
đẹp tâm hồn người lính Tây Tiến. Đằng sau cảnh sông nước miền Tây đẹp như bức

D
họa thời tiền sử, đằng sau nét đẹp con người Tây Bắc là những rung cảm tinh tế

hi
trong tâm hồn người lính Tây Tiến. Họ kiên cường trước những khó khắn, gian

nT
khổ, kiên dũng, bất khuất, oai nghiêm trước quân thù. Nhưng trong tâm hồn họ,
vẫn vẹn nguyên bao xúc cảm trẻ trung, thơ mộng.

uO
Đọc xong những ý thơ mà tôi có cảm giác vẻ đẹp của thiên nhiên, con người

ie
miền Tây còn chập chờn, mien man đâu đó. Quả thật bằng tình cảm sâu đậm của

iL
mình với mảnh đất này, Quang Dũng đã tạo nên mối tơ tình đồng điệu, gắn bó giữa
Ta
độc giả với nhà thơ, giữa độc giả với thiên nhiên, con người miền Tây trong những
năm tháng kháng chiến gian nan. Quả là “ Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy / Hồn về
s/

Sầm Nứa chẳng về xuôi”.


up

VIỆT BẮC – TỐ HỮU


ro
/g

A. Tác giả
om

I. Tiểu sử:
.c

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920 tại
ok

Thừa Thiên – Huế. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, mồ côi mẹ
năm 12 tuổi. Bước vào những năm thanh niên, ông tham gia phong trào đấu tranh
bo

cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên Dân chủ ở
Huế, rồi được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Đông Dương. Cuối tháng 4 – 1939 bị
ce

giặc bắt. Tháng 3 – 1942 ông vượt ngục, tiếp tục hoạt động cách mạng.Cách mạng
.fa

tháng tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Trong hai cuộc
kháng chiến và cho đến năm 1986, ông liên tục giữ những cương vị trọng yếu
w

trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Ông đã được tặng giải thưởng Hồ
w

Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
II. Con đường thơ

oc
1. Tập thơ “Từ ấy”

H
- Thời gian sáng tác: từ năm 1937 đến năm 1946.

ai
D
- Đánh giá chung: là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu, đánh dấu bước

hi
trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng.

nT
- Nội dung: tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa: gồm những bài sáng tác trong thời kì

uO
Mặt trận Dân chủ, thể hiện sự cảm thông sâu sắc và khơi dậy ý chí đấu tranh, niềm
tin vào tương lai của những người nghèo khổ trong xã hội.

ie
Xiềng xích: gồm những bài thơ sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây

iL
Nguyên. Đó là tâm tư và ý chí kiên cường của người chiến sĩ trong nhà tù.
Ta
Giải phóng: gồm những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngày đầu
s/

giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách
up

mạng, nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc của
ro

nhân dân vào chế độ mới.


/g

2. Tập thơ “Việt Bắc”


om

- Thời gian sáng tác: từ năm 1946 đến năm 1954.


.c

- Đánh giá chung: là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống
ok

Pháp; là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca
Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp.
bo

- Nội dung: Ca ngợi những con người kháng chiến rất bình thường nhưng anh
ce

hùng, khẳng định vai trò của Đảng và Bác Hồ, thể hiện những tình cảm lớn. Tập
.fa

thơ kết thúc bằng khí thế chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc
động của dân tộc trong giờ phút lịch sử.
w
w

3. Tập thơ “Gió lộng”


w

- Thời gian sáng tác: từ năm 1955 đến năm 1961.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
- Đánh giá chung: đánh dấu một giai đoạn cách mạng mới – xây dựng miền Bắc xã

oc
hội chủ nghĩa, dạt dào bao nguồn cảm hứng lớn lao.

H
- Nội dung: Ca ngợi cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn,

ai
nhìn vào đâu cũng thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Thể hiện nỗi đau chia cắt

D
hai miền, bộc lộ tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt, niềm tin

hi
không gì lay chuyển được vào ngày mai thắng lợi, thống nhất non sông.

nT
4. Tập thơ “Ra trận” – “ Máu và hoa”

uO
- Thời gian sáng tác: Ra trận (1962 – 1971), Máu và hoa (1072 – 1977).

ie
- Đánh giá chung: âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu

iL
nước và niềm vui toàn thắng. Ta
- Nội dung“Ra trận”: là bản anh hùng ca về miền Nam anh dũng với bao con người
s/

quen thuộc tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc.
up

- “Máu và hoa”: ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng
ro

định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương, cũng như của
mỗi con người Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi
/g

“toàn thắng về ta”


om

5. Tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) – “ Ta với ta” (1999): là hai tập thơ đánh dấu
.c

bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Thể hiện nhiều cảm xúc, suy tư chiêm
ok

nghiệm của nhà thơ trước thời kì mới và vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con
đường cách mạng, vào chữ “nhân” luôn tỏa sáng ở mỗi hồn người.
bo

B. Phong cách nghệ thuật


ce

1. Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc Thơ Tố
.fa

Hữu mang đậm tính sử thi, với cảm hứng lịch sử - dân tộc, ông coi những sự kiện
w

chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những
w

vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng
w

đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn sôi nổi, hân hoan
hướng về chiến thắng của con người cách mạng, của cả dân tộc. Ngay từ đầu, cái

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là

oc
cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. Con người trong thơ Tố
Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường, mang phẩm

H
chất tiêu biểu cho dân tộc.

ai
D
2. Giọng thơ là giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết. Thường hướng về đồng bào,

hi
đồng chí mà trò chuyện, nhắn nhủ, tâm sự. Những tâm tình đó có cội nguồn từ chất

nT
Huế của hồn thơ Tố Hữu và cũng từ quan niệm của chính ông: “Thơ là chuyện
đồng điệu, nó là tiếng nói… đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí”.

uO
3. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc Đặc biệt thành công

ie
khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: thơ lục bát của ông mang sắc

iL
thái ca dao và lục bát cổ điển, dạt dào những âm hưởng nghĩa tình của hồn thơ dân
Ta
tộc; những bài thơ theo thể thất ngôn trang trọng nhưng không khuôn sáo, trái lại
hơi thơ liền mạch, diễn tả được hiện thực đa dạng và nhiều trạng thái cảm xúc khác
s/

nhau. Về ngôn ngữ, Tố Hữu thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc
up

với tiếng dân tộc. Đặc biệt thơ Tố Hữu đã phát huy cao độ tính nhạc phong phú của
tiếng việt, nhà thơ sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ…
ro
/g

Đề bài: Bình giảng đoạn thơ sau đây trong phần đầu bài "Việt Bắc "
om

của Tố Hữu:
.c

Mình về mình có nhớ ta


ok

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng


bo

Mình về,mình có nhớ không


ce

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn


.fa

Tiếng ai tha thiết bên cồn


w

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi


w

Áo chàm đưa buổi phân li


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. . .

oc
Mình đi, có nhớ những ngày

H
Mùa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

ai
D
Mình về, có nhớ chiến khu

hi
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

nT
Mình về, rừng núi nhớ ai

uO
Trám bùi để rụng, măng mai để già

ie
Mình đi, có nhớ những nhà

iL
Ta
Hắt hiu lan xám, đậm đà lòng son
s/

Mình về, mình có nhớ ta


up

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh


ro

Mình đi, mình có nhớ mình


/g

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.


om

BÀI LÀM
.c

Việt Bắc là bài thơ lục bát dài 150 câu thơ của Tố Hữu được sáng tác vào tháng 10
ok

năm 1954, ngày Thủ đô Hà Nội được hoàn toàn giải phóng. Việt Bắc là bản hùng
bo

ca và tình ca của cách mạng và kháng chiến. Đoạn thơ sau đây dài 20 câu thơ nằm
trong phần đầu bài Việt Bắc:
ce
.fa
w

Mình về mình có nhớ ta


w

………………………….
w

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Đoạn thơ ghi lại tình cảm của ta khi đưa tiễn mình: mình đi... mình về... Có thể

oc
hiểu ta là cô gái Việt Bắc, là đồng bào các dân tộc Việt Bắc; mình là người cán bộ
kháng chiến, là anh bộ đội Cụ Hồ. Chữ ta được vây bọc, được quấn quýt trong

H
vòng tay yêu thương của mười hai chữ mình.

ai
D
Bốn câu thơ mở bài cất lên nghe thật tha thiết bồi hồi; cảm xúc được nén lại trong

hi
lòng bỗng ùa dậy và trào lên. Ta hỏi mình, hay ta đang hỏi lòng ta trong buổi phân

nT
li ấy:

uO
ie
Mình về mình có nhớ ta

iL
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Ta
Mình về mình có nhớ không
s/

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ?


up

Tình nghĩa giữa ta với mình không phải là ngày một ngày hai mà đã giao hoà gắn
ro

kết “thiết tha, mặn nồng " trong suất mười lăm năm trời, kể từ ngày khởi nghĩa Bắc
/g

Sơn (1940) đến ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng (tháng l0-1954). Cây, núi,
om

sông, nguồn Việt Bắc "mình có nhớ không?". Câu hỏi tu từ mở ra một trời thương
nhớ.
.c

Tố Hữu đã học tập và vận dụng sáng tạo ca dao dân ca, gợi nhớ trong lòng người
ok

đọc hai tiếng mình, ta trong những bài hát giao duyên của trai gái làng quê thuở
bo

nào:
ce
.fa
w

"Mình về có nhớ ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười ". Chất trữ tình đắm
w

thắm ấy đã tạo nên một nét đẹp trong đoạn thơ, cũng như cả bài thơ.
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
oc
Bốn câu thơ tiếp theo gợi tả không gian, thời gian và tâm trạng nghệ thuật của

H
người ra đi, của kẻ ở lại. Tiếng hát tha thiết của ai cất lên bên cồn, nơi mé rừng, nơi

ai
bờ suối? Hình ảnh hoán dụ "áo chăm " làm nổi bật đối tượng đưa tiễn và màu sắc

D
Việt Bắc. "Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi... Cầm tay nhau biết nói gì

hi
hôm nay..." gợi lên nhiều thương nhớ rưng rưng. Các từ láy: "tha thiết, bâng

nT
khuâng, bồn chồn" là tâm trạng của mình, của ta:

uO
ie
Tiếng ai tha thiết bên cồn

iL
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Ta
Áo chăm đưa buổi phân li
s/

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...


up

Mười hai câu thơ tiếp theo, các cặp từ ngữ: "mình đi" và "mình về" được giao
ro

hoán, luân phiên đến ba lần đầy ấn tượng. Điệp ngữ "có nhớ" được láy lại đến năm
/g

lần, chốt lại ở các câu lục, tạo nên cảm xúc bâng khuâng, bồn chồn, tha thiết:
om
.c

Mình đi, có nhớ những ngày


ok

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù


bo

Mình về, có nhớ chiến khu


ce

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?


.fa

Những gian khổ, thiếu thốn, khó khăn khi cách mạng còn trứng nước, những ngày
w

Bác Hổ mới về nước "nhóm lửa" tại Pac Bó, Cao Băng “mưa nguồn suối lũ những
w

mây cùng mù" nơi chiến khu giữa vòng vây của giặc Pháp, giặc Nhật đã trở thành
w

kỉ niệm sâu sắc trong lòng kẻ ở người về. “Miếng cơm chấm muối " thuở ấy đã làm

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
cho tình đồng chí, tình đồng đội, tình quân dân thêm sắt son bền chặt, đã soi sáng lí

oc
tưởng chiến đấu cứu.nước, cứu nhà, đã làm cho mối thù đế quốc thêm "nặng vai"
khắc sâu

H
ai
D
hi
Mày sẽ chết thằng giặc Pháp hung tàn

nT
Băm xương thịt mày, tao mới hả.

uO
(Dọn về làng - Nông Quốc Chấn)

Mình về xuôi, mình đi xa để lại bao nhớ thương cho ta, cho người ở lại, cho cảnh

ie
vật cỏ cây núi rừng chiến khu. “Rừng núi, trám bùi, măng ma”i được nhân hoá,

iL
mang theo bao nỗi nhớ, bao nỗi buồn thương. Cảnh vật như hoà lệ. Các chữ "rụng
Ta
", chữ “già " gợi lên nhiều bơ vơ, man mác, bâng khuâng:
s/
up

Mình về, rừng núi nhớ ai


ro

Trám bùi để rụng, măng mai để già.


/g
om

Làm sao có thể quên được nghĩa tình Việt Bắc trong những tháng ngày gian lao ấy
và cảnh vật nặng tình nghĩa của Việt Bắc:
.c
ok

Mình đi, có nhớ những nhà


bo

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son


ce

Tố Hữu đã sáng tạo nên những hình ảnh tượng trưng, tương phản (lau xám / long
.fa

son) để ca ngợi đồng bào các dân tộc Việt Bắc. Tuy nghèo khó, thiếu thốn nhưng
w

tình yêu nước, tình cách mạng vẫn thuỷ chung son sắt, vẫn đậm đà. Đây là những
w

vần thơ đẹp nhất, cảm động nhất nói về nỗi nhớ, lòng biết ơn và lòng tự hào đối
w

với Việt Bắc.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
oc
H
Việt Bắc là "đầu nguồn ", là "cái nôi" của cách mạng và kháng chiến, là căn cứ địa

ai
của Việt Minh thời kháng Nhật, là Tân Trào, nơi Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải

D
phóng quân làm lễ xuất kích (tháng 12-1 944), là mái đình Hồng Thái, nơi họp

hi
Quốc dân đại hội (tháng 8-1945). Việt Bắc là chiến khu bất khả xâm phạm, là thủ

nT
đô gió ngàn: "Núi giăng thành luỹ sắt dày - Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù ",

uO
nên có bao giờ có thể quên:

ie
iL
Mình về, có nhớ núi non Ta
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
s/

Mình đi, mình có nhớ mình


up

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.


ro

Những địa danh lịch sử, núi non, mái đình, cây đa… đã trở thành kỉ niệm sâu sắc
/g

trong lòng kẻ ở người về đối với Việt Bắc:đình, cây đa... đã trở thành kỉ niệm sâu
om

sắc:
.c
ok

Mười lăm năm ấy ai quên


bo

Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà.


ce

Một nét đặc sắc của đoạn thơ là tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ hoá đối xứng
.fa

rất tài tình. Các câu bát được tạo thành hai vế đối nhau ( tiểu đối) làm cho ngôn
ngữ thơ hài hòa, mang vẻ đẹp cổ điển:
w
w
w

Nhìn cây nhớ núi, // nhìn sông nhớ nguồn ?

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Bâng khuâng trong dạ, // bồn chồn bước đi

oc
Mưa nguồn suối lũ, // những mây cùng mù

H
Miệng cơm chấm muối, // môi thù nặng vai?

ai
D
Trám bùi để rụng, / măng mai để già

hi
Hắt hiu lau xám, // đậm đà lòng son

nT
Nhớ khi kháng Nhật, / thuở còn Việt Minh

uO
Tân Trào, Hồng Thái, // mái đình, cây đa.

ie
Đoạn thơ trên đây cũng như cả bài thơ, có trường hợp chữ mình xuất hiện đến ba

iL
lần trong một câu thơ. Thật không dễ phân biệt rạch ròi chủ thể trữ tình trong ba
Ta
chữ mình đó. Phải chăng mình và ta đã hòa làm một, mình là ta và ta cũng là mình
s/
up

Mình đi, mình có nhớ mình.


ro

Mình đi, mình lại nhớ mình ..


/g
om

Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng
chiến. Đoạn thơ trên đây tiêu biểu cho vẻ đẹp đặc sắc đó.
.c
ok
bo

Ngôn ngữ thơ vừa thấm đẫm chất trữ tình ca dao, dân ca vừa mang vẻ đẹp của thi
ce

ca cổ điển dân tộc.


.fa

Sau hơn nửa thế kỉ, đọc Việt Bắc của Tố Hữu, ta càng xúc động, bồi hồi về điệp
w

ngữ "có nhớ". Việt Bắc là bài ca tình nghĩa thủy chung. Bài ca ấy, bài học ấy cho
w

biết sống đẹp ta thời đổi mới ngày nay niềm tin yêu và sức mạnh để bước vào đời .
w

Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu :

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Mình về với Bác đường xuôi

oc
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

H
ai
Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời!

D
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!

hi
Nhớ Người những sáng tinh sương

nT
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

uO
Nhớ chân Người bước lên đèo

ie
- Người đi rừng núi trông theo bóng Người...

iL
Ta
s/

Phân tích hình ảnh Bác trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
up

BÀI LÀM
ro

Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị anh hùng cứu nước có công lao vô cùng to lớn đối với
/g

dân tộc ta. Bác đã mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do, lãnh đạo thắng lợi hai cuộc
om

kháng chiến chống ngoại xâm oanh liệt nhất trong lịch sử nước nhà. Kháng chiến
chống Pháp thành công với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động hoàn cầu, miền
.c

Bắc giải phóng, Bác cùng Chính phủ và cán bộ, chiến sĩ chia tay với Việt Bắc để
ok

về xuôi. Để ghi lại tình cảm sâu nặng giữa đồng bào Việt Bắc với Chính phủ, bộ
đội đặc biệt là tình cảm đối với Bác Hồ, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
bo

Đoạn thơ dưới đây nói về Bác Hồ, một vĩ nhân – người rất đỗi khiêm tốn và giản
ce

dị:
.fa
w

Mình về với Bác đường xuôi,


w

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời,

oc
Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường!

H
Nhớ Người những sáng tinh sương,

ai
D
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.

hi
Nhớ chân Người bước lên đèo,

nT
Người đi rừng núi trông theo bóng Người…

uO
ie
Tố Hữu đã vẽ lên chân dung Bác – một lãnh tụ cách mạng đồng thời là một thành

iL
viên thân thiết trong đại gia đình các dân tộc ở chiến khu.
Ta
s/
up

Mở đầu đoạn thơ là hai câu mang đậm âm hưởng ca dao, dân ca, rất phù hợp với
việc bày tỏ tấm lòng đinh ninh thương nhớ của đồng bào:
ro
/g
om

Mình về với Bác đường xuôi,

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.


.c
ok
bo

Các hoán dụ nghệ thuật với áo nâu túi vả tượng trưng, cả sự thông minh “lạ
thường” đã tươi lên ánh thần thái và cốt cách chuẩn mực, bút pháp của Ông truyền
ce

thần Hồ Chí Minh như đưa vẽ bằng màu sắc và ánh sáng tuyệt đẹp. Tố Hữu đã
.fa

nhiều lần nói về chiếc áo nâu của lãnh tụ. Một đời sống giản dị đáng yêu vô cùng:
w
w

“Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Màu quê hương bền bỉ đậm đà".

oc
Hay:

H
“Một đời thanh bạch, chẳng vàng son

ai
D
Mong manh áo vải hồn muôn trượng.”

hi
nT
Bác gần gũi, hòa hợp với đồng bào các dân tộc từ cách nói, dáng đi đến lối ăn mặc

uO
dân dã: Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường. Nét đẹp tâm hồn và phẩm giá cao quý
từ bên trong tỏa sáng ra bên ngoài làm cho hình ảnh Bác càng trở nên rạng ngời

ie
trong những tấm lòng thành kính yêu thương.

iL
Ta
s/

Bức chân dung ông Cụ được vẽ bằng những nét vẽ động và sự phối sắc thần tình.
up

Lãnh tụ xuất hiện trên yên ngựa, "trên đường suối reo" với phong thái ung dung,
với tư thế đặc biệt "bước lên đèo". Cái nền của bức tranh rất đẹp. Có màu trắng
ro

nhạt của “tinh sương". Có màu lóng lánh trong xanh của "suối reo". Có màu đất đỏ
/g

của con “đèo” Và có màu xanh của rừng núi Việt Bắc. Điệp ngữ “nhớ " là tâm
om

trạng nghệ thuật đồng hiện trong một không gian nghệ thuật đầy màu sắc và âm
thanh (suối reo).
.c
ok

Núi rừng được nhân hóa nói lên thật cảm động tình lưu luyến của đồng bào Việt
bo

Bắc đối với Bác Hồ kính yêu: "Người đi rừng núi trông theo bóng Người". Đoạn
ce

thơ trên đây là bức tranh lụa truyền thần tuyệt tác về lãnh tụ Hồ Chí Minh. Tài trí
thông minh, giản dị, ung dung tự tại là cái thần của bức chân dung ông Cụ. Điệp
.fa

ngữ “nhớ” được kết hợp với các từ ngữ biểu cảm khác như: "không nguôi nhớ
w

Người", “trông theo bóng Người" đã diễn tả một cách chân thật cảm động mối
w

quan hệ thân thiết tốt đẹp giữa lãnh tụ với nhân dân, giữa Bác 'Hồ với đồng bào
w

Việt Bắc. Ngòi bút Tố Hữu rất giàu có khi nói .về lãnh tụ: Bác, Người, ông Cụ,
một cách nói vừa thành kính trang trọng, vừa dân dã bình dị. lĩnh cảm là suối

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
nguồn vô tận của thi ca. trinh cảm tạo nên hồn thơ, hương vị thơ. Tố Hữu đã viết

oc
nên những vần thơ dung dị, đậm đà ca ngợi những phẩm chất cao quý của lãnh .tụ
thiên tài của dân tộc với tất cả niềm kính yêu và lòng tự hào sâu sắc.

H
ai
Hình ảnh Bác Hồ càng trở nên thân thiết yêu thương đối với mỗi con người Viết

D
Nam. Đoạn thơ biểu hiện cao độ vẻ đẹp nghệ thuật và tính dân tộc trong thơ Tố

hi
Hữu.

nT
Đề bài: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau trong bài thơ

uO
Việt Bắc và Tương tư:

ie
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,

iL
Một người chín nhớ mười mong một người.
Ta
Nắng mưa là bệnh của giời,
s/

Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.


up

( Tương tư - Nguyễn Bính, Ngữ văn 11 nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007,
ro

tr. 55)
/g

Nhớ gì như nhớ người yêu


om

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương


.c
ok

Nhớ từng bản khói cùng sương


bo

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.


ce

(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12 nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 84) )
.fa

GỢI Ý
w

1. Vài nét về tác giả và tác phẩm


w

- Nguyễn Bính là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới và cũng tiêu biểu cho
w

thơ ca sau Cách mạng, với hồn thơ chân quê, có sở trường về lục bát. Tương tư là

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
bài thơ đặc sắc của ông, thể hiện tâm trạng nhớ mong chân thực và tinh tế của

oc
chàng trai quê.

H
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị. Việt

ai
Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đối với

D
chiến khu và những kỉ niệm kháng chiến.

hi
- Tình yêu là đề tài muôn thuở của văn chương. Sự sống của tình yêu chính là nỗi

nT
nhớ. Nỗi nhớ trong tình yêu đa sắc thái và nhiều cung bậc.

uO
- Tương tư (Lỡ bước sang ngang - 1940) là bài thơ tình nổi tiếng của Nguyễn Bính,
nói về nỗi tương tư, nhung nhớ của một người con trai với người con gái mình

ie
thầm yêu. Việt Bắc (Việt Bắc -1954) của Tố Hữu diễn tả nỗi nhớ với chiến khu.

iL
Nhà thơ đã lấy trang thái nhớ nhung trong tình yêu để so sánh, khẳng định niềm
Ta
nhớ thương da diết không nguôi của những người cán bộ về xuôi đối với quê
s/

hương cách mạng.


up

2. Về đoạn thơ trong bài Tương tư


ro

- Nội dung
/g

+ Đây là đoạn mở đầu của bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính. Người con trai chân
om

thành thú nhận nỗi tương tư.


.c

+ Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những nhớ mong da
ok

diết, trĩu nặng. Nỗi niềm ấy được xem như một quy luật tự nhiên không thể cưỡng
lại, một thứ "tâm bệnh" khó chữa của người đang yêu.
bo
ce

+ Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả không gian như
.fa

cũng nhuốm đầy nỗi tương tư.


w

+ Hai câu đầu là những dẫn dắt tù xa đến gần, từ ướm đến hỏi rất duyên dáng của
w

ca dao. Nói chuyên thôn Đoài nhớ thôn Đông để nói chuyện một người nhớ một
w

người. Dùng lối diễn đạt ước lệ để giãi bày niềm thương nhớ dâng đầy (chín nhớ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
mười mong).+ Hai câu sau lấy quy luật của trời đất để nói quy luật của tình yêu.

oc
Trời đất phải có gió có mưa, yêu thì có thương có nhớ. Từ “ bệnh” được dùng rất ý
vị, khẳng định thêm tính tất yếu của tình yêu.

H
ai
- Nghệ thuật

D
+ Các hình ảnh sóng đôi: Đông - Đoài, gió - mưa, tôi - nàng… tô đậm khát vọng

hi
lứa đôi .

nT
+ Thể thơ lục bát thấm đượm phong vị ca dao.

uO
+ Cách tổ chức lời thơ độc đáo; sử dụng nhuần nhuyễn nhiều biện pháp tu từ: hoán

ie
dụ, nhân hoá, tăng tiến, hoa trương.

iL
+ Chất liệu ngôn từ chân quê với những địa danh, thành ngữ gần gũi; Các hình
Ta
thức diễn đạt, cách dùng địa danh quen thuộc của ca dao dân ca khiến đoạn thơ có
s/

vẻ đẹp dung dị, duyên dáng dễ đi vào lòng người. Chất “chân quê” của hồn thơ
up

Nguyễn Bính được biểu hiện rất tài tình.


ro

3. Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc


/g

- Nội dung
om

+ Đây là lời của người đi, khẳng định về xuôi sẽ nhớ Việt Bắc “như nhớ người
yêu”. Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ kháng chiến
.c

dành cho Việt Bắc, trong đó chan hoà tình nghĩa riêng chung. Từ đó muốn nói nỗi
ok

nhớ của tình yêu là nỗi nhớ da diết nhất, thường trực nhất.
bo

+ Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như
ce

khúc hát đồng quê. Trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương…
là những hình ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng. Trên
.fa

cái nền trữ tình là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con
w

người và thiên nhiên hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người về xuôi.
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
+ Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn

oc
bó sâu sắc và nỗi nhớ thiết tha.

H
- Nghệ thuật

ai
+ Thể thơ lục bát kết hợp nhuần nhuyễn chất cổ điển và chất dân gian, nhịp điệu

D
linh hoạt uyển chuyển, âm hưởng tha thiết, ngọt ngào.

hi
nT
+ Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm; cách ví von quen thuộc mà vẫn độc đáo; cách
tổ chức lời thơ với phép tiểu đối, phép điệp cân xứng, khéo léo...

uO
4. Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ

ie
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng; sử dụng thể
thơ lục bát điêu luyện.
iL
Ta
- Khác biệt: Đoạn thơ trong bài Tương tư là nỗi nhớ của tình yêu lứa đôi, gắn với
s/

không gian làng quê Bắc Bộ, vừa bày tỏ vừa "lí sự" về tương tư, với cách đối sánh
up

táo bạo...; đoạn thơ trong bài Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn với
ro

không gian núi rừng Việt Bắc, nghiêng hẳn về bộc bạch tâm tình, với cách ví von
duyên dáng...
/g
om

5. Kết bài:

- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
.c
ok

- Liên hệ mở rộng.
bo

Đề bài: Cảm nhận và bình luận ngắn về nghệ thuật kết cấu đoạn thơ
đầu tiên trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
ce
.fa

Mình về mình có nhớ ta?


w

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.


w

Mình về mình có nhớ không?


w

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tiếng ai tha thiết bên cồn

oc
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

H
Áo chàm đưa buổi phân ly

ai
D
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...

hi
(Việt Bắc – Tố Hữu)

nT
BÀI LÀM

uO
Tố hữu được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ

ie
của Tố Hữu gắn bó chặt chẽ và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng

iL
đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, là thơ trữ
Ta
tình chính trị nhằm thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người
Việt Nam hiện đại nhưng vẫn mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn
s/

thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc –
up

một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt
ro

Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích sau đã tái hiện lại khung cảnh đầy
lưu luyến của buổi chia tay lịch sử:
/g
om

Mình về mình có nhớ ta?

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.


.c
ok

Mình về mình có nhớ không?


bo

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.


ce

Tiếng ai tha thiết bên cồn


.fa

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi


w

Áo chàm đưa buổi phân ly


w

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Việt Bắc là quê hương cách mạng, căn cứ địa vững chắc đã che chở, đùm bọc cho

oc
Đảng, chính phủ, bộ đội ta trong suốt thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ vì Đông Dương được kí kết,

H
hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng, một trang sử mới của đất nước và giai

ai
đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10/1954, các cơ quan Trung ương của

D
Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có

hi
tính lịch sử ấy và cảm xúc trực tiếp từ sự chia tay trong lưu luyến ân tình giữa Việt

nT
Bắc với người chiến sĩ cách mạng, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ này.

uO
Khung cảnh chia tay đã được mở ra với những lời hỏi đầy da diết của người ở lại:

ie
Mình về mình có nhớ ta?

iL
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Ta
Mình về mình có nhớ không?
s/
up

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.


ro

“Mười lăm năm” cách mạng gian khổ, hào hùng, cảnh và người Việt Bắc biết bao
gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến. Tác giả dùng cặp đại từ xưng hô
/g

quen thuộc “mình” – “ta” nhằm thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng, khăng khít giữa
om

Việt Bắc và người cán bộ cách mạng. Lời hỏi gợi nhắc một khoảng thời gian dài cụ
thể, khái quát lại một giai đoạn lịch sử gian khổ gắn với Việt Bắc, đồng thời khắc
.c

sâu tình cảm “thiết tha mặn nồng” trải dài theo năm tháng. “Cây – núi – sông –
ok

nguồn” là những hình ảnh thể hiện đặc trưng của Việt Bắc. Các hình ảnh sóng đôi
bo

từng cặp, kết cấu lặp – trùng điệp gợi lên một tình cảm gắn bó giao hòa. Các từ
“thiết tha, “mặn nồng” thể hiện bao ân tình gắn bó. Chỉ một từ “nguồn” nhưng đó
ce

vừa là nguồn nước vừa là ngọn nguồn của quê hương cách mạng. Câu hỏi nêu lên
.fa

thật ra cũng là lời nhắn nhủ người ra đi hãy mãi nhớ, đừng bao giờ quên Việt Bắc.
Như đã nói trên, nghĩa tình của kẻ ở - người về được biểu hiện đằm thắm qua các
w

đại từ “mình”, “ta” thân thiết. Hơn thế, điệp từ “nhớ” được láy đi láy lại cùng với
w

những lời nhắn nhủ của người Việt Bắc “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không”
w

vàn lên như day dứt không nguôi. Bốn câu đầu hiện lên chính là những lời ướm hỏi

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
rất ngọt ngào khéo léo và dạt dào tình cảm của người ở lại làm cho cảnh chia tay

oc
thêm da diết luyến lưu.

H
Tiếp lời người ở lại là bao cung bậc da diết luyến lưu trong tâm sự của người ra đi:

ai
Tiếng ai tha thiết bên cồn

D
hi
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

nT
Áo chàm đưa buổi phân ly

uO
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...

ie
Bốn câu này chủ yếu là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi. Tuy không

iL
trực tiếp trả lời câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng “bâng khuâng”, “bồn
Ta
chồn” cùng cử chỉ “cầm tay nhau” xúc động, bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm thiết
của người ra đi với cảnh và người Việt Bắc. Màu áo quen thuộc của đồng bào Việt
s/

Bắc, màu bền chặt của nghĩa tình chung thủy, xuất hiện như để nói rằng ngày chia
up

tay cán bộ kháng chiến về xuôi cả nhân dân Việt Bắc, nhớ “áo chàm”, nhớ tiếng,
ro

nhớ người, nhớ tình cảm cửa người Việt Bắc dành cho kháng chiến. Nỗi nhớ từ
những điều từ cụ thể đến trừu tượng ấy nói lên tấm lòng thủy chung son sắt đối với
/g

quê hương cách mạng mà người ra đi không thể nào quên. Câu cuối tái hiện lại một
om

hành động cầm tay không lời nhưng chất chứa một chiều sâu cảm xúc vô biên.
Mặc dù không nói nên lời nhưng cái tâm trạng “bâng khuâng”, “bồn chồn”, cùng
.c

với nỗi “nhớ” tràn đầy đã nói lên bao nhiêu tình cảm của người ra đi dành cho
ok

người ở lại. Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” thật cảm động. Câu
bo

thơ bỏ lửng, ngập ngừng đã diễn tả rất đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào khiphải
giã từ Việt Bắc về xuôi.
ce

Đoạn thơ vừa gợi nhắc vừa khắc sâu tình cảm trải dài theo năm tháng. Bằng lối đáp
.fa

cùng nhiều yếu tố gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, những câu thơ lục bát trau chuốt
w

biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm xúc
w

phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm
w

xúc nhớ thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một lời bài hát giao duyên rất
đằm thắm, thiết tha.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Lời đáp không chỉ

oc
trả lời mà còn là sự tán đồng, mở rộng, cụ thể và phong phú thêm những ý tình
trong lời hỏi. Kẻ ở - người đi, lời hỏi – lời đáp ở đây có thể xem là một cách “phân

H
thân” để tâm trạng được bộc lộ đầy đủ hơn trong sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân.

ai
Thực ra, bên ngoài đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư, tình

D
cảm của chính nhà thơ đang đắm mình trong hoài niệm về quá khứ hào hùng đẹp

hi
đẽ với nghĩa tình thắm thiết – tình nghĩa nhân dân, nghĩa tình kháng chiến và cách

nT
mạng, khát vọng về tương lai tươi sáng.

uO
Ra đời trong một thời điểm lịch sử rất đáng nhớ, với hình thức đậm đà tính dân tộc
và giọng thơ tha thiết ngọt ngào; Tố Hữu đã ngợi ca nghĩa tình cách mạng thiết tha

ie
đằm thắm, diễn tả được chiều sâu tâm hồn của con người Việt Nam với truyền

iL
thống ân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc bao đời. Việt Bắc xứng đáng là một
Ta
khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng mang tầm khái quát cao, là linh
s/

hồn của cả tập thơ và tiêu biểu cho cả đời thơ Tố Hữu.
up

Đạo lý “Uống nước nhớ nguồn’ trong bài thơ


ro

Việt Bắc – Tố Hữu


/g
om

Đề bài: Từ tình cảm của nhà thơ trong đoạn trích trên, anh/chị có suy nghĩ gì về
truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” trong cuộc sống hôm nay?
.c

“Ta về, mình có nhớ ta


ok

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người


bo

Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi


Đèo cao nắng ánh rao gài thắt lưng
ce

Ngày xuân mơ nở trắng rừng


Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
.fa

Ve kêu rừng phách đổ vàng


Nhớ cô em gái hái măng một mình
w

Rừng thu trăng rọi hoà bình


w

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung."


w

Bài làm

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tố Hữu là nhà thơ lớn, con chim đầu đàn của nền thơ ca cách mạng Việt

oc
Nam, các chặng đường thơ của ông đều gắn bó với các chặng đường cách mạng
dân tộc. Các tác phẩm của Tố Hữu luôn in đậm khuynh hướng trữ tình chính trị và

H
đậm đà tính dân tộc. Và “Việt Bắc” là một trong những bài thơ hay nhất của đời

ai
thơ Tố Hữu, đồng thời cũng là đỉnh cao của thơ kháng chiến chống Pháp. Nó được

D
xem như một bản tổng kết bằng thơ cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ, anh

hi
hùng của dân tộc và lời tri ân sâu nặng về nghĩa tình cách mạng. Đoạn trích “…” là

nT
lời của cán bộ kháng chiến về xuôi với người dân Việt Bắc, như sự đáp lời cho câu

uO
hỏi đau đáu “Mình về mình có nhớ ta?”. Nếu như đồng bào Việt Bắc nhớ cán bộ
kháng chiến thì cán bộ kháng chiến cũng dành trọn tình cảm yêu thương cho những

ie
con người nghĩa tình ấy. Một tình cảm tri ân đồng vọng.

iL
Tình cảm mà cán bộ kháng chiến gửi đến đồng bào Việt Bắc được dồn nén
Ta
và kết tụ lại trong bức tranh tứ bình về hoa và người Việt Bắc:
s/

“Ta về, mình có nhớ ta


up

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người


Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
ro

Đèo cao nắng ánh rao gài thắt lưng


/g

Ngày xuân mơ nở trắng rừng


Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
om

Ve kêu rừng phách đổ vàng


Nhớ cô em gái hái măng một mình
.c

Rừng thu trăng rọi hoà bình


ok

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung."


bo

Tập thơ Việt Bắc được xem là đạt đến “độ chín” về nghệ thuật của ngòi bút
Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc’ chính là linh hồn của tập thơ mà trong đó mười câu
ce

(câu 43 đến câu 52) chính là tuyệt bút, là những câu thơ đắt giá nhất.
.fa

Hai câu thơ đầu như những lời đưa đẩy và gợi dẫn để tình cảm của nhân vật
w

trữ tình được bộc lộ chân thành nhất. Cũng giống như người ở lại, bắt đầu bằng câu
w

ứng hỏi “Mình về mình có nhớ ta?”, khi cất lên cảm xúc, người ra đi cũng băn
w

khoăn rằng “Ta về mình có nhớ ta?. Nỗi băn khoăn là tâm tư song hành từ cả hai

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
phía, nó đến từ chính tình cảm sâu nặng mà người ra đi và người ở lại dành trọn

oc
cho nhau. Thoáng hiện lên bóng hình của ca dao “Thuyền về có nhớ bến chăng?”,
tình cảm mà đối phương dành cho mình như thế nào, có đậm đà, có sâu nặng như

H
mình hay không? Và câu hỏi ấy đã tạo cơ hội, tạo nền tảng để những cán bộ kháng

ai
chiến được bộc bạch tâm tư, bày tỏ tình cảm. Ra đi, họ mang theo nỗi nhớ “hoa”

D
và “người”. “Hoa” ở đây là tinh túy của núi rừng Việt Bắc, “hoa” ở đây là thiên

hi
nhiên núi rừng Việt Bắc còn người ở đây chính là con người Việt Bắc với những

nT
phẩm chất tốt đẹp tựa như loài hoa rực rỡ của núi rừng nơi đây. Như vậy, nhớ “hoa

uO
cùng người” là nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc, cả hai mang vẻ đẹp song
hành, để lại vấn vương sâu nặng trong lòng người ra đi.

ie
Tám câu thơ còn lại được tổ chức theo lối song hành với bốn cặp câu. Song

iL
hành ở đây chính là những câu 6 ( câu lục ) để dành tả cảnh thiên nhiên Việt Bắc
Ta
và những câu 8 ( câu bát ) là khắc họa hình bóng của con người. Tất cả tạo nên bức
s/

tranh tứ bình hài hòa, ấn tượng.


up

Bức tranh mùa đông đã được khắc họa trong cặp câu đầu tiên. Vẻ đẹp của
thiên nhiên mùa đông được thể hiện ở sự hòa sắc rất tuyệt vời. Tác giả đã sử dụng
ro

bút pháp chấm phá của thơ Đường, chỉ gợi chứ không tả, để lại khoảng trống để
/g

người đọc lấp đầy bằng những liên tưởng, cảm nhận của mình, đã gợi ra vẻ đẹp của
om

bức tranh rừng đông với gam màu chủ đạo – màu xanh. Nhưng là chấm phá nên Tố
Hữu không đặc tả sắc xanh ấy là xanh như thế nào. Đó không phải là màu xanh
.c

non mỡ màng của nàng xuân mà đó là độ xanh sẫm, xanh của rừng già trong rừng
ok

mùa đông, màu xanh ấy trải dài bát ngát. Nó đã khoác lên mình thiên nhiên, rừng
núi Việt Bắc vẻ thâm u, trầm mặc khi vào đông. Xanh – gam màu lạnh càng sự
bo

lạnh lẽo của rừng già màu đông, nhưng nổi bật trên đó là màu đỏ tươi của hoa
ce

chuối, và nếu nhìn kĩ hơn vào bức tranh ấy thì còn có màu vàng rất nhẹ, rất nhạt
của nắng trời đông. Màu đỏ tươi của hoa chuối gợi liên tưởng như những ngọn
.fa

đuốc đang cháy bập bùng hòa cùng những đốm nắng ánh lên từ con dao đi rừng
w

của con người. Tất cả làm bức tranh mùa đông không còn u tịch, lạnh lẽo, buốt giá
w

mà mang vẻ đẹp ấm áp, rực rỡ đến lạ kì. Đến câu thơ tiếp theo, Tố Hữu đã khắc
w

họa con người nơi đây trong cuộc việc đi rừng, trong khung cảnh lao động “Đèo

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. Tư thế của họ nổi bật lên qua từ “Đèo cao”. Địa

oc
hình núi rừng Tây Bắc trập trùng, gập ghềnh, hiểm trở như Quang Dũng đã đặc tả
“Dốc lên khúc khuỷnh dốc thăm thẳm”, như vậy, công việc lao động thật vất vả,

H
khó nhọc và cũng đầy nguy hiểm. Nhưng tư thế của họ vẫn rất hiên ngang, tư thế

ai
làm chủ trên đỉnh đèo. Con người nơi đây với tâm thế khỏe khoắn, mạnh mẽ đã chế

D
ngự được thiên nhiên. Có lẽ, hình ảnh này đã để lại dấu ấn rất sâu đậm trong tâm tư

hi
Tố Hữu, nên ở một tác phẩm khác , bài thơ “Lên Tây Bắc” ta lại được bắt gặp bóng

nT
dáng những con người mạnh mẽ, kiêu hãnh “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều/

uO
Bóng dài trên đỉnh núi treo leo/ Núi không đè nổi vai vươn tới / Lá ngụy trang reo
với gió đèo”.

ie
Bức tranh thứ hai trong bộ tứ bình được Tố Hữu thể hiện vẻ đẹp của mùa

iL
xuân Tây Bắc với thiên nhiên và con người. Tố Hữu đã có sự chuyển đổi màu sắc
Ta
rất linh hoạt, nếu với mùa đông là sự hòa sắc giữa màu xanh sẫm bạt ngàn với
s/

những gam màu ấm áp của sắc đỏ hoa chuối và ánh vàng của những đốm nắng thì
ở đây, khi mùa xuân đến, tất cả màu sắc ấy nhất loạt chuyển về màu trắng của hoa
up

mơ. Cách nói “trắng rừng” gợi liên tưởng đến màu trắng tinh khôi, thanh khiết của
ro

hoa mơ bung nở, mang sức sống rất mãnh liệt. Hơi ấm của mùa xuân ấy đã mang
/g

đến dòng nhựa ứa căng trong từng thớ vỏ và giờ đây bung nở ở ngàn cánh hoa. Chỉ
có mùa xuân mới có thể mang đến màu sắc ấn tượng như vậy, làm sáng bừng lên
om

bức tranh về khu rừng Việt Bắc. Trên nền thiên nhiên ấy, nổi bật vẻ đẹp của con
người. Nếu trong bức tranh mùa đông là thiên nhiên khắc nghiệt, dù rằng tác giả đã
.c

có xua đi phần nào vẻ lạnh lẽo, u tịch ấy bằng màu đỏ của hoa chuối hay màu vàng
ok

của nắng nhạt thì con người hiện ra phải là con người mạnh mẽ, can trường, vì vậy
bo

tác giả đã đặt họ ở tư thế “đèo cao” làm chủ, chế ngự thiên nhiên nhưng đến đây,
thiên nhiên vô cùng thơ mộng với màu trắng hoa mơ, vì vậy con người không còn
ce

phải gồng mình lên, không là lao động vất vả cực nhọc nữa mà công việc đã nhẹ
.fa

nhàng hơn “đan nón”. Phẩm chất tiếp theo của con người lao động được đặc tả qua
cụm từ “chuốt từng”. Nó cho thấy sự tỉ mỉ, chăm chỉ, cần mẫn và đặc biệt là sự tài
w

hoa của con người Việt Bắc. Phẩm chất này từng xuất hiện trong bài thơ Nói với
w

con của Y Phương “Người đồng mình yêu lắm con ơi! Đan lờ cài nan hoa/
w

Vách nhà ken câu hát”. Trong công việc thường nhật, họ luôn thể hiện sự tài hoa

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
khi tạo những họa tiết trên những vật dụng lao động hay cả ken cài vào ngôi nhà

oc
của mình những khúc hát yêu đời, vui say, khỏe khoắn. Đó chính là vẻ đẹp mà cả
Tố Hữu hay Y Phương muốn khắc họa, những con người núi rừng tự do, giàu nhiệt

H
huyết, yêu đời và đầy lạc quan.

ai
D
Bức tranh tiếp theo trong bộ tứ bình là bức tranh mùa hạ. Cảnh thiên nhiên ở

hi
đây không chỉ có hình ảnh mà còn cả âm thanh, được cảm nhận và tái hiện vừa

nT
bằng thi giác và thính giác. Và vì vậy đã có ý kiến cho rằng, đây là bức tranh đẹp
nhất trong bộ tứ bình Tây Bắc mà Tố Hữu đặc tả. Đặc biệt, dù câu thơ chỉ có sáu

uO
chữ nhưng đã gợi ra chuỗi vận động liên hoàn: tiếng ve kêu gọi mùa hè đến và rồi
mua hè với sắc nắng chói chang của nó đã nhuộm vàng cả rừng phách. Nhưng phải

ie
chăng sáu chữ ấy còn là sự chuyển tiếp của các giác quan. Ve kêu – thính giác

iL
nhưng lại nhuộm vàng cả rừng phách – thị giác. Sự chuyển đổi cảm giác gây ấn
Ta
tượng rất đặc biệt với người đọc. Tố Hữu còn thể hiện độ chín của ngòi bút ở từ
s/

“đổ vàng”. Nói về sự thay đổi của thời gian, các nhà thơ thường nói đến sự chuyển
đổi của màu lá. Bước đi thời gian là vô hình nhưng qua cách đặc tả đó, bước đi đã
up

trở thành hữu hình. Tố Hữu ở đây có thể nói là đã tiếp nối các tiền nhân đi trước
ro

nhưng cách diễn tả của ông lại là sự sáng tạo đầy mới mẻ. Từ “đổ’ ấy diễn tả tốc
/g

độ chuyển đổi rất nhanh và sự nhất loạt của cảnh vật. Tất cả đã khoác lên mình
màu vàng rực rỡ, nổi bật. Và con người ở đây tiếp tục được khắc họa trong công
om

việc lao động “hái măng” nhưng dường như cách gọi “cô em gái” khiến những ý
thơ trở nên gần gũi, thân thương hơn. Nó cho thấy mối quan hệ giữa con người
.c

Việt Bắc và cán bộ kháng chiến, đó là sự gắn bó, yêu thương của những người ruột
ok

thịt, Họ coi nhau như anh em, như ruột thịt, như gia đình. “Cô em gái” ở đây có lẽ
bo

là người em gái nuôi quân đang hái măng để về nuôi quân, để hỗ trợ kháng chiến.
Và hiểu được điều đó, ta sẽ thấy từ ‘một mình’ ẩn chứa rất nhiều ý nghĩa. Người
ce

em nuôi quân giữa rừng Tây Bắc đang lặng lẽ, dang làm công việc hái măng trong
.fa

thầm lặng, không cần được ai nhớ tên, không cần một ai vinh danh nhưng họ vẫn
làm công việc ấy một cách chăm chỉ, cần mẫn để ủng hộ khang chiến, và nhờ có họ
w

mới có được cuộc cách mạng chiến thắng như ngày hôm nay. “Một mình” – một
w

vẻ đẹp lao động bình dị mà thiêng liêng, một sự đóng góp nhiệt thành mà lặng lẽ,
w

âm thầm của người dân Tây Bắc với kháng chiến, với cách mạng “không ai nhớ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
mặt đặt tên nhưng họ đã làm ra đất nước” ( Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa

oc
Điềm).

H
Trình tự sắp xếp bức tranh tứ bình của Tố Hữu cũng có sự kì lạ. Bởi nếu trên

ai
thực tế là Xuân – hạ - thu – đông thì ở đây Đông – xuân rồi mới đến hạ - thu. Sự

D
phá lệ đó mang dụng ý nghệ thuật mà tác giả muốn thể hiện. Bức tranh bắt đầu

hi
bằng đông kết lại bằng thu chính là sự song hành với cuộc kháng chiến trường kì

nT
gian khổ của dân tộc ta. Đông – những tháng ngày đầu tiên kháng chiến khó khăn
như ta được thấy trong thơ Tố Hữu “Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/

uO
Miệng cười buốt giá/ Chân không giày” ( Đồng chí), những khó khăn vô vàn
không thể kể hết cũng tựa như sự khắc nghiệt của mùa đông, nhưng mùa thu là

ie
mùa của trái chín, nói mùa thu cũng chính là nói đến chiến thắng toàn vẹn của cả

iL
dân tộc trong cuộc kháng chiến ấy. Bên cạnh đó, đông và thu còn song hành với
Ta
thời gian cuộc kháng chiến diễn ra. Thời điểm bắt đầu là lời kêu gọi toàn quốc
s/

kháng chiến của Hồ chủ tịch vào mùa đông 1946 và chiến thắng là khi cuộc cách
up

mạng tháng tám thành công trên mọi miền tổ quốc và vào mùa thu tháng 10/1954,
cán bộ kháng chiến đã rời chiến khu Việt Bắc để tiếp quản thủ đô Hà Nội. Nếu ba
ro

bức tranh ở trên là cảnh đẹp ban ngày thì ở đây là vẻ đẹp của ban đêm “rừng thu
/g

trăng rọi hòa bình”, nổi bật với vẻ đẹp đầy vành vạnh của vầng trăng đang tỏa sáng
ánh sáng trong trẻo, thanh bình, ánh sáng của chiến thắng, của tự do. Vẻ đẹp của
om

trăng bao hàm nhiều ý nghĩa. Trước hết đó là vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng Việt
Bắc, vẻ đẹp đã đi vào thơ của biết bao thi nhân như Hồ Chí Minh một cách rất tự
.c

nhiên “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” hay “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy
ok

thuyền’. Ánh trăng trải ra khắp núi rừng, khiến cảnh vật mang vẻ đẹp diễm lệ đầy
bo

ấn tượng. Đồng thời, ánh trăng ở đây còn gợi ra những đêm thao thức không ngủ
trong suốt 9 năm kháng chiến trường kì. Và chúng ta cũng có thể tìm lại những
ce

đêm thao thức ấy trong thơ của Bác “Trăng vào cửa sổ đòi thơ/ Việc quân đang
.fa

bận xin chờ hôm sau”(Tin thắng trận). Những đêm thao thức không ngủ để lo việc
dân, việc quân, việc nước, những người cán bộ, những người chiến sĩ đã biết bao
w

đêm thao thức như thế, để rồi dân tộc ta có được chiến thắng huy hoàng như ngày
w

hôm nay. Và trong giây phút này, ánh trăng đã trở thành biểu tượng của hòa bình.
w

Ánh trăng “rọi hòa bình”, trăng mang hạnh phúc, chiến thắng đến nơi nơi, đến mọi

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
miền đất nước. Thiên nhiên gói trọn trong vẻ đẹp của trăng. Còn vẻ đẹp con người

oc
nơi đây vang ngân với tiếng hát trong giây phút chia tay lưu luyến, xúc động. Nếu
ở trên, tác giả sử dụng xuyên suốt những đại từ như ‘mình – ta” thì ở đây lại là

H
“ai”. “Ai” vẫn là chỉ con người Tây Bắc nhưng lại mang màu sắc của tình yêu. Lại

ai
một lần nữa, Tố Hữu đã để cuộc chia tay chính trị của mình mang sắc thái của cuộc

D
chia tay lứa đôi tình tứ. Và nhớ nhất trong những giây phút lưu luyến ấy là “ân tình

hi
thủy chung”. Sự gắn bó, yêu thương, đùm bọc của những con người nơi núi rừng

nT
ấy vẫn luôn in đậm trong kí ức của những người kháng chiến dù sau này thời gian

uO
có phủ mờ lên tất cả.

Bức tranh tứ bình được thể hiện thành công qua ngòi bút đỉnh cao của Tố

ie
Hữu với tính dân tộc đậm nét. Đầu tiên, tác giả đã sử dụng thể thơ lục bát cùng kết

iL
cấu đối đáp “mình – ta” – những yếu tố của văn học dân gian. Bên cạnh đó, cách
Ta
gọi “mình – ta” khiến câu chuyện chính trị trở nên tình tứ, vấn vương như cuộc
s/

chia ly của lứa đôi. Tố Hữu còn đưa tính dân tộc vào trong thơ với nững từ ngữ rất
giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ cùng hình ảnh đời thường dung dị nhưng vẫn giàu sức gợi
up

và vô cùng ấn tượng. Ta còn nghe trong thơ giọng điệu ngọt ngào, thiết tha tựa như
ro

khúc hát giã bạn trong dân ca.


/g

Qua bức tranh tứ bình đặc sắc, ta còn thấy được truyền thống về đạo lý
om

“Uống nước nhớ nguồn”. Nỗi nhớ và tình cảm của cán bộ kháng chiến dành cho
thiên nhiên và con người Việt Bắc là biểu hiện vô cùng rõ nét về truyền thống ấy
.c

của dân tộc. Và nét đẹp này vẫn luôn được gìn giữ, phát huy trong cuộc sống hôm
ok

nay. Những thế hệ sau cần biết ơn, ghi nhớ và tri ân công lao của các thế hệ đi
trước. Truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” là một nét đẹp đặc trưng của văn
bo

hóa, của đạo lý dân tộc.


ce

Mười câu thơ trích trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu không chỉ mang vẻ
.fa

đẹp về nội dung, nghệ thuật mà còn mang đến những cảm nhận về truyen thống “
uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Tình cảm và nỗi nhớ mà người kháng chiến
w

dành cho mảnh đất và con người Việt Bắc chính là sự tri ân, biết ơn sâu sắc, là biểu
w

hiển rõ nét nhất của đạo lý này, đó cũng là điều mà những thế hệ sau luôn phải phát
w

huy và gìn giữ.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Vẻ đẹp của khối đoàn kết toàn dân trong Việt Bắc – Tố Hữu

oc
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai của dân tộc ta thắng lợi

H
được nhân loại tiến bộ vinh danh là “cuộc chiến tranh thần thánh”. Tính thần thánh,

ai
huyền thoại ấy được biểu hiện ở đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng suốt , ở

D
lòng yêu nước, lý tưởng độc lập – tự do, ở tinh thần kiên cường, dũng cảm của

hi
quân dân ta. Với một lực lượng nhỏ bé, vũ khí thô sơ, chưa có nhiều kinh nghiệm

nT
chiến đấu, quân ta phải đối diện trước bọn thực dân Pháp binh hùng, tướng mạnh,
vũ khí hiện đại,…Vậy mà cuối cùng dân tộc ta đã chiến thắng. Một trong những

uO
nguyên nhân thắng lợi là sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, sức mạnh của khối

ie
đoàn kết toàn dân, sức mạnh của tình dân với Cách mạng, tình người mặn nồng,
tha thiết, yêu thương, gắn bó với nhau.Vẻ đẹp của khối đoàn kết toàn dân, của tình

iL
người ấy đã được nhà văn Tố Hữu ngợi ca bằng những từ ngữ, những câu thơ,
Ta
những hình tượng thẩm mĩ vô cùng ấn tượng trong đoạn trích phần một của trường
s/

ca Việt Bắc. Ngày nay, cuộc chiến đã đi qua, nhưng tình người thì còn lại mãi
up

mãi…
ro

Qua lời hỏi – đáp giao duyên giữa hai nhân vật trữ tình mình – ta, biểu tượng
cho nhân dân Việt Bắc và cán bộ, bộ đội về xuôi nhận nhiệm vụ mới trong cuộc
/g

chia tay lịch sử tháng 10/1954, tình người, tình dân tộc tha thiết, mặn nồng, ngân
om

nga, thấm đẫm từ dòng thơ đồng đến dòng thơ cuối khúc ca.
.c

“ Mình về có nhớ chiến khu


ok

Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai”


bo

Đồng bào Việt Bắc và các cán bộ kháng chiến chung tay thành lập chiến khu,
ce

nhóm lên ngọn lửa kháng chiến, chung nhau cuộc sống đạm bạc, chia sẻ thù nhà nợ
nước. Hai hình ảnh “miếng cơm chấm muối” và “mối thù nặng vai” vừa đối lập
.fa

vừa hài hòa. Đối lập là miếng ăn, sinh hoạt đơn sơ, nghèo thiếu nhưng mục đích
w

chiến đấu thiêng liêng, cao cả. Hài hòa là khối đoàn kết mặn nồng bao nhiêu thì
w

lòng căm thù giặc ngoại xâm trĩu nặng bấy nhiêu. Tình người, lòng yêu nước, lý
w

tưởng độc lập, tự do cũng từ đó mà nâng cao, trở thành kỉ niệm, tiếng gọi tha thiết:

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
“Mình đi có nhớ những nhà

oc
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”

H
Và thành lời nhắc nhở trang trọng “ Mình đi mình lại nhớ mình / Nguồn bao nhiêu

ai
nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. Những câu thơ thời hiện đại đọc lên mà nghe phảng

D
phất đâu đây âm điệu của ca dao truyền thống về đạo lý uống nước nhớ nguồn mà

hi
người Việt chúng ta ai ai cũng nhớ “Ai ơi bưng bát cơm đầy / Dẻo thơm một hạt,

nT
đắng cay muôn phần”, “Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”. Lướt qua đoạn

uO
đầu của bản trường ca Việt Bắc, chúng ta nhận rõ vẻ đẹp của tình người, của khối
đoàn kết dân tộc. Giá trị tinh thần ấy không chỉ giúp cho Đảng và Chính phủ xây

ie
dựng được A.T.K, khu an toàn đầu não của cuộc kháng chiến mà đã trở thành động

iL
lực, thành sức mạnh thúc đẩy cuộc chiến tiến lên hàng ngày, hào hùng, sôi nổi,…
Ta
Trong nỗi nhớ mênh mang, hào hùng của người ra đi, của chính nhà thơ Tố
s/

Hữu, tình người tình đoàn kết dân tộc hiện về, sống lại trong từng kỉ niệm, hình
up

ảnh:

“Ta đi ta nhớ những ngày


ro
/g

Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi


om

Thương nhau chia củ sắn lùi


.c

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”


ok

Hồi mới lập chiến khu, chúng ta chung nhau “bát cơm chấm muối”, giờ đây chia
bo

nhau “củ sắn lùi”. Hồi ở chiến khu, chung sống dưới mái lều lau xám hắt hiu, giờ
đây bên nhau nấu cơm, chia nhau hơi ấm trong tấm chăn sui mỏng manh nhưng
ce

nồng đượm tình người, tình đồng bào, đồng chí, tình quân dân đắng cay ngọt
.fa

bùi…gắn bó, cảm thông…Tình người ấy vừa mang tính thời đại, vừa đậm đà bản
sắc dân tộc, vừa rộng lớn thiêng liêng, vừa nhỏ nhẹ, cụ thể, giống như tình trai gái
w

yêu nhau, tình thương của những người gian khổ chia sẻ khó khăn, động viên nhau,
w

an ủi nhau. Những động từ biểu cảm ngân lên, rồi điệp lại, da diết làm sao: “Nhớ
w

giừ như nhớ người yêu”, “Nhớ từng bản khói cùng sương/ Sớm khuya bếp lửa

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
người thương đi về”. Nhớ - thương – yêu – chia sẻ,… những cung bậc của tình

oc
người trong cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết nối mọi tầng lớp, lứa tuổi, dân
tộc, giới tính, nghề nghiệp…từ miền xuôi lên miền núi, từ đất liền ra hải đảo…đã

H
trở thành nghĩa tình, ân tình thủy chung bền chặt, gắn bó.

ai
D
Tình người ấy đã thổi hồn vào rừng núi, đánh thức thiên nhiên Tổ quốc:

hi
“Nhớ khi giặc đến giặc lung

nT
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây

uO
Núi giăng thành lũy sắt dày

ie
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”

iL
Ta
Vậy là không chỉ con người đánh giặc mà “Đất nước cùng đứng lên” đoàn
kết đánh giặc. Tình người hòa quyện với tình sông núi đã trở thành một sức mạnh
s/

tổng hợp giúp nhân dân ta chiến thắng quân Pháp xâm lược và mọi kẻ thù dù là
up

hùng mạnh nhất.


ro

Đọc khúc trường ca Tây Bắc, ta không bắt gặp một câu thơ nào mang tính
/g

chính luận, triết lý như thơ Nguyễn Đình Thi hay Chế Lan Viên, thơ Tố Hữu có
om

phong cách rất riêng: giọng điệu ngọt ngào, tha thiết, giàu cảm xúc và đậm đà màu
sắc dân tộc tiêu biểu cho thơ trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi. Vì vậy, đằng
.c

sau những dòng thơ ngọt ngào cảm xúc vẫn gợi dẫn bài học lịch sử, bài học nhân
ok

sinh sâu lắng. Do đó, đọc văn bản, nếu biết suy ngẫm, chúng ta sẽ thấm thía chiều
sâu những lời hỏi – đáp của “mình – ta”. Đằng sau những kỉ niệm kháng chiến mà
bo

nhà thơ vừa biểu cảm, vừa biểu ý là tình người, là ý nghĩa nhân văn trong từng lời,
ce

từng câu, từng hình ảnh của mỗi đoạn, của cả bài thơ. Phải chăng đó là giá trị sống
mà cuộc kháng chiến chống Pháp, là tư tưởng nhà thơ, của ông cha cách nay nửa
.fa

thế kỉ gửi lại cho chúng ta. “Nỗi nhớ - tình thương – lòng yêu – sự cảm thông, chia
w

sẻ”, những “nghĩa tình”, “ân tình” giữa người với người không chỉ là vũ khí để
w

đánh giặc trong thời chiến mà còn là vật liệu thiết yếu để chúng ta xây dựng đất
w

nước thời bình. Còn trong cuộc sống cụ thể hằng ngày, những phẩm chất của lòng
người, những giá trị sống ấy có vị trí như thế nào, hẳn mọi người, mỗi người, bạn

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
và tôi… đều hiểu rõ! Đọc văn bản, chúng ta hãy cùng nhau thể nghiệm để cuộc

oc
sống tươi đẹp, nhân văn hơn.

H
Vậy đấy, cuộc kháng chiến đã đi qua, nhưng tình người còn mãi mãi.

ai
ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM

D
hi
Đề bài: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân" đã được thể hiện như thế nào

nT
trong chương "Đất Nước" (trích trường ca "Mặt đường khát vọng" của
Nguyễn Khoa Điềm?

uO
BÀI LÀM

ie
iL
"Đất ngoại Ô" (1972), "Mặt đường khát vọng" (1974) của Nguyễn Khoa Điềm cho
thấy một hồn thơ giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện những tâm tư của
Ta
người thanh niên trí thức trước những vấn đề trọng đại của dân tộc ta thời chống
s/

Mỹ.
up

Đoạn thơ "Đất Nước" là chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng". Trước
ro

Nguyễn Khoa Điềm, đề tài quê hương đất nước đã được nói rất hay, rất đằm thắm
/g

trong những bài thơ nổi tiếng như "Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), "Đất nước"
(Nguyễn Đình Thi), "Quê hương" (Giang Nam),... "Đất Nước" của Nguyễn Khoa
om

Điềm là một khúc ca - sự nhận thức về nguồn gốc sâu xa của Đất Nước, về trí tuệ,
tâm hồn và ý chí của Nhân Dân đã tạo dựng nên một "Đất Nước của Nhân Dân,
.c

Đất Nước của ca dao, thần thoại". Có thể nói tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân"
ok

đã được thểhiện một cách sâu sắc và độc đáo trong đoạn thơ "Đất Nước" này.
bo

Đoạn thơ dài 110 câu thơ tự do, đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian. Ta có cảm
nhận: tục ngữ ca dao, dân ca, truyền thuyết, cổ tích,... đã hóa thân trong những vần
ce

thơ “Đất Nước". Từ con người đến cảnh vật, từ các chi tiết lấy từ nhịp sống cần
.fa

lao, dân dã như "gừng cay, muối mặn", như "cái kèo cột thành tên", "miếng trầu”,
"hạt gạo",... đến chuyện '"yêu nhau và sinh con đẻ cái", chuyện "chèo đò,kéo
w

thuyền vượt thác"... bình dị thế thôi nhưng mở ra một không gian nghệ thuật vô
w

cùng thân thuộc, làm dội lên trong lòng ta niềm tự hào về một Đất Nước vốn xưng
w

nền văn hiên đã lâu" (Nguyễn Trãi). Chất liệu văn hóa dân gian ấy đã được nhà thơ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
sử dụng như một thủ pháp nghệ thuật tạo nên tính độc đáo và vẻ đẹp thẩm mĩ,

oc
đồng thời qua hệ thống hình tượng và cảm hứng trữ tình diễn tả một cách hào hứng
và phóng khoáng tư tưởng chủ đạo “Đất Nước của Nhân Dân" đem đến cho người

H
đọc bao tự hào xúc động. Nếu như bài thơ “Đất nước" của Nguyễn Đình Thi là một

ai
giọng điệu đĩnh đạc, hào hùng, "Bên kia sông Đuống" của Hoàng Cầm là một

D
giọng thơ bồi hồi, sâu lắng,... thì trong đoạn thơ này, Nguyễn Khoa Điềm đã thể

hi
hiện những xúc cảm và suy tưởng về Đất Nước dưới dạng một lối trò chuyện tâm

nT
tình. Phần đầu khúc ca, tác giả nói về lịch sử đất nước - một đất nước hình thành từ

uO
“những ngày xửa ngày xưa"... qua bốn nghìn năm “đằng đẵng". Không kể lại
những sự kiện lịch sử oai hùng, những chiến công oanh liệt, những anh hùng lừng

ie
danh mà "anh và em đều nhớ", Nguyễn Khoa Điềm đã triển khai cảm hứng về Đất

iL
Nước bằng những, về những cái bình dị, bình thường rất gần gũi và thân thương
Ta
với mọi gia đình Việt Nam. Có tiếng nói của mẹ, miếng trầu của bà, có sự tích
“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc"... Có thuần phong mĩ
s/

tục, có tình nghĩa mẹ cha, có mồ hôi làm ra bông lúa hạt gạo, có ngôn ngữ nhân
up

dân, lời ăn tiếng nói do nhân dân sáng tạo ra đặt tên cho những vật quanh mình...
ro
/g

"Đất Nước bắt đầu với miệng trầu bây giờ bà ăn,
om

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
.c

Tóc mẹ thì bới sau đầu


ok

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn


bo

Cái kèo, cái cột thành tên,


ce

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã., giần, sàng
.fa

Đặt Nước có từ ngày đó . . . ".


w
w

Đoạn thơ trên gợi nhớ đến truyền thuyết 'Thánh Gióng", truyện cổ tích “Trầu Cau",
w

phong tục búi tóc của người Âu Lạc, gợi nhớ đến những bài dân ca về tình vợ
chồng, về công việc nhà nông. Những dòng thơ tuy chỉ gợi, chỉ vẽ ra một vài nét

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
thoáng nhẹ, mơ hồ, xa xôi nhưng đậm đà ý vị.. Đất Nước bình dị và đáng yêu, cụ

oc
thể và gần gũi với "em" và "anh", với mỗi chàng trai, cô gái. "Đất là nơi anh đến
trường - Nước là nơi em tắm"; là cây đa giếng nước, sân đình, là bến đò "nơi ta hò

H
hẹn ", là nơi em “đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm"; là khúc dân ca vời vợi

ai
đã thấm vào máu, vào hồn của mỗi con người Việt Nam từ thuở còn nằm trong nôi:

D
hi
"Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc",

nT
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi"...

uO
Đất Nước thiêng liêng và tự hào biết mấy. Cha Rồng mẹ Tiên đã sáng tạo ra Đất

ie
Nước này. Lời thơ thầm thì nói về tình non nước sâu nặng. Nó dẫn hồn ta trở về

iL
cội nguồn qua huyền thoại diệu kì: Ta
s/

"Đất là nơi Chim về,


up

Nước là nơi Rồng Ở


ro

Lạc Long Quân và Âu Cơ


/g
om

Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng"...

Tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân" được nói đến một cách cực kì sâu đậm khi nhà
.c

thơ ngợi ca giọt mồ hôi và xương máu của nhân dân. Đất Nước trường tồn qua
ok

"thời gian dài đằng đẵng" và trải rộng trên một "không gian mênh mông". Chính
bo

Nhân dân đã đổ mồ hôi và xương máu để xây dựng và bảo vệ Đất Nước. Một dân
tộc cần cù và dũng cảm. Lớp lớp người biết làm ăn giỏi và sống trong tư thế hiên
ce

ngang. Câu chuyện lứa đôi không nói về tình yêu mà lại nói về nghĩa tình non
.fa

nước:
w

"Em ơi em
w

Hãy nhìn rất xa


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Vào bốn nghìn năm Đất Nước

oc
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

H
ai
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

D
Cần cù làm lụng

hi
Khi có giặc người con trai ra trận

nT
Người con gái trở về nuôi cái cùng con

uO
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

ie
Nhiều người đã trở thành anh hùng. . . ".

iL
Ta
Suốt hàng ngàn năm lịch sử, chính Nhân dân là những người sáng tạo nên Đất
Nước này: “Không ai nhớ mà đặt tên - Những họ đã làm ra Đất Nước". Hạt lúa do
s/

bàn tay dân ta trồng; lấy hòn than, con cúi để giữ lửa; truyền cho con cháu tiếng
up

nói ông cha; đắp đập be bờ để làm ra cây trái. Họ “đã làm” và “đã giữ”, "họ
ro

truyền”, họ “đắp đập” “be bờ"... và “bốn nghìn lớp người" đã làm nên tất cả:
/g

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng,


om

Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua concúi


.c

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nối


ok

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.
bo

Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái . . . ".
ce

Ngôn ngữ thơ (giữ và truyền gánh, đắp đập be bờ) được nhấn đi nhấn lại để tô đậm
.fa

truyền thống cần cù lao động của Nhân dân - chủ nhân của Đất Nước, đất nước này
là đất nước của Nhân Dân
w
w

“Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thông quý báu của
w

ta" (Hồ Chí Minh). "Nước chúng ta - Nước những người chưa bao giờ khuất "

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
(Nguyễn Đình Thi) hay “Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa" (Huy Cận); “Tuốt

oc
gươm không chịu sống quỳ" (Tố Hữu). Nguyễn Khoa Điềm cũng có một lối nói
độc đáo tư tưởng ấy:

H
ai
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

D
Có nội thù thì vùng lên đánh lại.

hi
nT
Tư tưởng “Đất Nước và Nhân dân" là sự ngợi ca mồ hôi và xương máu của nhân
dân. "Không có mồ hôi và máu thì các dân tộc không thể có lịch sử” (Ăng ghen).

uO
Chính vì thế mà nhà thơ trẻ đã viết:

ie
“Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân ,

iL
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại".
Ta
Hai câu thơ mà bốn lần nhắc lại từ "Đất Nước", hai lần láy lại từ “Nhân dân", biểu
s/

lộ biết bao tình thương mến!


up

Đất nước ta vô cùng tráng lệ với núi cao, sông dài, biển rộng, với những cánh đồng
ro

thẳng cánh cò bay. Những tên núi, tên sông đã soi bóng vào thơ ca dân tộc. Đó là
/g

“Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu, "Dục Thúy Sơn", "Côn Sơn ca” của
om

Ức Trai, "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan, “Đêm trăng trên sông Trà"
của Cao Bá Quát, v.v... Giang sơn gấm vóc làm ta biết mấy tự hào! “Đẹp vô cùng
.c

Tổ quốc ta ơi!" (Tố Hữu). Nguyễn Khoa Điềm cũng nói về núi, về sông của Đất
ok

Nước, nhưng anh không nói về " địa linh nhân kiệt", “quan hà hiểm trở", "một
cảnh chiều là"... mà có một lối nói riêng. Mỗi một địa danh, môi một thắng cảnh
bo

như một nét khắc, nét tạc vào cõi đất trời vẻ đẹp tâm hồn với những đức tính quý
ce

báu của nhân dân ta như tình yêu chung thủy của lứa đôi, sức mạnh quật khởi, ý
chí tự lập tự cường, đức tính hiếu học, bàn tay cần cù, khéo léo, tấm lòng hồn hậu,
.fa

bao dung...:
w

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu,
w
w

Cặp vợ chồng yêunhau góp nên hòn Trống Mái

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Gót ngựa của ThánhGióng đi qua còn trăm ao dầm để lại

oc
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ HùngVương

H
ai
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

D
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình lưu Bút non Nghiên ".

hi
Có những tên đất, tên làng vời vợi nghìn trùng gợi lên trong lòng người đọc hôm

nT
nay nhớ về ông cha đã từng "mang gươm đi mở cõi” lấn biển, khai hoang, đoạn

uO
kình, bẫy hồ bắt sấu, đào kênh. Đoạn thơ như một đài tưởng niệm về công đức của
Nhân dân những anh hùng vô danh đã góp máu và mồ hôi làm nên Đất Nước:

ie
Những người dân nào đã góp tên ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm ".

iL
Ta
Cảnh núi sông như hội tụ lập lánh qua những vần thơ đẹp cho ta nhiều rung cảm.
Tiếp đó nhà thơ đi tới một nhận thức khái quát: hồn sông núi cũng là điệu tâm hồn
s/

của Nhân dân:


up

“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi


ro

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha.
/g
om

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta".


.c
ok

Cấu trúc câu thơ biến hóa như một phức điệu đa thanh và đa âm, làm cho cảm xúc
thơ dồn nén, giọng thơ thiết tha bồi hồi. “Đất Nước của Nhân dân" không chỉ
bo

trường tồn trên chiều "đằng đẵng" của lịch sử trải ra trên chiều rộng khênhmông
ce

của không gian địa lí, mà còn ở tầm sâu của tâm hồn, ở tầm cao của ý chí giống
nòi. Một dân tộc yêu ca hát, cuộc đời hòa quyện trong ca dao dân ca. Một nhân dân
.fa

nghĩa tình trong nếp sống, để đất nước này thành đất nước của nhân dân "Biếtquý
w

công cầm vàng những ngày lặn lội"; biết sống thủy chung sắt son trong tình yêu,
w

"Cha mẹ thườngnhaubằnggừng cay muối mặn", biết trung hiếu vẹn toàn:
w

“Hằng năm ăn đầu làm đâu

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Cùng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

oc
Mồng mười tháng ba"

H
Ngày giỗ Tổ Hùng Vương, cháu con tự bốn phương trời tụ hội về phong Châu, một

ai
nén hương trầm tỏa khói, một cử chỉ "cúi đầu" thành kính, biết ơn tiên tổ. Trở về

D
cội nguồn là một nét rất đẹp của tâm hồn Việt Nam. Trên mọi chặng đường lịch sử

hi
hàng ngàn năm, nhân dân ta "người người lớp lớp" ngẩng cao đầu đi tới, dũng cảm

nT
và hiên ngang, kiên cường và bất khuất để bảo vệ Đất Nước, giữ vững cơ đồ Việt

uO
Nam:

“Biết trồng tre đợi ngày thành gậy,

ie
iL
Đi trả thù mà không sự dài lâu". Ta
Kết thúc đoạn thơ là tiếng hát ngân vang trên những dòng sông quê hương. Những
s/

con sông "trăm màu", và "trăm dáng" cuồn cuộn xuôi dòng... là hình ảnh của Đất
up

Nước thân yêu. Tiếng hát của những người “chèo đò, kéothuyền vượt thác" là nhịp
sống lao động, lạc quan và yêu đời của nhân dân ta trên con đường đi tới ngày
ro

mai... Giọng thơ ngọt ngào âm vang đem đến cho chúng ta niềm tin yêu tự hào về
/g

sự trường tôn của Đất Nước của nhân dân muôn quý nghìn yêu
om

“Ôi nhữngdòng sông bắt nước từ đâu


.c

Mà khi về đên Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
ok

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
bo

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.


ce

Mai này con ta lớn lên,


.fa

Con sẽ mang Đất Nước đi xa,


w

Đến những tháng ngày mơ mộng ".


w
w

Cảnh sắc núi sông gắn liền với âm hồn dân tộc, khí phách của giống nó.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Bài thơ tuy có chỗ còn dàn trải, nhưng ý tưởng đẹp, cảm hứng và ngôn ngữ thơ cô

oc
đọng, thể hiện tình yêu của nhân dân đối với Đất Nước trong mỗi chúng ta:

H
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

ai
Phải biết gắn bó và san sẻ

D
hi
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

nT
Làm nên Đất Nước muôn đời".

uO
Đề bài: Từ những kiến thức về truyện cổ tích Việt Nam, đặc biệt là

ie
qua truyện cổ tích Tấm Cám, anh (chị) cảm nhận thế nào về những

iL
câu thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:Ta
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
s/

Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời


up

Dẫu phải khi đắng cay dập vùi


ro

Rằng có cô Tấm cùng về làm hoa hậu


/g
om

Cây khế chua có đại bàng đến đậu

Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta


.c
ok

Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa


bo

Hoa của đất, người trồng cây dựng của


ce

(Đất nước - Trường ca Mặt trường khát vọng)


.fa

BÀI LÀM
w
w

Từ thuở nằm nôi, mỗi chúng ta đã được mẹ, được bà trao cho niềm tin yêu cuộc
w

sống từ những lời ru âu ơ, từ những câu chuyện cổ tích. Cổ tích, từ bao đời nay

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
luôn là điểm tựa tinh thần của con người, luôn nâng đỡ con người vượt lên mọi nỗi

oc
khổ đau trong cuộc đời, để đến với hạnh phúc tròn vẹn.

H
Cho đến tận bây giờ, đối với nhiều người, khi phải đối diện với cuộc sống còn bộn

ai
bề, khốn khó, truyện cổ tích vẫn luôn ru vỗ, luôn mang đến cảm giác bình yên,

D
hạnh phú. Bằng trải nghiệm của chính bản thân, Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định

hi
giá trị tinh thần lớn lao của những câu chuyện cổ.

nT
Ta lớn lên bằng những niềm tin rất thật

uO
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời

ie
Mỗi chúng ta chẳng lớn lên từ những câu chuyện cổ. Cổ tích là nơi cất dấu bao

iL
niềm tin và mơ ước, khát vọng về lẽ công bằng, khát vọng về hạnh phúc của con
Ta
người. Để rồi chính niềm tin đó, khát vọng đó là hành trang theo suốt mỗi cuộc
đời, nuôi dưỡng tâm hồn mỗi chúng ta.
s/
up

Cũng bằng chính niềm tin và ước mơ đó, cổ tích đã nâng đỡ chúng ta lên khỏi
những vấp váp, bất trắc trong cuộc đời, chắp cánh trong ta lòng yêu đời, yêu cuộc
ro

sống…
/g

Dẫu phải khi đăng cay dập vùi


om

Rằng có cô Tấm cũng về làm hoa hậu


.c

Cây khế chưa có đại bàng đến đậu


ok

Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta


bo

Niềm tin đó sẽ xoa dịu những nỗi buồn trong ta, sẽ ru vỗ, đưa nôi để ta có thêm
ce

niềm tin vào cuộc sống. Ai đã đọc Cây khế, Thạch Sanh, Sọ Dừa, Tấm Cám…
.fa

chắc chắn sẽ đồng cảm với suy nghĩ, tâm sự đó của nhà thơ.
w

Tự bao đời nay, cổ tích vẫn là giấc mơ hư ảo của loài người về những gì họ khao
w

khát mà chưa có được trong cuộc đời. Câu chuyện về con chim thần hay đến ăn
w

khế trả vàng cũng chính là ước mơ về lẽ công bằng, về sự đủ đầy, giàu có trong

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
cuộc đời. Con chim sòng phẳng ăn một quả, trả một cục vàng cho người em. Người

oc
em nghèo khổ nhưng ốt bụng đáng được che chở, đáp đền. Còn người anh tàn ác,
tham lam, đáng bị trừng trị. Lẽ công bằng đó, con người đã ước mơ từ lâu rồi.

H
ai
Hơn hết thảy mọi câu chuyện, Tấm Cám là truyện cổ tích thể hiện một cách sâu sắc

D
khát vọng hạnh phúc, khát vọng về lẽ công bằng của con người. Trong truyện Tấm

hi
Cám, khát vọng hạnh phúc, khát vọng về lẽ công bằng được tác giả dân gian tập

nT
trung thể hiện trong mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám, trong cuộc đấu tranh
giữa cái thiện và cái ác.

uO
Tấm là một cô gái xinh đẹp, ngoan hiền, chăm chỉ xứng đáng được sống cuộc

ie
sống sung sướng. Nhưng ngược lại, làng luôn bị dì ghẻ và người em cùng cha khác

iL
mẹ ganh ghét, đày đọa. Sống với mẹ con Cám, Tấm chỉ như người ở, suốt ngày
Ta
phải làm lụng vất vả, bị tước đoạt mọi thứ, cả vất chất và tinh thần. Sống cuộc sống
như thế, hơn ai hết, Tấm sẽ luôn mang trong mình khao khát được đối xử công
s/

bằng. Khát vọng của Tấm chỉ có Bụt thấu hiểu và chia sẻ.
up

Mỗi lấn Tấm bị mẹ con Cám ức hiếp, Bụt lại hiện lên hỏi han động viên và giúp cô
ro

vượt qua tất cả. Sự xuất hiện của Bụt ở chặng đầu của câu chuyện vừa thể hiện
/g

niềm yêu thương, đồng cảm của nhân dân lao động nước số phận bất hạnh của
Tấm, vừa là niềm mơ ước có thế lực phù trợ để hoá giải mọi nỗi đau khổ mà con
om

người phải chịu đựng. Bụt đến mang lại công bằng cho Tấm và mang cả hạnh phúc
.c

đến cho nàng. Vượt qua bao đố kị, ghen ghét của hai mẹ con Cám, Tấm được làm
hoàng hậu. Được làm hoàng hậu là ước mơ hạnh phúc của biết bao con người. Với
ok

Tấm, nó còn là phần thưởng công bằng, xứng đáng với nàng hơn ai hết.
bo

Ở chặng sau của truyện, ta không thấy Bụt xuất hiện nữa. Nhưng không phải vì thế
ce

mà ước mơ, khát vọng của con người về lẽ công bằng, về hạnh phúc không còn.
Mẹ con Cám tha hồ hãm hại Tấm, bắt Tấm phải chết nhưng nàng không chấp nhận
.fa

điều đó. Các chi tiết biến hoá kì ào dồn dập xuất hiện trong truyện vừa thể hiện sự
w

sống mãnh liệt, vừa thể hiện cao độ niềm khát khao hạnh phúc của Tấm. Nếu
w

không tha thiết cuộc đời này không ao ước một cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn mà
w

mình chưa tưng có, chác chán Tấm sẽ không hoá thành vàng anh, thành cày xoan

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
dao thành khung cửi, thành cây thị, quả thị. Mặc dù ở chặng này, Bụt không xuất

oc
hiện nhưng nếu không có những lần biến hoá thần kì đó. Tấm cũng sẽ không được
trở lại làm người. Người bình dân đã mang vào truyện những yếu tố ki ảo dể giúp

H
nàng thực hiện ước mơ, khát vọng của mình.

ai
D
Được trở lại làm hoàng hậu, Tấm đạt được ước mơ hạnh phúc nhưng ước mơ về lẽ

hi
công bằng nàng vẫn chưa thực hiện được. Để Tấm trừng trị mẹ con Cám, kết thúc

nT
mâu thuẫn đeo đẳng bấy lâu nay, các tác giả nhân còn muốn trả lại sự công bằng
một cách trọn vẹn, tuyệt đối. Kẻ gieo gió như mẹ con Cám sẽ phải gặp bão, sẽ phải

uO
đền tội.

ie
Truyện cổ tích ra đời trong xã hội đã phân chia giai cấp. Trong xã hội đó, những

iL
người mồ côi, những người em út, những đứa con chồng…những thân phận nhỏ bé
Ta
luôn bị đối sử bất công. Đó là lí do khiến lúc nào họ cũng mang trong mình khao
khát cuộc sống hạnh phúc. Chàng Thạch Sanh luôn ước mơ có một mái ấm gia
s/

đình, người em trong truyện Cây khế luôn ước mơ được sống cuộc sống no đủ, có
up

Tấm luôn ước mơ được sông yên ấm trong tình yêu thương... Không thể có lẽ công
bằng, hạnh phúc trong cuộc đời thực, họ gửi những ước mơ ấy vào cổ tích, nhờ các
ro

thân linh giúp đỡ thực hiện trong cổ tích. Chính những ước mơ của họ đã đưa họ
/g

vượt lên bao gian khó, tủi cực trong cuộc đời để sống cuộc sống có ý nghĩa. Để rồi,
om

khi đọc những câu chuyện người xưa đã sáng tạo, mỗi chúng ta như được tiếp thêm
niềm tin, nghị lực sức mạnh để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
.c

Cổ tích đã ra đời và tồn tại hàng ngàn năm nay nhưng đến giờ nó vẫn còn nguyên
ok

giá trị là bởi những khát vọng mà nó luôn mang theo.


bo

Những cảm nghiệm về sứ mệnh tuổi trẻ qua đoạn trích Đất nước
ce

(Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)


.fa

Trong suy nghĩ của mỗi người, yêu nước thường là một tình cảm lớn lao, xa
w

vời, khó cảm nhận. Nhưng qua bài Đất nước, bằng những câu thơ vừa dồn nén cảm
w

xúc vừa trĩu nặng suy tư, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thầm nhắc bạn đọc – nhất
w

là lớp người trẻ tuổi “Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình/Phải biết gắn

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
bó và san sẻ…” Đất Nước gắn bó, biểu hiện ngay bên cạnh chúng ta. Phải chăng

oc
lòng yêu nước bắt đầu từ những điều giản dị, gần gũi nhất, như yêu cha mẹ, gia
đình, mái nhà ta ở, hạt gạo ta ăn, từ mỗi giọt máu, đốt xương của chính mình? Từ

H
tình yêu nhỏ, tuổi trẻ hãy mở rộng tấm lòng để có tình yêu lớn. Từ tình yêu, chúng

ai
ta cần thức tỉnh sứ mệnh của mình trước lịch sử. Ngày xưa, sứ mệnh ấy là chiến

D
đấu bảo vệ Tổ Quốc, còn ngày nay, sứ mệnh ấy là gì?

hi
nT
Chúng ta hãy trở lại những câu thơ tâm sự của đôi trai gái cuối phần một của
bài thơ:

uO
“Trong anh và em hôm nay

ie
Đều có một phần Đất Nước

iL
Ta
Khi hai đứa cầm tay
s/

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm”


up

Nối tiếp phần trên – Đất Nước có từ xưa, hiển hiện và gắn bó với những người ruột
ro

thịt, với những vật dụng thân thương, gần gũi – đến đây, chàng trai chiêm nghiệm
một điều vừa giản dị vừa thiêng liêng: trong chính thân xác, tinh thần, cuộc sống
/g

của anh, của em có một phần của Đất Nước, trong tình yêu đôi lứa tuổi trẻ có sự
om

hài hòa tình yêu Đất Nước…Trước Nguyễn Khoa Điềm, nhà thơ Chế Lan Viên
từng viết câu thơ xúc động về mối quan hệ tình yêu lớn và tình yêu nhỏ:
.c
ok

“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt


bo

Như mẹ cha ta như vợ như chồng”


ce

Với Chế Lan Viên, yêu Tổ quốc phải đằm thắm, da diết như yêu máu thịt mình,
yêu cha mẹ, yêu vợ ( hoặc yêu chồng) của mình. Tình yêu lớn phải bắt đầu từ tình
.fa

yêu nhỏ, phải cụ thể, gần gũi như tình yêu ruột thịt, như ân nghĩa lứa đôi. Còn với
w

Nguyễn Khoa Điềm, từ tình yêu nhỏ, từ giây phút “hai đứa cầm tay nhau”, phải mở
w

rộng để hài hòa với tình yêu lớn, yêu đất nước, yêu quê hương,…Hai nhà thơ có
w

hai cách viết khác nhau nhưng đều chung một lời chia sẻ, nhắn gửi chúng ta về ý
niệm: lòng yêu nước là gì, ở đâu trong tâm hồn mỗi người và cần được thể hiện

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
như thế nào trong cuộc sống? Về lòng yêu nước, chúng ta đã được biết , được học

oc
trong một bài văn tùy bút nổi tiếng của nhà văn Nga I.Erenbua, giữa thế kỉ thứ XX:
“Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất, yêu cái cây trồng

H
ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa

ai
thu hay mùi cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh…Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu

D
miền quê trở nên lòng yêu nước”. Nhiều, rất nhiều danh nhân, nghệ sĩ đã viết về

hi
lòng yêu nước. Song giờ đây đọc thơ Nguyễn Khoa Điềm, chúng ta vẫn tiếp nhận ý

nT
niệm đó một cách thú vị vì nhà thơ không diễn đạt trực tiếp, kiểu văn xuôi, kiểu

uO
nghị luận mà kết hợp chính luận, suy tưởng với cảm xúc dồn nén, lắng sâu, bằng
hình ảnh và ngôn ngữ thơ:

ie
“Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình

iL
Ta
Phải biết gắn bó và san sẻ
s/

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở


up

Làm nên Đất Nước muôn đời”


ro

Rõ ràng, ý niệm về Đất Nước, về lòng yêu nước đã được gửi gắm trong một hình
/g

ảnh thơ “Đất Nước là máu xương của mình” hàm súc và mới mẻ. Lời nhắn gửi về
om

sứ mệnh tuổi trẻ với Đất Nước cũng thật nhẹ nhàng, tế nhị và giàu hình ảnh “Phải
biết gắn bó và san sẻ / Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở”. Trước Nguyễn
.c

Khoa Điềm, năm 1968, nhà thơ Lê Anh Xuân ở giữa Sài Gòn đã viết bài thơ “Dáng
ok

đứng Việt Nam” ca ngợi người chiến sĩ xả thân chiến đấu, chống ngoại xâm, bảo
vệ Tổ Quốc, có những câu thơ thật đẹp về giây phút anh hy sinh:
bo

“Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
ce

Chỉ để lại cái dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
.fa

Ơi Anh Giải phóng quân


w
w

Từ dáng đứng của anh giữa đường bang Tân Sơn Nhất
w

Tổ quốc bay lên, bát ngát mùa xuân”

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Trường ca Mặt đường khát vọng ra đời năm 1971-1974 tại chiến khu Trị Thiên,

oc
sau Dáng đứng Việt Nam một chiều dài thời gian ba, bốn năm, một chiều rộng
không gian ở hai miền đất nước mà có những từ ngữ, hình ảnh thơ thật giống nhau:

H
“Dáng đứng Việt Nam, Từ dáng đứng của Anh…Tổ quốc bay lên” (Lê Anh Xuân)

ai
và “hóa thân cho dáng hình xứ sở…Đất Nước muôn đời”(Nguyễn Khoa Điềm).

D
Phải chăng những lớp người, những hồn thơ sống cùng thời đại thường khám phá

hi
được những thi liệu và có những chiêm nghiệm, những cảm xúc, suy tư gần giống

nT
nhau? Cuộc sống và cách sống của tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước sôi

uO
động, quyết liệt đã thổi bùng lên cảm hứng, tứ thơ, đã chưng cất cho họ ngôn ngữ
hình ảnh thơ giàu ý nghĩa như thế. Do đó, cả hai nhà thơ Lê Anh Xuân và Nguyễn

ie
Khoa Điềm và nhiều văn nghệ sĩ thuở ấy đều ghi nhận và gửi tới bạn đọc sự thức

iL
tỉnh sư mệnh của tuổi trẻ là hãy cầm vũ khí, xả thân cứu nước, hãy đem dáng hình,
Ta
tư thế của mình, hãy hóa thân – sự sống và cái chết – để bảo vệ Đất Nước, tạo thêm
sức sống để Tổ quốc bay lên, vươn lên mùa xuân tự do, độc lập,..Chính nhà thơ
s/

Chế Lan Viên, thế hệ trước Nguyễn Khoa Điềm trong khổ thơ đã dẫn ở đoạn trên
up

cũng viết:
ro

“Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết


/g

Cho mỗi căn nhà, góc phố, dòng sông”


om

Vậy đấy, với lớp cha anh, những năm tháng chống ngoại xâm, sứ mệnh của tuổi trẻ
.c

là chiến đấu, nếu cần các anh vẫn chấp nhận hy sinh để bảo vệ Tổ quốc, gìn giữu
từng căn nhà, góc phố của chính mình, tình yêu đôi lứa của chính mình…Ngày
ok

nay, sứ mệnh của tuổi trẻ là gì? Hãy trở lại thơ Nguyễn Khoa Điềm và tiếp tục thể
bo

nghiệm:
ce

“Em ơi em…
.fa

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở


w

Làm nên Đất Nước muôn đời…”


w
w

Biết “hóa thân” là tự nguyện cống hiến tất cả thể xác và tinh thần, góp phần làm
giàu Đất Nước, xây dựng Đất Nước văn minh, tiên tiến, hùng mạnh, bền vững

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
muôn đời,… Biết hóa thân là dám ném mình vào công cuộc lao động xây dựng nền

oc
kinh tế đổi mới, hội nhập, nền văn hóa hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, là dám
dấn thân vào công cuộc đấu tranh chống tiêu cực trong cuộc sống và trong mỗi con

H
người,…biết bao nội dung và hành động ẩn chứa trong sứ mệnh “hóa thân” ấy.

ai
Đấy là những điều mà mỗi thanh niên ngày nay có thể suy ngẫm để thể nghiệm.

D
Còn mỗi học sinh THPT thì suy ngẫm và thể nghiệm thế nào?

hi
nT
Xin trả lời câu hỏi ấy và kết bài thể nghiệm này bằng lời của Bác Hồ dạy
chúng ta “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có

uO
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”

ie
iL
TÌNH YÊU CÁ NHÂN VÀ TÌNH YÊU ĐẤT NƯỚC QUA SÓNG – XUÂN
Ta
QUỲNH VÀ ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) –
NGUYỄN KHOA ĐIỀM
s/
up

Cảm nhận cùa anh (chị) về tình yêu được thể hiện qua hai đoạn thơ sau:

Làm sao được tan ra


ro

Thành trăm con sóng nhỏ


/g

Giữa biến lớn tình yêu


om

Dê ngàn năm còn vỗ


.c

(Sóng - Xuân Quỳnh)


ok

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình


bo

Phải biết gắn bó và san sẻ


Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
ce

Làm nên Đất Nước muôn đời


.fa

(Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)


w
w

BÀI LÀM
w

1. Mở bài:

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
- Có thể nói văn học thời kì chống Mỹ là một bộ phận của công cuộc chiến

oc
đấu giải phóng dân tộc, đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc. Với trách nhiệm xã hội đó, mặc nhiên tinh thần yêu nước là nội dung bao

H
trùm của toàn bộ nền văn học. Phẩm chất yêu nước ấy có từ văn học của cha ông

ai
qua các thời đại, mỗi khi dân tộc đứng trước họa xâm lăng, nhưng đến văn học giai

D
đoạn chống Mĩ được thể hiện tập trung nhất, sâu sắc nhất, biến thành sức mạnh vật

hi
chất cụ thể nhất trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tồ quốc.

nT
- Tình yêu đất nước, tình yêu đôi lứa cũng là một đề tài xuyên suốt trong dòng

uO
chảy văn học kháng chiến chổng Mỹ. Hãy cùng cảm nhận tình yêu được thể hiện
rất sâu sắc qua hai thi phẩm Sóng của Xuân Quỳnh và Đất Nước của Nguyễn Khoa

ie
Điềm để thấy được tình yêu thời kì này muôn màu muôn vẻ.

iL
Ta
2. Thân bài:
s/

- Giới thiệu chung:


up

+ Xuân Quỳnh là một trong các nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ thời
chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng người phụ nữ khi yêu, nhiều trắc ấn -
ro

vừa hồn nhiên, tươi tắn lại vừa đằm thắm, chân thành. Sóng là thi phẩm xuất sắc
/g

của Xuân Quỳnh. Xuân Quỳnh viết bài thơ “Sóng” vào những năm 1967, khi cuộc
om

kháng chiến của nhân dân miền Nam ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái
ào ào ra trận “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến nước, gốc đa, sân
.c

trường diên ra những cuộc chia ly màu đỏ. Và trong cuộc kháng chiến ấy Xuân
ok

Quỳnh đã hiểu ra rằng thiên nhiên vũ trụ, biển và sóng là hiện thân sinh động cùa
sự sống mãnh liệt, vĩnh hằng. Phải chăng vì thế, qua ngòi bút nhiều nhà thơ, biền
bo

và sóng đã trở thành những biểu tượng quen thuộc diễn tả sự dâng đầy, nỗi khát
ce

khao, niềm sục sôi mê đắm của sức sống, của tình yêu. Sóng của Xuân Quỳnh
cũng nằm trong trường hợp ấy. Thế nhưng qua trái tim yêu của người phụ nữ này
.fa

được mang trong một bài thơ lấp lánh với một vẻ đẹp riêng và ngót 30 năm nay, từ
w

lúc ra đời, từng làm thốn thức trái tim bao người trẻ tuồi, trẻ lòng. Au đó cũng
w

chứng tỏ cái quy luật muôn đời của giá trị nghệ thuật: cùng vận dụng một chất liệu
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
nhưng nếu nghệ sĩ nào gửi trọn vào đấy càng nhiều máu thịt của tâm hồn, của cuộc

oc
đời mình thì tác phẩm càng có sức sống lâu bền.

H
+ Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong

ai
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta. Thơ ông đã phản ánh khá

D
sinh động hình ảnh hào hùng của nhân dân ta, đất nước ta trong cuộc dấu tranh một

hi
mất một còn với kẻ thù để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Hay nói một

nT
cách khác thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một tình yêu nước, yêu chân lí cách
mạng tha thiết, bộc lộ niềm tự hào dân tộc cao độ, niềm tin chắc chắn vào tương lai

uO
tất thắng của cách mạng. Đặc biệt là Nguyễn Khoa Điềm luôn có ỷ thức nhắc nhở
thế hệ hôm nay và những thể hệ mai sau phải biết gìn giữ và phát huy truyền thống

ie
yêu nước cùa dân tộc. Năm 1971, trường ca Mặt đường khát vọng được hoàn

iL
thành. Năm ấy, chàng trai Nguyễn Khoa Điềm hai mươi bảy tuồi. Hai mươi bảy
Ta
tuổi, cái tuổi đủ để có những cảm nhận chín chắn, sâu sắc và có ý thức dối với tình
s/

yêu đất nước. Hai mươi bảy tuồi, ngọn lửa khát vọng vẫn sáng mãi, cháy mãi với
ước muốn hiến dâng tuổi xuân cho đất nước. Mặt đường khát vọng đã ra đời như
up

thế. Đoạn trích Đất Nước trích từ phần đầu trường ca Mặt đường khát vọng.
ro

- Cảm nhận về hai đoạn thơ:


/g

+ Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:


om

++ Nội dung: Đoạn thơ thể hiện cái tôi đầy khao khát.
.c
ok

+++ Khát vọng được hòa thành trăm con sổng nhỏ, khát vọng được tan thành trăm
con sóng nhỏ là khát vọng được cho đi và dâng hiến bởi có một nghịch lí trong tình
bo

yêu là "Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi chứ không phải
nắm giữ thật chặt" (Christopher Hoare). Tình yêu lửa đôi đẹp đẽ, nồng nàn như
ce

trăm ngàn con sóng nhò giữa đại dương mênh mông, mong muốn được hoà nhịp
.fa

vào biển lổm của tình yêu cộng đồng.


w

+++ Khát vọng muốn hòa nhập tình yêu của mình để ngàn năm còn vỗ. Đây là khát
w

vọng muốn được vĩnh cừu hóa, bất tử hóa tình yêu. Người con gái mong muốn hòa
w

mình vào bể đời rộng lớn , bứt mình ra khỏi những lo toan tính toán, để ngập chìm

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
trong bể lớn tình yêu. Phải có một tình yêu như thế nào thì mới có được một mong

oc
muốn cao cả đến chừng ấy. Khát vọng tình yêu cũng là khát vọng sống mãnh liệt
đủ đầy. Cuộc đời còn tình yêu thì cuộc đời còn tươi đẹp và đáng sống và sống

H
trong tình yêu là một điều hạnh phúc. Xuân Quỳnh mong ước được sống mãi trong

ai
tình yêu, bất tử với tình yêu.

D
hi
+++ Trong quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh ta thấy được một tư tưởng nhân

nT
văn: yêu và sự hiến dâng (chữ" hiến dâng" không hiểu theo nghĩa thông tục). Tình
yêu của cá nhân không tách rời cộng đồng. Sự hóa thân, quên mình trong tình yêu

uO
vào thiên nhiên vĩnh cửu để tôn tại mãi mãi, muốn thành trăm con sóng nhỏ để
được sống mãi, yêu mãi. Đó chính là khát vọng được hiến dâng, được hi sinh vì

ie
tình yêu mà chỉ có những người yêu thực sự mới làm được như vậy. Ta hãy chú ý

iL
đến từ chỉ thời gian là “ngàn năm” và “biển lớn tình”. Chuyện tình yêu và hạnh
Ta
phúc ở đời thường lả chuv trăm năm “trăm năm giàu nỗi hẹn hò”, “trăm năm biển
s/

nước tình tình - trăm năm là nghĩa là tình mình ta” Xuân Quỳnh chuyện tình yêu
phải là chuyện của “ngàn năm”, biển phải là “biển lớn tình yêu” vĩnh hằng và bất
up

tử. Động từ “tan ra” trong khổ thơ là đỉnh điểm của cảm xúc, của nỗi nhớ, của lòng
ro

chung thủy và đức hi sinh một cách trọn vẹn.


/g

++ Nghệ thuật:
om

+++ Sự liên tưởng hợp lí, tự nhiên giữa đặc điểm cùa sóng và đặc điểm của người
.c

con gái đang yêu. Sự liên tưởng này tạo nên hai hỉnh tượng song song, nhưng hai
ok

mà một.

+++ Câu thơ năm chữ với những câu ngắn, đều nhau, tạo nên một ý niệm về hình
bo

thể của các con sóng, nhu con sóng dâng trào nhưng có khi chậm rãi nhẹ nhàng
ce

nhu lúc sóng êm biển lặng.


.fa

+++ Nhịp điệu của các câu thơ thật đa dạng, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng:
w

2/3 (Dữ dội và dịu êm - Ôn ào và lặng lẽ). 1/2/2 (sông không hiểu nỗi mình - sóng
tìm ra tận bể), 3/1/1 (Em nghĩ về anh, em), 3/2 (Em nghĩ về biển lớn - từ nơi nào
w
w

sóng lên),v.v...

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
+++ Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau thừa tiếp câu trước, tựa như

oc
những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng dào dạt.

H
+++ Âm điệu cùa bài thơ với nhiều sắc điệu đa dạng, phong phú, tạo nên vẻ tự

ai
nhiên cho bài thơ.

D
+++ Ngoài ra còn phải kể đến tính chất nữ tính trong cách diễn đạt của Xuân

hi
Quỳnh, trong cách nhìn sóng của chị: thật dịu dàng đằm thắm nhưng cũng thật dữ

nT
dội.

uO
+ Đoạn thơ trong bài thơ Đất Nước cùa Nguyễn Khoa Điềm:

ie
++ Nội dung: là lời nhắn của bài thơ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với non sông đất

iL
nước. Ta
+++ Bốn câu thơ nhẹ nhàng, chân thành và tha thiết. Cách dùng đại từ “em” gợi
s/

cảm, gần gũi, thân mật đủ đế làm “mềm hóa” những điều mang tính chất rộng lớn
up

bao quát: đó là những suy niệm về Đất Nước. “Em ơi” trong câu thơ này không
mênh mang dìu dặt đưa người về cõi xa bên dòng sông Đuống, pha lẫn chút vị hư
ro

ảo trong câu thơ toàn vần bằng như “Em ơi buồn làm chi” (Bên kia sông Đuổng -
/g

Hoàng cầm). “Em ơi” ở đây là lời nói và tâm niệm của chàng trai với cô gái, người
om

“đánh rơi chiêc khăn trong nỗi nhớ thầm”, là lời tâm tình của người yêu với người
yêu. Chọn câu chuyện tình yêu nam nữ để nói lên tình yêu đất nước, phải chăng là
.c

Nguyễn Khoa Điềm đã “mạo hiểm”? Không, chính tình yêu đất nước hòa lẫn trong
ok

câu chuyện tình yêu nam nữ mới tạo nên nét độc đáo hơn cho tác phẩm của nhà
thơ.
bo

+++Những câu thơ giàu chất nhưng không lên gân mà trở thành lời nhắn nhủ tha
ce

thiết. Ở đây có những từ tượng trưng rất đáng chú ý: máu xương, gắn bó san sẻ,
.fa

hoa than, dang hình, muôn đời. Sau rất nhiều suy nghĩ cụ thể về đất nước, đến đây
nhà thơ khẳng định Đất nước là máu xương của mình. Máu xương là sự sống. Rất
w

ít trường hợp người ta ví một điều gì đó với máu xương bởi nó có ý nghĩa biểu
w

trưng cho sự thiêng liêng. Đất nước là máu xương có nghĩa là đất nước tồn tại như
w

một sự sống và để có sự sống ấy hẳn phải có rất nhiều hi sinh. Quả đủng như vậy,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
biết bao con người, bao thế hệ đã ngã xuống cho sự sống còn của đất nước. Vì thế,

oc
mỗi một con người phải biết gắn bó và san sẻ. Gắn bó là yêu thương, quan hệ mật
thiết với nhau. Từ sự gắn bó ấy mới có thể san sẻ. San sẻ trách nhiệm, san sẻ niềm

H
vui, niềm hạnh phúc cho nhau. Đất nước vĩ đại nhưng đất nước là một thực thể

ai
sống. Thực thể ấy không phải là sự tập hợp cùa những cá nhân rời rạc mà là một

D
cộng đồng. Hoá thân cũng có nghĩa là dâng hiến. Thời bình, người ta dâng hiến sức

hi
lực, mồ hôi cho Tổ quôc. Thời chiên, người ta dâng hiến cả sự sống của mình. Sự

nT
dâng hiên ấy, theo suy ngẫm của nhà thơ, là cuộc hoá thân. Bóng dáng mỗi người

uO
đã làm nên bóng dáng quê hương xứ sở, đất nước. Không có sự hoá thân kia làm
sao đât nước trường tồn, làm sao có được đất nước muôn đời!

ie
+++ Đoạn thơ là một đoạn thơ hay trong bài Đất Nước. Nhà thơ đã thể hiện những

iL
suy nghĩ mới mẻ của mình về đất nước bằng một giọng trữ tình, ngọt ngao. Câu
Ta
chuyện về đất nước đổi với mỗi người luôn là câu chuyện của trái tim, vừa thiêng
s/

liêng, cao cả, cũng vừa gắn bó, thân thiết. Từ suy nghĩ và tình cảm ấy, khi đối diện
với kẻ thù của dân tộc, hẳn người ta phải biêt làm gì cho Tổ quốc, giang sơn.
up
ro

++ Nghệ thuật:
/g

+++ Bằng giọng văn trữ tỉnh kết hợp với chính luận; bằng cách sử dụng câu cầu
khiển, điệp ngữ “phải biết - phải biết nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh “gắn
om

bó, san sẻ, hóa thân” ...nhà thơ như nhẳn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn nhủ với
.c

mọi người (nhất là thể hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình với đất nước.
Cái hay là lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng lại không giáo huấn mà vẫn
ok

rất trừ tình, tha thiết như lời tự dặn mình - dặn người cùa nhà thơ.
bo

+++ Sự vận dụng những yếu tố dân gian kết hợp với cách diễn đạt và tư duy hiện
ce

đại, tạo ra màu sẳc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ. Chất liệu văn hóa, văn
học dân gian dược sử dụng tối đa đã tạo nên không khí, giọng điệu, không gian
.fa

nghệ thuật riêng: vừa có sự bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng
w

của ca dao, truyền thuyết nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận và cách diễn đạt
w

bằng hình thức thơ tự do. Có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tường và
w

cảm xúc của tác giả, tạo nên đặc điểm nghệ thuật độc đáo của đoạn thơ này.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
- So sánh:

oc
+ Giống nhau:

H
++ Tư tưởng của hai đoạn thơ đều là tư tường về tình yêu và sự hi sinh hết mình,

ai
hiến dâng cho tình yêu.

D
hi
++ Khát vọng của hai đoạn thơ đều lớn lao và cao thượng.

nT
+ Khác nhau:

uO
++ Sóng là vẻ đẹp của tình yêu lứa đôi, trong khi đó, Đất Nước là vẻ đẹp tình cảm
cá nhân của con người đối với Tổ quốc.

ie
iL
++ Sóng được diễn tả bằng thể thơ ngũ ngôn với âm điệu phong phú và đậm chất
Ta
nữ tính cùa Xuân Quỳnh, Đất Nước được diễn tả bằng thể thơ tự do với không gian
nghệ thuật dậm chất dân gian dã thấm sâu vào tư tường và cảm xúc của tác già.
s/
up

3. Kết bài:
ro

Qua sự thể hiện tình yêu của Xuân Quỳnh và Nguyên Khoa Điềm trong hai bài thơ
Sông và Đất Nước, ta có thể thấy được sự muôn màu muôn vẻ cùa tình yêu. Nhưng
/g

dù là tình yêu được thể hiện như thê nào, thì cuối cùng nó vẫn được bao hàm trong
om

tình yêu đất nước, tình yêu cộng đồng to lớn.


.c

SÓNG – XUÂN QUỲNH


ok

Đề bài: Bài “Sóng” của Xuân Quỳnh có đoạn:


bo

" Ôi con sóng ngày xưa


ce

Và ngày sau vẫn thế


.fa

Nỗi khát vọng tình yêu


w
w

Bồi hồi trong ngực trẻ


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Trước muôn trùng sóng bể

oc
Em nghĩ về anh, em

H
Em nghĩ về biển lớn

ai
D
Từ nơi nào sóng lên?

hi
nT
Sóng bắt đầu từ gió

uO
Gió bắt đầu từ đâu?

ie
Em cũng không biết nữa

iL
Ta
Khi nào ta yêu nhau
s/
up

Con sóng dưới lòng sâu


ro

Con sóng trên mặt nước


/g
om

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được


.c

Lòng em nhớ đến anh


ok

Cả trong mơ còn thức”.


bo
ce
.fa
w

Hãy phân tích đoạn thơ để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của
w

hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình "em".
w

BÀI LÀM

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Sóng là bài thơ tình tuyệt bút của Xuân Quỳnh (1942 - 1988). Bài thơ được viết

oc
theo thể ngũ ngôn thiên trường gồm có 38 câu thơ. Qua hình tượng Sóng, Xuân
Quỳnh đã thể hiện niềm khao khát của người thiếu nữ muốn được yêu, được sống

H
trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung.

ai
D
Bốn khổ thơ dưới đây trích trong phần đầu bài thơ. Hình tượng “sóng" trong sự

hi
liên hệ đối sánh với nhân vật trữ tình "em" đã đem đến cho tâm hồn ta bao gợi cảm

nT
phong phú bất ngờ:

uO
“Ôi con sóng ngày xưa

Lòng em nhớ đến anh

ie
iL
Cả trong mơ còn thức" Ta
1. Sóng là hiện tượng muôn đời của đại dương bao la. Còn vũ trụ, đất trời thì còn
s/

có đại dương; đại dương còn thì còn "muôn trùng sóng bể”. Sóng là sức sống vĩnh
up

hằng, kì diệu của biển, trường tồn trong dòng chảy thời gian: "ôi con sóng ngày
xưa – Và ngày sau vẫn thế". Từ "ôi" cảm thán cất lên đầy xúc động ngây ngất của
ro

một nỗi niềm. Sóng của biển cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của lứa đôi, là
/g

"khát vọng" của trai gái xưa nay. Sóng reo, sóng vỗ trên biển cả mênh mông cũng
om

như "con sóng" tình yêu biến hóa vô cùng, lúc thì "dữ dội và dịu êm", lúc thì "ồn
ào và lặng lẽ”, làm cho trái tim tuổi trẻ rung động, xao xuyến, “bồi hồi":
.c

“Nỗi khát vọng tình yêu


ok

Bồi hồi trong ngực trẻ”


bo

Hình tượng "sóng" trong những vần thơ ngọt ngào thiết tha đầy gợi cảm mang tính
ce

nhân văn. “Trước muôn trùng sóng bể” của đại dương mênh mông, lớp lớp sóng
.fa

liên hồi, vô tận, thiếu nữ "bồi hồi" nghĩ về quy luật của sự sống, về sự trường tồn
của đại dương, về nguyên nhân kì diệu nào mà có Sóng. Rồi thiếu nữ bâng khuâng
w

nghĩ về mối nhân duyên của mình, về tình yêu của "em" và "anh". Điệp ngữ: "Em
w

nghĩ về... Em nghĩ về. . . ", kết hợp với câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên?” đã
w

làm cho giọng thơ nồng nàn, say đắm, cảm xúc bâng khuâng triền miên dào dạt

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
dâng lên. Hình tượng Sóng và sự liên tưởng phong phú được diễn tả một cách thi

oc
vị:

H
“Trước muôn trùng sóng bể

ai
Em nghĩ về anh, em

D
hi
Em nghĩ về biểu lớn

nT
Từ nơi nào sóng lên?"

uO
Hỏi sóng rồi hỏi gió: “Gió bắt đầu từ đâu?". Rồi thiếu nữ lại tự hỏi trái tim mình,
tự hỏi lòng mình: "Khi nào ta yêu nhau". Đó là tâm trạng của "em", của bất cứ

ie
chàng trai cô gái nào trong tình yêu. Và phải là “một tình đầu” mới có câu hỏi ấy.

iL
Tinh yêu đã đến với “em" tự bao giờ, nhưng cái khắc khoải "thắm lại " của hai tâm
Ta
hồn “anh" và "em", đâu dễ trả lời. ông chúa thơ tình Xuân Diệu đã viết: “Làm sao
s/

cắt nghĩa được tình yêu...”


up

Tuy không trả lời được câu hỏi: "Khi nào ta yêu nhau?", nhưng cái khoảnh khắc
ro

thần tiên của mối tình đầu mãi mãi được ghi sâu trong lòng người:
/g

“Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy


om

Nghìn năm chưa dễ đã ai quên?"


.c

(Thế Lữ)
ok

Sức gợi cảm của hình tượng Sóng thật phong phú và bất ngờ. Sóng tồn tại trong
bo

trạng thái “động” trong mọi không gian "dưới lòng sâu” hay "trên mặt nước", tầng
tầng lớp lớp “muôn trùng sóng bể”. Có sóng ngầm và nhấp nhô sóng biếc. Sóng
ce

được nhân hóa, sóng thao thức suốt đêm ngày trong mọi thời gian: “Sóng nhớ bờ”,
.fa

trong mọi trạng thái: “Sóng không ngủ được". Sóng được cảm nhận bằng thính
giác, bằng thị giác, bằng tri giác và cả bằng tâm hồn. Hình tượng Sóng càng trở
w

nên thơ mộng gợi cảm:


w
w

“Con sóng dưới lòng sân

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Con sóng trên mặt nước

oc
Ôi con sóng nhớ bờ

H
Ngày đêm không ngủ được"

ai
D
Cấu trúc song hành, đối xứng: "dưới lòng sâu // trên mặt nước", "ngày // đêm",

hi
"nhớ bờ // không ngủ được" và điệp ngữ "con sóng" đã làm cho ngôn ngữ thơ cân

nT
xứng hài hòa, âm điệu, nhạc điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm và ngọt
ngào. Nhạc của thơ, vị ngọt tình yêu như được hòa quyện trong không gian, trong

uO
thời gian, và cả trong lòng người. Xuân Quỳnh có lúc mượn "thuyền" và "biển"
làm ẩn dụ để nói lên nỗi nhớ thương của lứa đôi:

ie
iL
“Những ngày không gặp nhau Ta
Biển bạc đầu thương nhớ
s/

Những ngày không gặp nhau


up

Lòng thuyền đau rạn vỡ. . . "


ro
/g

("Thuyền và biển")
om

Từ hiện tượng "sóng nhớ bờ", nữ sĩ liên tưởng đến nỗi nhớ "em nhớ đến anh", một
nỗi nhớ da diết, triền miên, bồi hồi khôn xiết kể, cả trong cõi thực và cả trong cơn
.c

mơ, trong ý thức và cả trong tiềm thức:


ok

“Lòng em nhớ đến anh


bo

Cả trong mơ còn thức"


ce

Sóng là quy luật vận động của vũ trụ, của đại dương. Tưởng tượng "sóng nhớ bờ"
.fa

rồi liên hệ, đối sánh với "em", với nỗi niềm “lòng em nhớ đến anh...” thật bất ngờ,
thú vị. Ca dao nói nhiều về nỗi nhớ của trai gái làng quê. Có nỗi nhớ day dứt khôn
w

nguôi: “Nhớ ai nhớ mãi thế này? - Nhớ đêm quên ngủ, nhớ ngày quên ăn". Có nỗi
w

nhớ bồn chồn, ngẩn ngơ: "Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ - Nhớ ai ai nhớ, bây giờ nhớ ai".
w

Có nỗi nhớ bồi hồi: "Nhớ ai bổi hổi bồi hồi - Như đứng đông lửa, như ngồi đông

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
than ". Qua đó, ta mới cảm thấy nỗi nhớ của “em” nhân vật trữ tình trong bài thơ

oc
Sóng:”Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thua”, là sâu sắc, bất ngờ, mới mẻ.
Năm 1962, thi sĩ Xuân Diệu viết bài thơ tình “Biển", trong đó hình tượng Sóng là

H
ẩn dụ về chàng trai đa tình, yêu say đắm, nồng nhiệt:

ai
D
hi
“Anh xin làm sóng biếc

nT
Hôn mãi cát vàng em

uO
Hôn thật khẽ thật êm

ie
Hôn êm đềm mãi mãi"...

iL
Ta
Bài thơ "Biển" là một thử thách lớn đối với Xuân Quỳnh. Năm năm sau, bài
"Sóng" ra đời, ẩn dụ "sóng" nói về thiếu nữ trong mối tình đầu với bao phẩm chất
s/

tết đẹp. Đó là sáng tạo, có thể nói là "bất ngờ". Người thiếu nữ trong bài thơ
up

“Sóng" đã "tự hát" về nỗi khao khát được yêu thương, được sống thủy chung trong
ro

tình yêu hạnh phúc. Hình tượng "sóng" gợi lên bao cảm xúc mạnh mẽ, nồng nàn,
phong phú và bất ngờ. Sóng thật mãnh liệt. Em thật nồng nàn say mê bởi lẽ với em
/g

thì tình yêu là “khát vọng".


om

Đề bài: Cảm nhận của anh / chị về hình tượng “Sóng” trong bốn khổ thơ đầu từ bài
.c

thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Qua đó anh / chị cảm nhận gì về tâm hồn người phụ
ok

nữ?
bo

Bài làm.
ce

Tình yêu – một đề tài từng làm rung động trái tim biết bao người và ngân lên
thành biết bao lời thơ nhân loai. Mỗi một nhà thơ tìm đến một cách biểu hiện khác
.fa

nhau: một tình yêu mang yếu tố triết lý trong thơ Tago, một tình yêu nồng nàn đắm
w

say trong thơ Puskin, một tình yêu rạo rực tràn đầy cảm xúc trong thơ Xuân Diệu
w

và đến với bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh tôi bắt gặp một cảm xúc tình yêu đầy
w

trăn trở khát khao của tâm hồn người phụ nữ trong khát vọng hạnh phúc đời
thường.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Là người phụ nữ nổi tiếng nhất trong nền thơ hiện đại Việt Nam, qua đời

oc
sớm nhưng Xuân Quỳnh đã kịp để lại cho những người yêu nghệ thuật những tác
phầm thơ lớn và kịp hình thành cho mình một phong cách nghệ thuật riêng. Đến

H
với thơ của chị, người ta thấy một Xuân Quỳnh hồn nhiên khi viết về đề tài thiếu

ai
nhi và đặc biệt một Xuân Quỳnh đằm thắm, nồng nàn trong xúc cảm tình yêu. Cảm

D
xúc tình yêu trong thơ chị mang vẻ đẹp không thể hòa lẫn: đó là sự trân thành

hi
mãnh liệt nhưng không kém phần sâu sắc, đó là sự dung dị trong thế giới hình ảnh

nT
và giọng điệu. Và trên hết là hồn thơ nữ trăn trở, đầy âu lo trong những khát vọng

uO
hạnh phúc đời thường:

“Em trở về đúng nghĩa trái tim em

ie
iL
Biết khát khao những điều anh mơ ước Ta
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
s/

Biết yêu anh và biết được anh yêu”


up

“Sóng là một trong hàng trăm bài thơ tình nổi tiếng Việt Nam thế kỉ 20. Bài thơ
ro

được viết những năm 1967, trong khí thế của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
/g

nước. Vì vậy, sóng được ví là “một bông lạ mà Xuân Quỳnh hái dọc chiến hào”.
om

Sóng là lời bộc bạch của tâm hồn người phụ nữ về những cung bậc, sắc màu tâm
trạng khi đang yêu : khát khao, trăn trở, lo âu, thủy chung và mong mỏi hoàn thiện
.c

mình trong tình yêu. Tất cả đều được thể hiện sinh động qua hình tượng ẩn dụ
ok

xuyên suốt bài thơ: hình tượng Sóng


bo

Đến với bài thơ, bạn đọc cảm nhận được hình tượng sóng qua chính âm điệu
của bài thơ. Xuân Quỳnh sử dụng thể thơ 5 chữ, những câu thơ liền mạch, không
ce

ngắt nhịp, các khổ thơ nối kết bằng cách hiệp vần từ câu cuối của khổ trước xuống
.fa

câu đầu khổ tiếp theo khiến bài thơ có âm điệu dào dạt, nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào
dâng lúc thầm thì sâu lắng gợi âm hưởng những đợt sóng mien man vỗ vào bờ.
w

Lắng nghe trong từng nhịp sống cũng là nhịp đập tâm hồn của con người với biết
w

bao khát khao, rạo rực yêu đương đang muốn giãi bày, muốn được chia sẻ. Tôi
w

thấy Xuân Quỳnh tạo nên một cấu tứ rất độc đáo. Cả bài thơ là sự đan xen, hòa

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
quyện của hai hình tượng sóng và em. Hai hình tượng khi thì tách riêng đối diện

oc
soi chiếu vào nhau khi lại hòa quyện để diễn tả những cảm xúc, nỗi niềm của trái
tim đang yêu. Đứng trước biển, lòng người phụ nữ cảm nhận những âm thanh xao

H
động của tiếng sóng có sự đồng điệu với tiếng lòng người con gái. Vì vậy, hình

ai
tượng sóng chính là ẩn dụ cho thế giới nội tâm người phụ nữ trong cuộc hành trình

D
lý giải, nhận thức tâm hồn mình khi yêu.

hi
nT
Bài thơ mở ra những trạng thái tâm hồn của chủ thể trữ tình, tìm thấy sự
tương hợp giữa cảm xúc trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu với những đặc tính

uO
vô cùng phức tạp của sóng biển

ie
“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ
iL
Ta
Sông không hiểu nổi mình
s/
up

Sóng tìm ra tận bể


ro
/g

Ôi con sóng ngày xưa


om

Và ngày sau vẫn thế


.c

Nỗi khát vọng tình yêu


ok

Bồi hồi trong ngực trẻ”


bo

Nhân vật trữ tình đã thổ lộ một cách chân thành những cảm nhận về tính khí
ce

của sóng. Sóng – hình tượng thiên nhiên với muôn vàn trạng thái đối cực: khi thì
dữ dội, ồn ào xô vào bờ cát, lúc lại lặng lẽ, dịu êm. Hai trạng thái đối cực nhưng
.fa

thống nhất trong một bản thể. Từ “và” kết nối hai vế thơ đã nói lên điều ấy. Một
w

loạt hình ảnh tương phản đã vẽ nên trước mắt tôi vô vàn con sóng bao la của đại
w

dương. Ở nơi này sóng có thể lăn tăn dịu dàng vỗ vào bờ cát, ở nơi kia sóng lại cồn
w

lên với sức mạnh vô cùng. Đó cũng là trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
yêu. Lắng nghe trong nhịp điệu từng con sóng là nhịp điệu tâm hồn người phụ nữ:

oc
phong phú, phức tạp, đầy mâu thuẫn. Quy luật tình yêu ấy đã được không ít các
nhà thơ trên thế giới nói đến: “Khi chưa yêu em / Anh mới sống cuộc đời một nửa /

H
Chưa biết nỗi đắng cay ngọt ngào và sự lạnh lung bốc lửa” (Pneruda), Puskin cũng

ai
từng triết lý “Trái tim có những quy luật riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi”.

D
Như vây, cảm xúc con người khi yêu luôn chứa đựng những trạng thái phong phú

hi
và phức tạp. Chính ở bàu thơ Thuyền và biển, Xuân Quỳnh cũng khẳng định

nT
“Những đêm trăng hiền từ / Biển như cô gái nhỏ / Thầm thì gửi tâm tư / Qua mạn

uO
thuyền sóng vỗ / Cũng có khi vô cớ / Biển ào ạt xô thuyền / Bởi tình yêu muôn
thuở / Có bao giờ đứng yên”. Thơ Xuân Quỳnh là vậy, luôn là sự đối lập giữa bình

ie
yên và bão tố, ngọt ngào và đắng cay, đối lập nhưng thống nhất trong sóng và

iL
trong tâm hồn em. Ta
Tình yêu chứa đựng biết bao nhiêu cảm xúc. Những cảm xúc ấy luôn luôn
s/

biến đổi, chính vì thế đón nhận tình yêu, thấu hiểu tình yêu với tâm hồn người phụ
nữ đang yêu đâu phải điều dễ dàng. Con sóng của Xuân Quỳnh sẵn sang vượt khỏi
up

không gian chật hẹp của dòng sông, tìm ra biển lớn để mong nhận thức và lý giải
ro

tận cùng về tâm hồn mình khi yêu “Sông không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận
/g

bể”. Cuộc hành trình của sóng từ sông ra bể là hành trình dằng dặc xa xôi, đầy gian
khổ. Con sóng đi từ giới hạn chật hẹp vươn đến không gian vô cùng của tình yêu.
om

Chỉ khi trở về với biển khơi bát ngát, sóng mới thực sự tìm thấy mình, mới nhận
thức được sức mạnh và khát khao cháy bỏng trong tâm hồn mình. Cuộc hành trình
.c

của sóng hay chính là những khát vọng mạnh mẽ, mãnh liệt với những trăn trở,
ok

khát khao khám phá hết tâm hồn mình của người phụ nữ khi yêu. Đến với thế giới
bo

thơ Xuân Quỳnh, bạn đọc hơn một lần bắt gặp khát vọng tha thiết ấy “Núi cao bể
rộng sông dài / Tôi đi khắp chốn tìm người tôi yêu”. Có lẽ chính vì thế mà những
ce

con sóng của đại dương bao la đã trở thành khát vọng cho tình yêu vĩnh cửu “Ôi
.fa

con sóng ngày xưa /Và ngày sau vẫn thế /Nỗi khát vọng tình yêu /Bồi hồi trong
ngực trẻ”. Nhà thơ đã sử dụng một hệ thống từ ngữ để khẳng định sự tồn tại muôn
w

đời của những con sóng ấy : ngày xưa, ngày sau, vẫn thế. Nỗi khát vọng tình yêu,
w

khát vọng lý giải trái tim mình khi yêu đã trở thành khát vọng muôn đời như chị đã
w

từng viết “Bởi tình yêu muôn thuở / Có bao giờ đứng yên”.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Từ nhận thức sự phức tạp trong tình yêu của người phụ nữ, Xuân Quỳnh

oc
mượn hình tượng Sóng để lí giải những xúc cảm trong tâm hồn chính mình. Sóng
là lời giãi bày những cung bậc cảm xúc phong phú đến kì lạ trong tâm hồn người

H
phụ nữ trong men say tình yêu. Trước tình yêu, con người luôn khao khát tìm về

ai
cội nguồn lí giải tình cảm lớn lao kì diệu đang tràn ngập trong trái tim mình. Nhu

D
cầu ấy càng trở nên tha thiết hơn khi đối diện với đại dương bao la:

hi
nT
“Trước muôn trùng sóng bể

uO
Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

ie
iL
Từ nơi nào sóng lên? Ta
s/

Sóng bắt đầu từ gió


up

Gió bắt đầu từ đâu?


ro

Em cũng không biết nữa


/g
om

Khi nào ta yêu nhau”

Sóng và em, biển cả mênh mông và tình yêu vô tận đã đan cài, hòa quyện với nhau
.c

thật khó tách rời. Dường như hình ảnh này gọi dậy hình ảnh kia: Nhìn sóng mà nhớ
ok

đến tình yêu, cảm nhận về xúc cảm tình yêu mà lien tưởng đến muôn vàn con sóng.
bo

Trong đoạn thơ, những từ “Em nghĩ” lặp đi lặp lại khiến lời thơ trùng xuống như
một sự suy tư. Người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh trăn trở câu hỏi về sự khởi đầu
ce

của sóng và sự khởi nguồn của tình yêu “Từ nơi nào sóng lên” và “Khi nào ta yêu
.fa

nhau”. Khoa học có thể lý giải được ngọn nguồn của sóng : Sóng bắt đầu từ gió.
Nhưng nếu đi đến tận cùng nguồn gốc của thiên nhiên thì cũng là điều khó lí giải
w

“Gió bắt đầu từ đâu? /Em cũng không biết nữa”. Câu thơ “em cũng không biết
w

nữa” được Xuân Quỳnh đặt khéo léo giữa hai câu hỏi về nguồn gốc của sóng và
w

tình yêu “Em cũng không biết nữa / Khi nào ta yêu nhau”. Phải chăng đó là lời thú

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
nhận hồn hậu, chân thành của người phụ nữ về sự bất lực của mình khi cố gắng lí

oc
giải đến tận cùng nguồn gốc của thiên nhiên và cội nguồn của tình yêu. Thiên
nhiên có những bí ẩn và tình yêu cũng vậy. Chính Xuân Diệu cũng đã từng trăn trở

H
về những băn khoăn trong tình yêu “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?”. Và xa

ai
hơn, thi sĩ Tago cũng viết “Nhưng em ơi trái tim anh lại là tình yêu / Những vui

D
sướng khổ đau của nó là vô biên / Những thiếu thốn và khổ đau của nó là trường

hi
cửu’, vậy nên “Em là nữ hoàng của vương quốc đó / Nhưng em chẳng hiều gì về

nT
biên giới của nó đâu”. Hòa chung trong nguồn mạch ấy, Xuân Quỳnh đã khẳng

uO
định sự huyền diệu của tình yêu “Em cũng không biết nữa / Khi nào ta yeu nhau”.
Nguồn gốc của tình yêu rất lạ lung, khó ai có thể tìm thấy câu trả lời: Tình yêu bắt

ie
đầu từ đâu. Sự hấp dẫn, điều kì diệu của tình yêu chính là ở chỗ đó. Trong lời thơ

iL
Xuân Quỳnh, nghe vẳng một chất giọng trẻ trung, nũng nịu, dễ thương của người
Ta
con gái
s/

Sóng – bài thơ thành công trong phương thức biểu hiện cảm xúc của thi sĩ.
Kết cấu song trùng, sự tương xứng giữa hai hình tượng Sóng và Em là sáng tạo
up

nghệ thuật đặc sắc, giàu tính thẩm mĩ của Xuân Quỳnh. Với sự sáng tạo ấy, Xuân
ro

Quỳnh đã nói lên một cách nồng thắm mà không kém phần tế nhị những khát khao
/g

rạo rực của trái tim yêu. Đó cũng là những khát khao đời thường, dung dị, cao quý.
Tiếng nói ấy chân thành, tự nhiên mà sâu sắc được diễn tả qua hình tượng thơ gợi
om

cảm, đa nghĩa. Xuân Quỳnh thực sự là thi sĩ của tình yêu, thi sĩ của những rung
động nữ tính trong trái tim.
.c
ok

VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI


bo

Đề bài: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm "Vợ
ce

chồng A Phủ"
.fa

Bài làm
w

Một tác phẩm có giá trị là thông qua việc phơi bày chân thực về cuộc sống,
w

số phận của con người, tác phẩm đã lên án, tố cáo các thế lực chà đạp lên quyền
w

sống của con người, đồng cảm với ước mơ, khát vọng chính đáng của con người,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
trân trọng phẩm chất tốt đẹp của con người và, mở ra hướng giải quyết cho con

oc
người thoát khỏi tình cảnh hiện tại. Những tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân
đạo sâu sắc thể hiện góc nhìn tinh tế và nhạy bén, cũng như tấm lòng của nhà văn

H
hướng về con người và cuộc đời. Thông qua cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ,

ai
cuộc sống của con người miền núi hiện lên thê thảm, nhưng điều đáng quý trong

D
họ là dù có lúc bị bóc lột, chà đạp thì lòng yêu đời và khát vọng sống vẫn âm ỉ sục

hi
sôi, chỉ chờ cơ hội là bùng phát mãnh liệt.

nT
Bức tranh hiện thực trong "vợ chồng A Phủ" trước hết là bức tranh về cuộc

uO
đời tăm tối của người nông dân miền núi khi cách mạng chưa giải phóng. A Phủ và
Mị hiện lên thân phận những con người đầy tủi nhục. Họ đều là nạn nhân bi thảm

ie
của cái nghèo truyền kiếp, của những món nợ truyền kiếp.

iL
Ta
Với Mị, từ đời cha mẹ đã không có bạc để cưới nhau, phải đi vay nặng lãi
nhà thống lý Pá Tra mới có thể cưới nhau được. Món nợ ấy theo suốt cuộc đời cha
s/

mẹ Mị và mỗi năm cũng chỉ trả được phần lãi là một nương ngô. Mẹ Mị chết, món
up

nợ vẫn còn đó. Mặc dù không muốn, Mị vẫn bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà thống
lý Pá Tra. Mị trở thành nạn nhân của món nợ truyền kiếp ấy. Cả cuộc đời Mị chỉ là
ro

sống và trả cho xong món nợ kia.


/g

Còn với A Phủ, số phận cũng có hơn gì. Vì nghèo đói, cả gia đình A Phủ đã
om

chết trong một nạn dịch. Cũng vì cuộc sống nghèo khổ mà A Phủ mới bị người ta
.c

bắt đem bán cho một người Thái ở bản dưới. Chốn về những bản vùng cao mới 10
tuổi, A Phủ đã phải đi làm thuê để kiếm sống. Ngoài cái vòng vía đeo trên cổ, A
ok

Phủ không có bạc, không có ruộng. Cho nên mặc dù con gái trong làng vẫn nói:
bo

"đứa nào có được A Phủ cũng bằng có được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy mà
giàu", vì A Phủ rất giỏi bẫy hổ, săn bò tót lại biết đúc lưỡi cày..., nhưng A Phủ
ce

chẳng thể lấy được vợ. Rồi vì đánh A Sử mà A Phủ bị buộc phải làm người gạt nợ
.fa

cho nhà thống lý Pá Tra. Ta thấy như A Phủ đã bị buộc phải điểm chỉ bằng cả bàn
tay của mình và bức văn tự bán chính cuộc đời của mình, sự sống của mình, hơn
w
w

thế nữa, còn bán cả cuộc sống của những kiếp con, kiếp cháu mình cho bọn nhà
giàu cho bọn nhà giàu để gạt nợ.
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Đối với A Phủ cũng vậy, kiếp sống của A Phủ không đáng giá bằng kiếp

oc
sống của một con bò. Để "mất một con bò", A Phủ lại bị thống lý Pá Tra trói đứng
vào cột chờ chết. Thông qua cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ, Tô Hoài đã làm

H
nổi bật giá trị tố cáo của tác phẩm bởi chính cuộc đời của Mị và A Phủ trong cái

ai
kiếp sống trâu ngựa trong xã hội ấy đã làm một bản cáo trạng hết sức hùng hồn về

D
tội ác của xã hội giai cấp lúc bấy giờ, là nhân chứng sống để phơi bày cái tàn bạo

hi
của xã hội mà giai cấp thống trị đè nén, áp bức, chà đạp lên cuộc sống của con

nT
người như thời trung cổ. Đồng thời trong mảng đời sống viết về Hồng Ngài những

uO
ngày cách mạng chưa được giải phóng còn làm hiện lên những bộ mặt quỷ dữ của
bọn thống lý Pá Tra, của bọn quan lang thống quán,. Bọn chúng ngỡ như có thể ăn

ie
sống nuốt tươi những con người nghèo khổ như A Phủ và Mị. Chúng ngang nhiên

iL
đánh người, bắt người một cách vô tội vạ, cuộc xử kiện của bọn quan lang đối với
Ta
A Phủ thật rùng rợn.... Tác phẩm đã làm nổi bật những tội ác vô cùng khủng khiếp
của chúng để làm đậm lên bức tranh hiện thực, tăm tối của xã hội thực dân phong
s/

kiến ở một vùng núi cao.


up

Viết "vợ chồng A Phủ", Tô Hoài đã phản ánh sự vận động của tính cách (từ
ro

cam chịu đến vùng đứng lên) của số phận gắn liền với sự vận động của đời sống xã
/g

hội để khẳng định quy luật tất yếu: có áp bức, có đấu tranh. Cái logic tất yếu của
cuộc đấu tranh ấy là đi từ tự phát đến tự giác. Nhưng Tô Hoài không phản ánh cái
om

quy luật, cái logic tất yếu kia bằng những triết lý khi than mà bằng sự vận động của
hình tượng nghệ thuật.
.c
ok

Mị và A Phủ đã bị dồn xuống con đường cùng. A Phủ nếu không được Mị
cứu thì chắc đã chết trong cảnh bị trói đứng rồi. Mị cứu A Phủ bằng cả một tấm
bo

lòng nhân hậu của mình, bằng niềm cảm thông của những người cùng cảnh ngộ.
ce

Mị không nghĩ tới việc bỏ trốn bởi Mị sẵn sàng trói thay vào đó cho đến chết.
Nhưng khi cứu được A Phủ, cái bản tính cứng cỏi của mộ cô Mị năm nào đã trỗi
.fa

dậy mạnh mẽ, cái sức sống tiềm tàng ở cái giây phút bị thử thách quyết liệt nhất đã
w

bật dậy bằng niềm khao khát tự do, thành sức mạnh để Mị vượt qua tất cả những
w

ràng buộc của luật lệ hà khắc mà vùng lên để tự giải phóng mình. Mà chạy theo A
w

Phủ để thoát khỏi cuộc sống tăm tôi suốt bao nhiêu năm Mị đã phải chịu đựng. Bởi

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
thế hành động của Mị đã diễn ra một cách hết sức tự nhiên. Tô Hoài đã chuẩn bị

oc
cho hành động này của Mị ngay từ khi cô nói với người cha của mình để không
bán cô cho nhà giàu, để cô có thể tự tay mình trồng ngô trả nợ thay cho bố mẹ. Cái

H
sức mạnh ấy ngỡ đã chìm đi, đã lụi tàn nhưng rồi nó được hồi sinh, được lớn lên

ai
cùng với sự nhận thức về cuộc sống đầy đau khổ của mình và trở thành hành động

D
trong đêm cứu A Phủ như ta đã thấy.

hi
nT
Cuộc vùng dậy với sức mạnh quật khởi của Mị cũng là cuộc vùng dậy của
những người nông dân miền núi khi bị dày xéo một cách tàn khốc. Nhưng họ

uO
không chỉ vùng dậy để chống lại cái ác, cái tàn bạo, cái dã man để giải phóng cho
riêng mình. Thời đại đã mở cho họ một chân trời tự do, đó là các vùng giải phóng.

ie
Cho nên con đường mà Mị và A Phủ đến khu du kích Phiềng Sa hiển nhiên là con

iL
đường tất yếu. Nhân vật của Tô Hoài không thể rơi vào cảnh ngộ bế tắc (Tắt đèn
Ta
của Ngô Tất Tố là một điển hình). Mị và A Phủ đã tự tìm đến khu du kích Phiền
s/

Sa, mới đầu cũng không phải là đi tìm cách mạng nhưng về sau, được giác ngộ bởi
phong trào du kích ở Phiềng Sa, bởi "người Đảng", Mị và A Phủ đã đến với kháng
up

chiến, đến với cách mạng, trở thành những quần chúng tích cực. A Phủ còn trở
ro

thành đội trưởng đội du kích tham gia trực tiếp vào cuộc chiến đấu tiêu diệt đồn
/g

bản Pe, giải phóng quê hương.


om

Với cuộc đời và số phận của hai nhân vật Mị và A Phủ, Tô Hoài đã thể hiện
một cảm quan nhân đạo hết sức mới mẻ và sâu sắc. Tô Hoài đã trân trọng, nâng niu
.c

những con người, những cuộc đời, những số phận đầy đau thương ấy.
ok

Ở nhân vật Mị, người con gái nghèo khổ này mặc dù là nạn nhân của cái
bo

nghèo truyền kiếp nhưng Mị vẫn là một bông hoa tươi thắm nhất của núi rừng. Mị
chẳng những xinh đẹp mà còn tài hoa. Mị chẳng những có tâm hồn phóng khoáng,
ce

có tình yêu mãnh liệt với cuộc sống tự do mà còn là một người có tài thổi sáo, thổi
.fa

lá cũng hay như thổi sáo. Dưới ngòi bút của Tô Hoài, Mị còn là cô gái có bản lĩnh,
một bản lĩnh gan góc, cứng cỏi. Mị sẵn sàng chọn lấy cái chết để không phải sống
w

nhục, sống đau khổ trong chốn địa ngục trần gian. Khi bị đè nén đến cùng cực, sức
w

sống tiềm tàng của Mị cũng không hề bị lụi tàn. Ngược lại, sức sống ấy càng trở
w

nên mạnh mẽ hơn để giúp Mị giải thoát số phận của mình và sau này đến với

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
kháng chiến. Mị trở thành biểu tượng cho sức sống, cho vẻ đẹp của những người

oc
thiếu nữ vùng cao. Tô Hoài đã trân trọng, đã nâng niu trong từng bước đi sự thay
đổi trong số phận của người con gái nghèo khổ này.

H
ai
Với A Phủ cũng vậy, Tô Hoài đã đem đến cho nhân vật này những màu sắc

D
tươi đẹp nhất khi vẽ chân dung cậu bé nghèo khổ đã trở thành người ở gạt nợ một

hi
cách hết sức phi lý, cũng chính là người có tấm lòng hào hiệp, là người mà con gái

nT
trong lòng ai cũng ao ước: "đứa nào có A Phủ cũng bằng có được con trâu tốt trong
nhà, chẳng mấy mà giàu". A Phủ được thể hiện một cách đậm nét nhất ở quá trình

uO
đến với cách mạng sau này. Nhân vật A Phủ trở thành biểu tượng cho quá trình
giác ngộ, cho sự đấu tranh mạnh mẽ của những người nông dân miền núi nói

ie
chung. Khắc họa một nhân vật như thế, ngòi bút của Tô Hoài đã thể hiện một tinh

iL
thần nhân đạo mới, tinh thần nhân đạo công sản: vừa yêu thương, vừa trân trọng
Ta
những con người lao động nghèo khổ, lại vừa mở ra cho họ con đường giải phóng.
s/

Từ cuộc đời và số phận của hai nhân vật này, nhà văn muốn khẳng định những giá
trị lớn lao của cuộc sống mới, cuộc sống kháng chiến đối với cuộc đời của những
up

con người từng chịu bao đau khổ trong xã hội cũ.
ro

Qua cuộc đời, tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân, Tô Hoài đã tố cáo
/g

mạnh mẽ hiện thực xã hội miền núi trước cách mạng với chế độ thống trị khắc
om

nghiệt, với những phong tục tập quán đã chà đạp, đè nén, vùi dập con người, cướp
đi quyền hạnh phúc của con người, biến mỗi kiếp người trở thành kiếp trâu, kiếp
.c

ngựa. Đồng thời tác giả cũng bộc lộ niềm cảm thông sâu sắc, trân thành trước cuộc
ok

đời của những con người có số phận bất hạnh. Tô Hoài còn trân trọng, nâng niu
những phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động miền núi ở cả Mị và A Phủ, đó là
bo

sự trân trọng sức sống tiềm tàng của cả hai nhân vật này. Đó cũng chính là những
ce

giá trị hiện thực và nhân đạo mà tác phẩm mang lại.
.fa

Đề bài: Cảm nhận của anh/ chị về sức sống tiềm tàng của nhân
w

vật Mị trong đêm tình mùa xuân từ tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô
w

Hoài).
w

Bài làm

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tô Hoài – nhà văn của người dân miền núi. Những năm tháng lặn lội, thâm

oc
nhập vào cuộc sống của con người vùng cao đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm
hồn nhà văn. Những bản làng chìm trong sương với những người dân chân chất,

H
thật thà . Những con người sống trong cảnh đời cơ cực đầy những bất công dưới xã

ai
hội cũ nhưng lòng vẫn cháy không nguôi khát vọng sống mạnh mẽ tựa như sức

D
sống vững vàng của núi, của rừng. Phẩm chất tốt đẹp đó của con người vùng cao

hi
được Tô Hoài phản ánh qua khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật Mị - nhân vật

nT
chính trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ vào đêm tình mùa xuân rộn ràng của núi

uO
rừng Tây Bắc.

Những tác phẩm của Tô Hoài thường thiên về diễn tả sự thật của cuộc sống

ie
đời thường. Chính ông đã từng tâm sự về quan điểm sáng tác của mình “Viết văn

iL
là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường dù
Ta
có phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. Sự thật trong đề tài, nội
s/

dung kết hợp với lối trần thuật hóm hỉnh cùng vốn từ vựng sinh động của một con
người từng trải và những kinh nghiệm thực tế phong phú về phong tục, tập quán ở
up

các vùng miền khác nhau đã làm nên nét sinh động, hấp dẫn trong văn phong Tô
ro

Hoài. Vợ chồng A Phủ là một trong ba truyện ngắn trong tập Tây Bắc được Tô
/g

Hoài sáng tác trong thời gian ông cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, sống cùng
đồng bào dân tộc thiểu số trong 8 tháng. Thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng, phong
om

tục sinh hoạt của người dân đã để lại trong lòng Tô Hoài những cảm xúc mạnh mẽ.
Vợ chồng A Phủ xoay quanh cảm hứng viết về nỗi khổ của người dân miền núi
.c

Tây Bắc dưới ách thống trị của chúa đất và thực dân. Từ đó phản ánh sự vận động
ok

trong nhận thức của tuổi trẻ vùng cao về con đường đấu tranh tư tưởng giải phóng
bo

cuộc đời mình. Cảm hứng ấy được hội tụ qua hình tượng nhân vật Mị - nhân vật
chính của tác phẩm. Khi tiếp xúc với hình tượng nhân vật này, tôi thấy ở Mị có
ce

một sức lôi cuốn đặc biệt bởi trong cô có sự hòa hợp thống nhất hai nét tính cách
.fa

trái ngược: Một cô Mị nhẫn nhục, tủi cực trong cuộc sống chịu nhiều đè nén, áp
bức và một cô Mị âm ỉ sức phản kháng và ngày càng lớn dần lớn dần trở thành
w

khát vọng sống tràn trề trong tâm hồn cô gái nghèo. Tất cả đã được Tô Hoài đặc tả
w

qua diễn biến tâm trạng nhân vật trong đêm tình mùa xuân.
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Theo lời kể của Tô Hoài và hồi ức của nhân vật Mị, người đọc ngược dòng

oc
thời gian tìm hiểu về cuộc đời Mị trước khi bị bắt về nhà Thống lí Pá Tra. Cũng
như biết bao người con gái khác, Mị sinh ra và lớn lên giữa núi rừng Tây Bắc, cô

H
mang trong mình những nét tính cách chất phác, hiền dịu như chính quê hương cô

ai
vậy. Nhưng số phận không may mắn khi gia đình Mị rất nghèo, nghèo đến mức

D
cha mẹ cô vay nhà Thống lí một nương ngô mà cả đời vẫn chẳng thể trả hết. Dù

hi
vậy, Mị vẫn như một bông hoa rực rỡ nơi đại ngàn. Trong cô tràn trề sức sống lạc

nT
quan của tuổi trẻ “Cô uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”. Vì thế

uO
mà “ Có biết bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”. Cô sống với một thái
độ đầy tự tin, lạc quan và khát khao hạnh phúc. Mị từng nói với cha “Con nay đã

ie
biết cuốc nương, làm ngô, con phải làm nương ngô trả nợ thay cho bố. Bố đừng

iL
bán con cho nhà giàu”. Câu nói chứa đựng niềm tin mạnh mẽ của cô vào tương lai,
Ta
vào cuộc sống và vào chính bản thân mình. Lời nói ẩn chứa quan điểm, thái độ
sống tích cực của Mị: thà sống cuộc sống lao động khổ cực, vất vả nhưng có tình
s/

yêu, hạnh phúc còn hơn chấp nhận giàu sang, nhung lụa mà không có tình yêu.
up

Cuộc sống của cô gái này trước khi bước chân vào nhà Thống lí Pá Tra là cuộc
sống đầy khát vọng, mạnh mẽ, đam mê của tuổi trẻ. Một cuộc sống bình dị, êm ả
ro

như bao người con gái khác giữa rừng núi quê hương.
/g

Vậy điều gì đã khiến cho Mị thay đổi? Cô bị bắt về làm dâu nhà Thống lí Pá
om

Tra – một gia đình giàu có nhất vùng. Về làm dâu nhà giàu mà Mị đâu có chút nào
sung sướng! Thân phận cô chỉ là nàng dâu gạt nợ, là thân phận trâu ngựa. Những
.c

ngày đầu “ Suốt mấy tháng liền, đêm nào Mị cũng khóc”. Đấy là những giọt nước
ok

mắt tủi cực, cay đắng khi cô nhận thức: nhân phẩm, quyền làm người của mình bị
bo

chà đạp. Quãng thời gian mà “ đêm nào Mị cũng khóc” chính là quãng thời gian
dài cô ép mình thử sống, thử cắn rang chịu đựng cuộc sống mất tự do đó nhưng rồi
ce

ý nghĩ “ăn lá ngón tự vẫn” đến với cuộc sống của Mị. Đây không phải là suy nghĩ
.fa

mang tính bột phát đơn thuần mà ý nghĩ đó một lần nữa khẳng định: Mị không thể
ép mình chấp nhận cuộc sống, chấp nhận thân phận của một nàng dâu gạt nợ. Suy
w

nghĩ tìm đến cái chết chính là thái độ vùng vẫy, phản kháng, cự tuyệt đến tuyệt
w

vọng của con người muốn giải thoát mình khỏi đắng cay. Người ta cảm nhận trong
w

suy nghĩ và hành động của Mị chất chứa cả những nuối tiếc, những hoài vọng,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
những ước mơ về quãng đời trẻ trung, đầy ý nghĩa đã qua. Ngay trong cơn đau đớn

oc
tột cùng, tôi vẫn thấy ngời lên vẻ đẹp trong phẩm chất của người con gái ấy. Đau
đớn, tuyệt vọng, thân mình chẳng tiếc nhưng còn cha già. Đạo hiếu thảo đã đưa

H
bước chân Mị về quỳ lạy cha lần cuối đáp ơn nghĩa sinh thành. Nhưng rồi cũng

ai
chính từ lòng hiếu thảo, Mị lại nuốt tủi cực, cay đắng vào trong lòng quay trở lại

D
nhà Thống lí Pá Tra, tiếp tục cuộc đời của một nàng dâu gạt nợ.

hi
nT
Khi cha chết, còn lại mình Mị cô đơn trước cuộc đời nhưng “ Mị không
buồn nghĩ đến cái chết nữa”, “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi”. Người

uO
ta chỉ có thể quen với niềm vui mấy ai có thể quen với nỗi khổ. Sự đổi thay trong
Mị là dấu hiệu cho thấy sức sống, sự phản kháng trong cô đang dần bị bào mòn,

ie
dần bị tê liệt. Cuộc sống của Mị giờ đây là cả một thái đô nhẫn nhục, cam chịu.

iL
Hằn sâu trong suy nghĩ của nàng dâu gạt nợ là sự chán chường “ Ta làm thân đàn
Ta
bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây
s/

thôi”. Sức mạnh thần quyền cùng sự mê tín tồn tại bao đời nơi đây đã trở thành
phương tiện cho giai cấp thống trị lợi dụng, gắn chặt Mị vào kiếp sống tôi đòi,
up

chẳng thể nào vùng vẫy ra được. Người đọc bị ám ảnh bởi chi tiết căn buồng nơi
ro

Mị ở “ kín mít, có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra
/g

cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Căn buồng tựa như nấm
mồ vùi chon tuổi xuân, giam cầm khát vọng, ước mơ của Mị. Vậy mà Mị nghĩ rằng
om

“ mình chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”. Hình
ảnh người phụ nữ Mèo thẫn thờ ngồi trông ra bên ngoài, qua “cái lỗ vuông bằng
.c

bàn tay ấy” gợi cho tôi bao điều ai oán, xót xa cho kiếp sống nhẫn nhục, cam chịu
ok

của người phụ nữ trong xã hội dưới chế độ xưa. Thái độ sống của Mị chìm sâu
bo

trong sự vô cảm. Nỗi ám ảnh thần quyền và sức nặng cường quyền khiến cô gái trẻ
trung, yêu đời là vậy giờ đây trở nên tê liệt về tinh thần. Lúc nào Mị cũng “cúi mặt,
ce

không buồn nghĩ ngợi nữa”, cô không còn cảm nhận được những gì đang diễn ra
.fa

xung quanh mình. Khái niệm thời gian đối với người con gái này gắn với khái
niệm về công việc “ Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe
w

đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp. Và khi đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài
w

một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời
w

như thế.” Mị chẳng khác nào cỗ máy trong nhà Thống lí Pá Tra. Bao nhiêu năm

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
tháng làm dâu nhà giàu nhưng Mị nào đâu có hòa hợp được với cuộc sống ấy. Cô

oc
luôn tách biệt với thế giới bên ngoài “ Mị lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.
Cô thu mình lại. Trước uy quyền của giai cấp phong kiến, tinh thần cô hoàn toàn tê

H
liệt. Đó chính là giá trị tố cáo mà Tô Hoài muốn lên án trong tác phẩm. Ông xót xa

ai
trước cảnh đời cam chịu của con người, phẫn nộ trước sự lộng hành của giai cấp

D
cường quyền vùng cao. Điều đó làm nên tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn.

hi
Tuy nhiên trong cách sống câm lặng và cô độc của Mị, dường như tôi vẫn nhận

nT
thấy một sức phản kháng âm ỉ. Nó như sức sống của một đống than hồng được phủ

uO
lên bởi lớp tro lạnh và chỉ chờ cơ hội đến sẽ bùng lên thành ngọn lửa phản kháng
đấu tranh mãnh liệt.

ie
Sức sống âm ỉ trong tâm hồn của Mị từng trỗi dậy mạnh mẽ trong đêm tình

iL
mùa xuân . Tô Hoài đã rất khéo léo đặt nhân vật vào một tình huống trữ tình:
Ta
không khí đón xuân trên bản làng Tây Bắc. Đó là mùa xuân của thiên nhiên, của
s/

đất trời “Gió và rét rất dữ dội”. Xuân về trong “ cỏ gianh vàng ửng”. Xuân tưng
bừng trong lòng người Tây Bắc “Những chiếc váy hoa phơi trên những mỏm đá
up

xòe như những con bướm sặc sỡ”. Tiếng lòng rộn ràng của con người biểu hiện
ro

trong âm thanh hồn nhiên, náo nức của đám trẻ được mặc quần áo chơi Tết “
/g

Những đứa trẻ đợi Tết chơi quay cười ầm trên sân trước nhà”. Đặc biệt, mùa xuân
– mùa cua tình yêu của những lứa đôi hò hẹn, cảm xúc yêu đương của những
om

chàng trai, cô gái Mèo được gửi gắm qua thanh âm của tiếng sáo gọi bạn thiết tha.
Tiếng sáo tác động mạnh mẽ đến tâm hồn của Mị. Mỗi lần tiếng sáo xuất hiện là
.c

một lần cảm xúc trong Mị có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Diễn biến tâm trạng đó được
ok

thể hiện sống động qua bút pháp khắc họa tâm lý của nhà văn Tô Hoài.
bo

Tiếng sáo thứ nhất cất lên được nhà văn miêu tả “Ngoài đầu núi, lấp ló đã có
ce

tiếng ai thổi sáo gọi bạn đi chơi”. Đó là tiếng sáo của khách thể, tiếng sáo vang xa
xa trong tiếng lòng của một chàng trai nào đó hướng về người mình yêu. Tiếng sáo
.fa

vẳng đến tai Mị , đánh thức tâm hồn vốn ngủ yên bấy lâu của cô. Mị nghe tiếng sáo
w

vọng lại “thiết tha, bổi hổi”. Lắng nghe tiếng sáo mà trái tim Mị bắt đầu rung lên
w

những giai điệu mở đầu của khát vọng tình yêu “Mị nhẩm thầm bài hát của người
w

đang thổi”. Cảm xúc sống dậy cùng ý thức về cuộc sống trở lại trong cô “Mị lén

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
lấy hũ rượu, uống ực từng bát”. Uống hay chính là muốn nuốt những đắng cay, tủi

oc
cực trào dâng trong lòng. Tô Hoài đã khéo léo khi đặt Mị ở trạng thái của một
người say. Say để mà quên đi những đắng cay trong thực tại. Say để hướng lòng

H
mình đến kí ức tươi đẹp đã qua. Trạng thái này làm nền cho sự xuất hiện những

ai
cảm xúc tiếp theo đầy phức tạp của Mị.

D
hi
Tiếng sáo thứ hai cất lên, không còn là tiếng sáo “lấp ló đầu núi” nữa mà giờ

nT
đây “Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng”. Đó là tiếng sáo của hiện thực
khách quan hòa trong tiếng sáo của tâm tưởng, bắt đầu vang lên mơ hồ trong lòng

uO
Mị. Tiếng sáo gợi sống lại những kí ức về quãng thời gian đã qua của cô gái Mèo
“Lòng Mị đang sống về những ngày trươc. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuan

ie
này Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uống chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay

iL
như thổi sáo. Có biết bao người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.” Kí ức sống dậy
Ta
cùng với hình ảnh của cô Mị trẻ trung, bừng bừng sức sống. Lúc này, ở Mị xuất
s/

hiện một cuộc tương tranh dữ dội trong đời sống nội tâm: một bên là cô Mị trong
up

quá khứ trẻ trung vừa thức dậy với một bên là cô Mị cam chịu, nhẫn nhục trong
thực tại. Vì vậy, cảm xúc và hành động cua nàng dâu gạt nợ chất chứa đầy những
ro

mâu thuẫn. Xúc cảm khát khao của những đêm tình mùa xuân trỗi dậy nhưng bước
/g

chân Mị “từ từ bước vào buồng”. Tâm hồn Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng
đột nhiên vui sướng như những đêm ngày trước”, trong khi đó “Mị lại ngồi xuống
om

giường, trông ra cái lỗ vuông mờ mờ trăng trắng”. Ý thức về bản thân, về quyền
sống, bình đẳng trỗi dậy “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi” lại xuất
.c

hiện cùng lúc với những ý nghĩ muốn chết “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này,
ok

Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ nữa”. Mâu thuẫn trong nội tâm Mị là
bo

những giằng xé giữa một bên là sức sống trỗi dậy trong men say với một bên lại rất
tỉnh táo cảm thức về thân phận trong thực tại. Ý nghĩ tự tử trở lại lần này xuất phát
ce

từ những cảm nhận cụ thể hơn, sâu sắc hơn về nỗi đau của con người, là sự nuối
.fa

tiếc cuộc sống tự do của quá khứ. Tất cả làm nên giây phút tranh đấu quyết liệt của
thế giới nội tâm nhân vật.
w
w

Vào thời khắc diễn ra cuộc đấu tranh nội tâm đầy phức tạp, bên tại Mị “tiếng
w

sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường”. Âm thanh tình yêu không còn được

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
miêu tả bằng những từ ngữ gợi khoảng cách không gian “lấp ló, văng vẳng” mà

oc
được miêu tả bằng trạng thái “lửng lơ ngoài đường, rập rờn trong đầu Mị”. Phải
chăng dó không còn là tiếng gọi tình yêu của khách thể mà là âm thanh thiết tha

H
của lòng Mị, của những cảm xúc quá khứ dâng trào. Tiếng sáo thứ ba và thứ tư lần

ai
này như vỗ về, như thôi thúc, như giục giã cô đến hành động “Mị đến góc nhà, lấy

D
ống mỡ, xắn 1 miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng”. Cô không còn chấp nhận bóng tối,

hi
không chấp nhận chìm đắm trong căn buồng kín mít. Mị thắp sáng căn buồng hay

nT
đang thắp sáng nghị lực, hy vọng trong lòng mình? “Mị cuốn lại tóc, với tay lấy cái

uO
váy hoa vắt ở trong vách”. Những động từ diễn tả hành động liên tiếp của người
con gái Mèo được Tô Hoài sử dụng để khẳng định dáng vẻ dứt khoát, mạnh mẽ và

ie
ý thức quyết tâm đi chơi xuân của Mị. Ở giây phút này, Mị hoàn toàn lột xác:

iL
không còn đâu cô Mị như cái bóng vật vờ, âm thầm nữa mà là người phụ nữ Mèo
Ta
nhanh nhẹn, hoạt bát, bừng bừng khát vọng sống và rạo rực đam mê của tuổi trẻ.
Hành động này của cô gái là thái độ phản kháng chống lại cuộc sống không tự do,
s/

không tình yêu, không hạnh phúc. Đấy là sự phục sinh của tâm hồn vốn khô khan,
up

cạn kiệt giữa đêm tình mùa xuân.


ro

Tiếng sáo thứ năm được Tô Hoài miêu tả trong trạng thái đầy bi kịch của
/g

nhân vật: Mị bị A Sử trói. Sức sống mạnh mẽ trong tâm hồn người con gái Mèo
vừa mới bừng lên lại bị thế lực phong kiến chà đạp, vùi dập một cách không
om

thương tiếc. Trong Mị lúc này là cả sự đối lập gay gắt giữa thế giới trong tâm
tưởng và thực tại. Tâm hồn Mị hoàn toàn tự do “Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn
.c

nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi”. Âm thanh tiếng
ok

sáo lần này là thanh âm bay bổng của tự do trong khi thể xác của cô bị A Sử trói “
bo

Trói đứng vào cột nhà bằng cả một thúng sợi dây đay”, “Mị vùng bước theo tiếng
sáo” tưởng như đang bức mình khỏi hiện thực tối tăm. Nhưng sợi dây trói thít vào
ce

chân Mị “tay chân đau không cựa được”. Nỗi đau thể xác kéo Mị trở về thực tại:
.fa

không còn hơi rượu xuân, không còn tiếng sáo “chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp
vách”. Bi kịch phũ phàng khi sức sống tinh thần trỗi dậy cũng là lúc “Mị thổn thức
w

nghĩ mình không bằng con ngựa”. Niềm khao khát tự do bắt gặp nỗi tủi hờn cay
w

đắng bởi kiếp trâu ngựa. Ý thức về số phận hiển hiện trong Mị qua so sánh rất cụ
w

thể “ không bằng con ngựa”. Bi kịch trong tâm hồn Mị giờ đây đẩy đến cao trào

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
bởi con người ấy ý thức được thân phận khổ cực của mình ma không thể nào thoát

oc
ra được nên càng chìm sâu trong bế tắc, đắng cay.

H
Đoạn văn miêu tả tâm trạng Mị trong đêm hội mùa xuân là đoạn văn hay,

ai
xúc động nhất trong toàn bộ tác phẩm. Nghệ thuật khắc họa tâm lý nhân vật được

D
Tô Hoài kết hợp nhiều bút pháp khác nhau: miêu tả ngoại cảnh tác động đến thế

hi
giới nội tâm, sử dụng thủ pháp tương phản giữa quá khứ và thực tại, giữa thế giới

nT
nội tâm và hiện thực đắng cay. Đặc biệt Tô Hoài vận dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp
để khắc họa sinh động những thay đổi trong nội tâm nhân vật. Điều đó khiến nhân

uO
vật của ông hiện lên sinh động, hấp dẫn như chính con người thực ngoài đời.

ie
Đoạn văn thấm đượm chất thơ trong tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài: đồng

iL
cảm với những khát vọng tự do trong tâm hồn con người, xót xa khi ý thức về
Ta
quyền sống của con người bị vùi dập và lên án tội ác của tầng lớp thống trị đối với
số phận con người lương thiện nơi đây.
s/
up

Gấp lại những trang sách mà dư âm về nhân vật Mị, về cô gái Mèo với sức
sống mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân, về số phận đáng thương của người dân
ro

dưới xã hội phong kiến đương thời vẫn còn in đậm trong tâm hồn tôi. Mị hay Vợ
/g

chồng A Phủ mãi là những rung động sâu sắc mà Tô Hoài để lại nơi người đọc.
om

Đề bài: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, song song với nhân vật Mị, Tô Hoài
cũng đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật A Phủ. Anh/chị có suy ngẫm gì
.c

về nhân vật này?


ok

Bài làm
bo

Nếu ai từng một lần đến với Tây Bắc, đến với những bản làng hiền hòa chìm
ce

trong sương, đến với những phong cảnh núi rừng hùng vĩ trữ tình, đến với cuộc
.fa

sống tươi vui của những đứa con nơi núi rừng hẳn không nghĩ rằng, những con
người nơi đây từng khổ cực tram bề. Cảnh đói nghèo cơ cực cùng sức nặng cường
w

quyền và thần quyền đè nặng lên đôi vai những số phận bé nhỏ. Nhưng đằng sau
w

tất cả vẫn là sức sống mãnh liệt, mạnh mẽ. Và Tô Hoài đã phản ánh những điều ấy
w

qua hình tượng nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Vợ chồng A Phủ là một trong những sáng tác xuất sắc nhất làm nên tên tuổi

oc
nhà văn của núi rừng Tây Bắc. Thành công của Tô Hoài trong việc phản ánh chân
thực cuộc sống, khát vọng của con người Tây Bắc không chỉ qua việc xây dựng

H
hình tượng nhân vật Mị mà bên cạnh số phận người con gái Mèo ấy, hình tượng A

ai
Phủ - chàng trai vùng cao cũng để lại trong lòng người những day dứt, những ám

D
ảnh. Cũng giống như khi kể về cuộc đời của Mị, Tô Hoài đã tái hiện cuộc đời nhân

hi
vật theo dòng thời gian hồi tưởng thì đến A Phủ, ông cũng để nhân vật xuất hiên

nT
trong hoàn cảnh bị bắt về phạt vạ ở nhà Thống lí Pá Tra. Để từ đó, đi sâu khắc họa

uO
hình ảnh, số phận nhân vật. Theo dõi những tình tiết về cuộc đời A Phủ, tôi càng
thấu hiểu hơn những đau khổ, những bất công mà những con người hiền lành nơi

ie
đây phải cam chịu dưới chế độ cường quyền miền núi trước giải phóng.

iL
Đọc Vợ chồng A Phủ, tôi cứ ngỡ cảnh sống của Mị đã là nghèo hèn, cơ cực
Ta
vậy mà khi A Phủ xuất hiện, tôi chợt hiểu rằng nơi đây còn biết bao cảnh đời cay
s/

đắng, đau khổ. Nếu Mị còn có một người cha làm điểm tựa tinh thần, còn có mái
nhà nghèo nàn che mưa che nắng, còn đã có một quá khứ tươi đẹp thì cuộc đời A
up

Phủ chỉ là hay bàn tay trắng và màu xám xịt u buồn. A Phủ lớn lên trong hoàn cảnh
ro

bơ vơ, cô độc: A Phủ mất cả cha và mẹ trong một trận đậu mùa khủng khiếp, từ
/g

nhỏ anh đã phải nếm trải chịu kiếp sống bơ vơ, không nơi bám víu. Đau đớn hơn,
đứa trẻ mồ côi ấy còn bị coi như một món hàng. Trong nạn đói trên chính quê
om

hương mình, “người làng đói bụng đã bắt A Phủ đưa xuống bán đổi lấy thóc của
người Thái ở dưới cánh đồng”. Vậy là đến quyền được sống trên quê hương mình,
.c

A Phủ cũng bị tước đoạt. Thử hỏi còn ai đáng thương hơn thế nữa! Cũng thử hỏi
ok

có ai nghèo hơn A Phủ. Tài sản duy nhât của anh chỉ là “ một chiếc vòng vía lằn
bo

trên cổ”. Hoàn cảnh của A Phủ đem lại cho người đọc nỗi thương tâm sâu sắc về
số phận con người đơn độc, nghèo khổ của xã hội.
ce

Thế nhưng cũng giống như Mị, như bao người vùng cao khác vượt lên hoàn
.fa

cảnh sống thiếu thốn của mình, A Phủ đã hình thành biết bao tính cách tốt đẹp. Từ
w

con người này toát lên bản chất cần cù, chăm chỉ của người dân lao động miền núi
w

chất phác, trung hậu. Một mình kiếm sống , học hỏi đủ thứ nghề “biết đúc lưỡi cày
w

lại cày giỏi và đi săn bò tót cũng rất bạo”. Anh đã vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
của cuộc sống để trở thành một người lao động chân chính. Khi lớn lên, chàng trai

oc
mồ côi không chỉ hiền lành, lao động giỏi mà còn có sức khỏe hơn người “ Công
việc làm hay đi săn cái gì cũng làm phăng phăng” và “A Phủ chạy nhanh như

H
ngựa”. Tô Hoài đã viết về nhân vật bằng tất cả thái độ đồng cảm và yêu thương

ai
nhất. Nhưng tính cách làm nên vẻ đẹp nhân vật và gợi lên trong tôi ấn tượng về A

D
Phủ đặc biệt nhất đó chính là một con người nghèo khổ mà vẫn sống đời sống tâm

hi
hồn phóng khoáng , hồn nhiên, yêu đời, yêu chính nghĩa và đầy dũng cảm. Đang

nT
tuổi thanh niên, như bao chàng trai khác, A Phủ cũng cùng trai làng đem khèn, sáo,

uO
đem con quay, quả pao,… đi chơi xuân, mặc dù anh chẳng có dù chỉ là một bộ
quần áo mới. Đó là niềm lạc quan yêu đời của tuổi trẻ, khát khao có được tình yêu

ie
của chàng thanh niên lương thiện. Nhưng số phận cũng chẳng dành đặc ân ấy cho

iL
A Phủ. Dù dân làng thường kháo nhau “ Ai có được A Phủ cũng bằng có được con
Ta
trâu tốt trong nhà. Chẳng mấy lúc mà giàu”. Song thực tế chẳng ai dám lấy A Phủ.
Thế nhưng, A Phủ vẫn hân hoan đi chơi Tết với niềm khát khao nhiệt thành, sức
s/

sống của tuổi trẻ. Dù nghèo khổ, nhưng chàng trai ấy luôn biết yêu chính nghĩa,
up

biết phân biệt đúng sai, biết bất bình, phản kháng một cách táo bạo trước sự lộng
hành, cậy quyền của bọn con nhà giàu. Dẫu biết A Sử là con quan nhưng trong thái
ro

độ bất bình “ A Phủ chạy vụt ra, vung tay ném con quay vào mặt A Sử” , “ A Phủ
/g

xộc tới, nắm cái vòng cổ, kẹp dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp”. Hành động
om

dữ dội của chàng trai nghèo khổ đó có nguyên nhân sâu xa từ mối hận thù giai cấp,
từ sự phẫn nộ, bất bình, trước cảnh trái ngang, phi lí trong cuộc đời. Song song với
.c

hình tượng Mị, vẻ đẹp của chàng trai này một lần nữa cho tôi hiểu hơn phẩm chất
ok

tốt đẹp của con người vùng cao và sự am hiểu, thương yêu của Tô Hoài với con
người nơi đây.
bo

Thế nhưng bóng đen của hủ tục lạc hậu, sự lộng hành của thế lực phong kiến
ce

miền núi mà tiêu biểu là cha con Thống lí Pá Tra đã tạo nên sự ám ảnh ghê gớm
.fa

với cuộc sống những con người lương thiện nơi đây. Cũng như cuộc đời Mị, chàng
trai A Phủ sôi nổi, yêu đời là thế, con người với những phẩm chất tốt đẹp là thế vậy
w

mà cũng trở thành nô lệ cho nhà Thống lí Pá Tra. Nếu Mị bị coi là vật thế chấp cho
w

một nương ngô mà cha mẹ cô vay nợ nhà Thống lí thì A Phủ phải làm thân trâu
w

ngựa để trừ nợ 100 đồng bạc trắng – món nợ xuất phát từ một quy định phi lý: lệ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
phạt vạ tồn tại biết bao đời trên mảnh đất vùng cao. Chàng thanh niên đáng thương

oc
đã trở thành nạn nhân của thế lực thần quyền và cường quyền nơi đây. Người đọc
thực sự bị ám ảnh trước hình ảnh A Phủ bị trói như một con vật, bị người ta khiêng

H
rồi vứt huỵch xuống sàn nhà, ám ảnh bởi A Phủ “ Quỳ trước nhà giơ lưng cho

ai
người ta thi nhau đánh đập, hành hạ”. Thân phận của con người thật chẳng bằng

D
loài vật. Cảnh người nhà Thống lí thay nhau đánh A Phủ là quang cảnh phơi bày rõ

hi
nhất tội ác man rợ, phi lý của thế lực phong kiến vùng cao. Cuộc sống của những

nT
người dân đáng thương ấy có tội ác dã man đến vô lý, có sự áp bức, bóc lột của

uO
giai cấp thống trị, có cả những nghèo khổ, cơ cực phải gánh trên vai trăm thứ phi
lí, nặng nề. Ám ảnh hơn trước một A Phủ tập tễnh trong nỗi đau vừa bị đánh đập,

ie
cầm con dao đi thịt lợn hầu những kẻ vừa phạt vạ mình. Vậy là dưới sức nặng của

iL
thần quyền, của cường quyền, của bữa cúng ma nhận mặt người vay nợ, A Phủ
Ta
thực sự trở thành thân trâu ngựa cho nhà Thống lí.
s/

Dưới sự cai trị của cha con nhà Thống lí, chàng thanh niên sôi nổi, yêu đời
đã trở thành con người nhẫn nhục, cam chịu, A Phủ cứ lặng lẽ, lủi thủi ngoài bìa
up

rừng “Cày ruộng, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, trăn ngựa quanh năm một thân
ro

một mình dong duổi ngoài gò bãi, nương rừng”. Thậm chí là nhẫn nhục đến mức “
/g

Chuẩn bị nào cọc, nào dây trói” để người ta trói mình vào đó. Một sự nhẫn nhục
mà Tô Hoài đã ví “như con trâu đã đóng lên tròng”. Một thân phận bị nhà Thống lí
om

coi như cỏ rác, tính mạng A Phủ chỉ được tính bằng một con bò trong nhà Thống lí
do anh vô ý để hổ ăn thịt. A Phủ bị trói trong đói rét, đau đớn, hành hạ trong khi
.c

nhà Thống lí “kẻ ra người vào tấp nập”. Nhưng chẳng ai them để ý đến sinh mạng
ok

của kẻ tôi đòi ấy. Nếu không có Mị, A Phủ sẽ cứ “bị trói ở đấy cho đến chết, chết
bo

đau, chết đói, chết rét”. Thật đau xót biết nhường nào!
ce

Có thể nói, cùng với Mị, số phận A Phủ là ví dụ điển hình cho cuộc sống của
những chàng trai, cô gái vùng cao trong cảnh đời nô lệ. Tô Hoài cảm nhận sâu sắc
.fa

nỗi thống khổ ấy. Cảnh đời của con người nơi đây còn đau đớn, tủi cực hơn cả chị
w

Dậu, anh Pha ở miền xuôi. Ngòi bút Tô Hoài bộc lộ thái độ căm phẫn, lời lên án
w

gay gắt các thế lực cường quyền và thần quyền đã dồn nén cuộc đời người dân
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
lương thiện đến bước đường cùng. Cảnh đời của Mị và A Phủ đã tái hiện lại không

oc
khí ngột ngạt của cuộc sống người dân miền núi dưới chế độ xã hội cũ.

H
Tuy vậy, bằng tình cảm yêu thương trân trọng, bằng sự am hiểu tường tận

ai
của mình về đời sống nội tâm con người miền núi, nhà văn Tô Hoài vẫn khám phá

D
được khát vọng sống mạnh mẽ trong tâm hồn A Phủ. Khi đối diện với ranh giới

hi
giữa sự sống và cái chết, thực cảnh bị trói đến chết, khát khao sống bừng dậy mạnh

nT
mẽ trong lòng A Phủ. Với tình yêu cuộc sống và sự gan góc vốn có, A Phủ không
cam chịu cái chết mà tìm mọi cách giải thoát mình “ Đêm đến, A Phủ cúi xuống

uO
nhay đứt 2 vòng mây, nhích dần dây trói một bên tay”. Niềm ham sống đã chiến
thắng nỗi sợ hãi, đã chiến thắng cả thái độ nhẫn nhục, cam chịu bấy lâu trong lòng

ie
A Phủ. Người đọc không quên được hình ảnh “ một dòng nước mắt lấp lánh bò

iL
xuống hai hõm má xám đen lại của A Phủ”. Những giọt nước mắt đau đớn tuyệt
Ta
vọng của con người ham sống, khát khao sống nhưng phải đối diện với cái chết
s/

đang đến dần mà bế tắc, tuyệt vọng. Lòng ham sống ấy càng mãnh liệt hơn khi Mị
cắt dây trói cho A Phủ : Nỗi đau thể xác sau nhiều đêm bị trói, bị đánh, bị hành hạ
up

khiến anh quỵ xuống khi vòng dây trói mở ra, nhưng bằng sức mạnh, bằng khát
ro

khao tự do mãnh liệt, anh lại vùng dậy và quật chạy. Nỗi đau thể xác, nỗi ám ảnh
/g

trước sức mạnh thần quyền và cường quyền không còn nữa. Trước mắt A Phủ lúc
om

này chỉ có sự vẫy gọi tha thiết, sự thúc giục của 2 tiếng TỰ DO. Với những am
hiểu sâu sắc của mình về đời sống tâm lý vùng cao, Tô Hoài đã phát hiện những
vận động, chuyển biến trong ý thức phản kháng, đấu tranh của người dân miền núi:
.c

từ cam chịu đến đấu tranh tự phát, để rồi khi gặp ánh sáng của Cách mạng, nó đã
ok

trở thành ý thức đấu tranh tự giác. Chính những con người như A Phủ đã đi theo
bo

Cách mạng trở về đấu tranh giải phóng bản làng, quê hương. Đấy là sự vận động
tất yếu trong đời sống tinh thần của nhân vật, bộc lộ niềm tin tưởng sâu sắc của nhà
ce

văn về khả năng tự đổi đời của những người dân chất phác, mộc mạc nơi này.
.fa

Dù chỉ xuất hiện qua một đoạn văn ngắn nhưng nhân vật A Phủ đã để lại
w

trong tâm hồn tôi dấu ấn khó quên. Một cuộc đời, một tính cách chân thực, sinh
w

động đã góp phần làm nên bức tranh toàn diện, sâu sắc của nhà văn Tô Hoài khi đi
w

vào phản ánh cuộc sống xã hội vùng cao. Cũng như hình tượng Mị, qua nhân vật A

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Phủ, người đọc cảm nhận được tài năng nghệ thuật bậc thầy cùng những vốn thực

oc
tế sâu sắc làm nên thành công trong sáng tác của Tô Hoài.

H
Song song với hình tượng Mị, cuộc đời và tính cách của A Phủ có ý nghĩa

ai
tiêu biểu cho số phận, phẩm chất của người dân vùng Tây Bắc. Từ trong bóng tối

D
của cuộc đời đau khổ và tủi nhục, họ đã vươn đến ánh sáng rực rỡ của nhân phẩm

hi
và tự do, ánh sáng của Cách mạng. Đó cũng chính là những giá trị nhân đạo mới

nT
mẻ, sâu sắc của tác phâm giàu chất thơ này.

uO
VỢ NHẶT – KIM LÂN

ie
Phân tích nhân vật người vợ nhặt, từ đó làm nổi bật lên số phận của

iL
người dân Việt trước Cách mạng Ta
Ai nói chiến tranh là âm thanh dữ dội của bom đạn hay tiếng gào thét của
s/

dân đen vô tội ? Không, nó im lặng. Vì khi đã chết, chúng ta không thể lên tiếng.
up

Phát xít Nhật càn qua quê hương ta, đất Việt lầm than với hai triệu người con chết
vất vưởng. Nhưng chính trong tận cùng ta thấy đối cực, trong cái chết và màu đen,
ro

chúng ta thấy tình yêu và sắc sáng. Truyện "Vợ nhặt" là thế, một minh chứng hùng
/g

hồn cho sức mạnh của sự sống, sống với nhọc nhằng khổ ải, sống với cái nghèo
om

đến tột độ về vật chất, nhưng chỉ cần hi vọng, một sự hi vọng trù phú và vững chãi.
Họ, chúng ta, tất thảy sẽ vượt qua.
.c

Tràng xấu, xấu là xấu trai, nhưng được cái tốt bụng và dễ gần. Xóm làng
ok

nghĩ Tràng không thể có vợ. Cũng đúng, với cái thời đói đến ăn cám hay ánh sáng
bo

vào đêm là thứ xa xỉ vậy người vừa nghèo vừa xấu thì ai dám gởi thân ?
ce

Xóm tản cư nheo nhóc và hoang tàn. Đông thì có đông nhưng xóm làng như
vẻ không người, chỉ là những cái bóng nhếch nhác lê gót trên những con đường
.fa

quanh co. Xác chết nhiều hơn thực thể di động. Bóng đen gần như chiếm lĩnh cả,
w

mặt trời vẫn sáng đó, nhưng đôi mắt của dân chúng ở đây cứ tối sầm sầm lại.
w

Ấy vậy mà Tráng có vợ. Xóm làng bị đói quật mà biểu hiện rõ nhất là lũ trẻ.
w

Sự hoạt bát bình thường thay cho cái im ỉm thụ động, chắc không ai dạy nhưng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
chúng biết bớt vận động là bớt bầu bạn với đói. Nhưng Tràng lấy vợ ! Bản năng

oc
làm chúng tò mò. Chúng nhốn nháo cả một đoạn.

H
Đường dài quanh co, sự dài ấy như trêu chọc cái e thẹn ban đầu của đôi uyên

ai
ương. Nghĩ chữ uyên ương cũng không hợp trong hoàng cảnh này, khi người ta

D
hay dùng chữ mĩ miều đó cho những đám cưới linh đình. Nay, trên con đường về

hi
nhà chồng với xác chết cạnh đường đủ gần để nhìn thấy sự phân hủy hoặc cứ văng

nT
vẳng bên tai tiếng khóc tang gia; thiết nghĩ ngày cưới cũng đáng nhớ thật.

uO
Tình yêu luôn là trò phiêu lưu. Vì rằng chúng ta không biết sẽ gặp ai, hoặc
chi chúng ta không biết sẽ đi về đâu và kết quả thế nào với sự chọn lựa đó. Tràng

ie
và vợ đã tham gia cuộc phiêu lưu đó. Tràng vẫn lo đau đáu về tương lai. Một

iL
miệng nuôi không xong, giờ gánh thêm chẳng phải hại lấy thân và cả người ? Đến
Ta
với nhau tốt đẹp thì đó là duyên lành, nhưng lôi nhau xuống cùng cực thì lại là nợ
đời với nhau. Tràng lại nhớ về cái sự chẳng biết duyên hay nợ kia. Một câu hò cho
s/

quên khổ lao động, một cái đáp của tuổi trẻ thanh xuân, hai người quen nhau. Lại
up

cộng hưởng giữa đói và sự tốt bụng, họ lại gần nhau hơn. Giờ quay lại với sự thật
ngay trước mắt, Tràng có vợ và mẹ anh thì vẫn chưa về.
ro
/g

Sự xuất hiện của người mẹ là cái nhấn cho sự khổ của đôi bên. Qua người
*** như tấm gương, ta nhìn thấy cả ba gương mặt đói hốc trong đấy. Và như mọi
om

bà mẹ Việt Nam, bà đã khóc. Khóc vì thương, thương cho đứa con mình đã có vợ,
.c

thương cả đứa con dâu cũng cùng quẫn chẳng khác gì con mình. Khóc vì tủi, tủi
cho cái phận nghèo không dễ có được một đám cưới đủ nghi thức hay gần hơn là
ok

đủ no, chỉ vài câu chào, vài ánh mắt nhìn thẳng nhau, vậy là họ thành gia đình. Và
bo

khóc với một chút nghi ngờ, phải chăng vì đến đường cùng, người ta mới gởi thân
cho con trai nhà mình ? Nước mắt tuông ra cho lời định nói đến. Bà chỉ chúc cho
ce

hai con sống bình yên bên nhau, còn tương lai là sự bấp bênh không muốn nghĩ.
.fa

Vợ Tràng, thành viên mới của gia đình, chắc cũng lo xốn xang trăm bề. Mà
w

không, phải chắc chắn chứ. Phụ nữ Việt vốn giỏi lo toan; công, dung, ngôn, hạnh
w

là vốn liến mà họ lận lưng khi về nhà chồng. Nhưng với cái quá mới thế này chị
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
chưa thể chứng minh gì.

oc
H
Rồi trời cũng tối. Chu kì vẫn thế. Sáng giăng mắt ra Tràng mới dậy. Đời hay

ai
nói mỗi ngày là một ngày mới, và điều đó ập ngay cho Tràng thấy. Nhà cửa gọn

D
hơn, có cái gì đó ấm cúng hơn, chỉnh chu và cảm giác như đang và sẽ chuẩn bị cho

hi
tương lai.

nT
Bữa cơm tới. Biết rằng đói thì luôn đói nhưng cơm thì vẫn phải theo bữa. Và

uO
họ, dùng từ cơm như thói quen, chứ đáng ra bữa ăn chỉ là cháo và cám. Trời đánh
tránh bữa ăn, thằng Nhật thì không. Lại vang lên tiếng đòi thuế. Thuế, thuế, lại

ie
thuế !

iL
Như vết thưởng mở miệng, mỗi ngày một bào mòn đến cùng kiệt sức khỏe.
Ta
Thuế từng ngày là nỗi ám ảnh của dân đen, dân đói. Ruộng vẫn còn, nhưng chúng
s/

bắt trồng đay. Lúa vẫn có, nhưng là cho chúng nó. Dân ta chết, làm phân bón cánh
up

đồng.

Tràng đờ ra. Cái đờ ra như sự nhu nhược không đề kháng. Cuộc sống của
ro

anh là sự chịu đựng và ám ảnh riết thành thói quen, anh qui đồng tương lai cho cái
/g

hiện tại khốn khổ này. Không riêng anh, mà có lẽ xóm làng này, không riêng xóm
om

làng này, mà có lẽ cả một nước Việt này sự đờ ra kia như bao phủ tất thảy.
.c

Việt Minh !
ok

Hả !? Việt Minh ! Tràng như sực tỉnh. Cái tên này nghe mang máng ở đâu.
bo

Anh đã từng sợ, vì anh không hiểu gì. Nhưng vợ nói, rồi phong phanh tin nghe
đồn, sao anh thấy họ thân quen.
ce

Tràng như bị cuốn vào dòng suy nghĩ đó, với quật khởi, với cờ đỏ. Họ chính
.fa

là ta, ta hòa với họ. Việt Minh không xa lạ mà chính là bản thể này. Tiếng trống
w

thúc thuế vẫn dồn dập. Nhưng ! Không còn là tiếng trống hoang mang lo sợ, âm
w

thanh như tức lồng ngực giờ là tiếng trống trận cho cả một tầng lớp bị chà đạp.
w

Sống với niêm tin, họ sẽ sống !

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Truyện kết lững lơ, với Tràng còn ngồi với bữa cơm dang dở. Nhưng cái

oc
dang dở kia là khởi đầu cho trường kì kháng chiến của một dân tộc, mà trong đó
hình thành từ từng cá thể. Tràng, vợ Tràng và cả mẹ già, giờ tay sẽ cùng chung sức

H
cho hành trình dài của triệu dân đất Việt. Pháo đài hòa bình và độc lập vững chãi

ai
trên từng viên gạch tin tưởng và hi vọng

D
hi
Đề bài: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo qua vẻ đẹp của các

nT
nhân vật : Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ

uO
nhặt (Kim Lân)
BÀI LÀM

ie
iL
Vợ nhặt trước hết là thiên truyện về cái đói. Hình ảnh cái đói hiện về qua hai
Ta
chi tiết: con người năm đói và không gian năm đói. Trong tình huống ấy, người dễ
cấu xé nhau, dễ ích kỷ hơn là vị tha và người ta rất dễ đối xử tàn nhẫn, làm cho
s/

nhau đau khổ. Vợ nhặt


up
ro

Nhưng quan tâm chính của nhà văn là tạo ra một chất thơ đặt biệt của hồn
/g

người. Trong một lần phát biểu, Kim Lân từng nói "Khi viết về nạ đói người ta
om

thường viết về sự khốn cùng và bi thảm...Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý
khác. Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề cái chết mà vẫn hướng tới sự sống,
.c

vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con người". Vợ
ok

nhặt
bo
ce

Tràng là một thanh niên nghèo, xấu xí "2 con mắt nhỏ tí", "hai bên quai hàm
.fa

bạnh ra", cái đầu cạo trọc nhẵn. Anh lại là người ngớ ngẩn "có tật vừa đi vừa nói
lảm nhảm, than thở những điều hắn nghĩ. Khi bị bọn trẻ con trêu chọn, Tràng
w

"ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch". Tràng lại là dân ngụ cư - loại người bị coi
w

khinh trong cái xã hội lúc bấy giờ. Đó là những lí do để Tràng không thể lấy được
w

vợ. Tràng, một con người - một thân xác vạm vỡ, lực lưỡng mà dưỡng như ngờ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
nghệch, thô kệch và xấu xí ấy lại mang trong mình một tình thương không phải ai

oc
cũng có được. Tràng liều lĩnh gặp thị cũng thế, "hai cái liều ấy gặp nhau kết tụ lại
thành một gia đình". Hành động của Tràng dù vô tình, không có chủ đích, chỉ tầm

H
phơ tầm phào cho vui nhưng điều ấy cũng hé mở cho ta thấy tình cảm của một con

ai
người biết yêu thương, cư mang, đùm bọc những người đồng cảnh ngộ. Anh nóng

D
lòng sốt ruôt khi không thấy mẹ ề, rồi cử chỉ thiết tha mời mẹ ngồi; "thì u cứ ngồi

hi
lên giường lên giếc chĩnh chiện cái nào" đã nói cho ta nhiều phẩm chất của con

nT
người. Tình nghĩa vợ chồng ấm áp dưỡng như làm cho Tràng thay đổi hẳn tâm

uO
tính. Từ một anh chàng ngờ nghệch, thô lõ, cộc cằn, Tràng đã sớm trở thành một
người chồng thật sự khi đón nhận hạnh phúc của gia đình. Hạnh phúc ấy như một

ie
cái gì đó vuốt nhẹ sống lưng". Tình yêu, hhanhj phúc ấy khiến "trong một lúc

iL
Tràng dường như quên đi rất cả, quên cái đói rét đang đoe đuổi, quên cả những
Ta
tháng ngày đã qua". Không còn là anh Tràng ngày trước nữa mà giờ đây đã là một
người con có hiếu, một người chồng đầy trách nhiệm dù chỉ trong ý nghĩ. Thay cho
s/

những bước chân ngật ngưỡng là những bước đi lững thửng ra sân rồi sau đó là
up

"xăm xăm chạy". Thấy mẹ chồng nàng dâu quét tước nhà cửa, hắn đã bừng bừng
thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc. "Hắn thấy hắn yêu thương căn nhà của
ro

hắn đến lạ lùng", "hắn thấy mình có trách nhiệm hơn với vợ con sau này". Hắn
/g

cũng căm sẵn ra sân dọn dẹp nhà cửa. Hành động cử chỉ ấy ở Tràng đâu chỉ là câu
om

chuyện bình thường mà đó là sự biến chuyển lớn. từ ngây dại Tràng đã trở nên có ý
thức, từ khổ đau sang hạnh phúc, từ chán đời sang yêu đời. Chính tình yêu của
.c

người vợ, tình mẹ con hòa thuận ấy đã nhen nhóm trong hắn ước vọng về hạnh
ok

phúc, niềm tin vào cuộc sống sẽ đổi thay khi hắn nghĩ đến đám người đói và lá cờ
đỏ bay phấp phới.
bo

Người Vợ nhặt không phải ngẫu nhiên xuất hiện trong thiên truyện. Thị xuất
ce

hiện đã làm thay đổi cuộc sống của xóm ngụ cư nghèo nàn, tăm tối ấy, đã làm cho
.fa

những khuôn mặt hốc hác, u tối của mọi người rạng rỡ hẳn lên trong một chốc lát.
Từ con người chao chát chỏng lỏn đến cô vợ hiền thục, đảm đam là một quá trình
w

biến đổi nhờ tình người, tình yêu của gia đình Tràng. Thị xuất hiện không tên tuổi,
w

quên quán, trong tư thế "vân vê tà áo đã rách bợt", điệu bộ trông thật thảm hại
w

nhưng thị lại gieo mầm sống cho cái lều lụp xụp nơi gia đình Tràng ở. Thiếu thị,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tràng vẫn là anh Tràng của ngày xưa, bà cụ Tứ vẫn lặng thầm trong đau khổ, cùng

oc
cực. Có thị, Tràng đã biết chăm lo vun vén, bà cụ Tứ thì nói toàn những chuyện
sung sướng về sau. Ta hoàn toàn có thể hy vọng về sự đổi thay số phận của thị

H
cùng gia đình Tràng sau này.

ai
D
Bà cụ Tứ với diễn biến tâm trạng phức tạo nhưng sâu sắc. Bà ngạc nhiên

hi
ngỡ ngàng trước sự xuất hiện của một người đàn bà xa lạ. Cụ tủi phận mình rồi

nT
thương con đẻ, thương đến cả con dâu. Lòng bao dung đã khiến cụ nhận ra cảnh
ngộ và duyên cớ mà người đàn bà kia đến với con mình. Kết thúc tác phẩm là hình

uO
ảnh lá cờ bay phấp phới và đoàn người kéo nhau đi đê Sộp hiện lên trong óc Tràng.
Nó như dự báo một tương lai tươi sáng đến những con người nghèo khổ, tương lai

ie
đến từ cách mạng. Không phải ngẫu nhiên mà thiên truyện mở đầu bằng hình ảnh

iL
chiều tà, kết thúc bằng hình ảnh buổi sáng sớm bình minh, nó tượng trưng cho sự
Ta
lạc quan của chính tác giả. Đây là điều mà các tác phẩm văn học hiện thực giai
s/

đoạn 1930 - 1945 không nhìn thấy được. Vợ nhặt


up

Miêu tả nạn đói năm 1945, Kim Lân đã phê phán chính sách cai trị hà khắc
của thực dân Pháp và phát xít Nhật, đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng khiếp và
ro

thê thảm nhất. Bằng những trang văn thấm đẫm tình người, nhà văn đã ngợi ca
/g

khát vọng mãnh liệt ở những thân phận nghèo đói, thảm hại kia.
om
.c
ok
bo
ce

Đề bài: Phân tích tình huống độc đáo trong "vợ nhặt" của Kim Lân
.fa

Bài làm
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tình huống truyện là sự kết hợp, sắp xếp các sự việc, sự gặp gỡ giữa các

oc
nhân vật theo ý đồ của tác giả. Tình huống truyện có tác dụng góp phần thể hiện rõ
đặc điểm tính cách từng nhân vật, làm sáng tỏ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và tạo

H
ra sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc. Trong "vợ nhặt", tình huống truyện xoay quanh

ai
nhân vật Tràng và cô vợ của Tràng, tình huống nhặt vợ.

D
hi
Kim Lân đã kéo người đọc vào cuộc sống thê thảm của người dân đồng bằng

nT
Bắc Bộ trong nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Đó chính là hoàn cảnh diễn ra câu
truyện "Nhặt vợ" của Tràng. Không gian năm đói được miêu tả trên tầng cao với

uO
bầu trời đen sầm bóng quạ: "tiếng quạ trên mấy cây gạo cứ gào lên từng hồi thê
thiết", tầng thấp, bên đường, người ta thấy "ba bốn cái thây nằm còng keo", không

ie
khí vẩn mùi tử khí. Nhà văn còn khắc họa chi tiết con người năm đói với hình ảnh

iL
những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình lũ lượt dắt díu nhau lên "xanh xám
Ta
như bóng ma"...Không phải ngẫu nhiên những người đói lại đi dật dờ như những
s/

bóng ma. Khi mà sự sống và cái chết đang nhập nhòa, khi mà trần gian mấp mé địa
ngục thì con người chẳng khác gì thây ma và trần gian chẳng khác gì bãi tha ma
up

khổng lồ. Cái đói, cái chết đã hiện thành màu, thành mùi, thành những tiếng thê
ro

lương. Xóm ngụ cư nơi hai mẹ con Tràng cư ngụ đang tối sầm lại vì đói khát, và
/g

đó là một cuộc sống đang đi dần về phía sự tàn lụi.


om

Trong khung cảnh đó, chuyện có vợ của Tràng trở thành một tình huống rất
bất ngờ, vừa hài, vừa bi. Nhân vật chính: anh cu Tràng là một thanh niên nghèo,
.c

xấu xí "e con mắt nhỏ tí", "hai bên quai hàm bạnh ra", cái đầu cạo trọc nhẵn. Đã
ok

thế anh lại là người ngớ ngẩn" có tật vừa đi vừa nói lảm nhảm, than thở những điều
hắn nghĩ. Khi bị bọn trẻ con trêu chọc, Tràng "ngửa mặt lên cười hềnh hệch".
bo

Tràng lại là dân ngụ cư - loại người bị coi khinh trong xã hội lúc bấy giờ. Trong
ce

hoàn cảnh bình thường chắc hẳn anh cu Tràng không thể lấy được vợ, vậy nên việc
Tràng có vợ theo về thực sự là điều bất ngờ cho tất cả mọi người, và cả cho Tràng
.fa

nữa.
w

Thời buổi đói khát ấy lo nuôi thân còn không xong vậy mà Tràng lại dám lấy
w

vợ, thậm chí "nhặt" được vợ không cần mai mối, đưa đám, tiền treo, tiền cưới. Đây
w

quả là một tình thế bất ngờ với tất cả mọi người. Mọi người trong xóm bàn tán xôn

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
xao. Chuyện có vợ của Tràng xảy ra như một chuyện đùa, không biết tên tuổi, gốc

oc
gác, không biết tính cách phẩm hạnh, chỉ gặp nhau giữa đường chợ vậy mà nên đôi
lứa. Đúng là Tràng đã nhặt được vợ chỉ với một câu hò về miếng ăn, chỉ bốn bát

H
bánh đúc ấy là nên duyên vợ chồng. Tràng bán tín bán nghi trên cả con đường đi

ai
về "việc ấy xảy ra thật hắn cũng không ngờ", thậm chí nhìn Thị ngồi ngay giữa

D
nhà, hắn vẫn còn ngờ ngợ. Đến tận sáng hôm sau khi hai người đã thành vợ chồng,

hi
hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Với bà cụ Tứ - mẹ Tràng, ngạc nhiên đến

nT
mức "đứng sững lại" khi thấy bỗng nhiên một người đàn bà lạ đứng ở đầu giường

uO
con mình và chào mình bằng u. Hạnh phúc đến từ trong đói khát, cái mầm hạnh
phúc được nảy nở từ chính nơi mấp mé địa ngục ấy.

ie
Đó còn là tình huống truyện éo le mà cảm động. Theo truyền thống của dân

iL
tộc ta, việc lấy vợ lấy chồng là một trong những chuyện hệ trọng của đời người.
Ta
Việc Tràng lấy vợ hay nói đúng hơn là nhặt vợ liệu có hấp tấp quá chăng?. "Tỏ
s/

tình" qua vài ba câu tầm phào, đùa mà thật, chứ trong hoàn cảnh hiện thực rớt nước
mắt. Cái đói đã đẩy người đàn bà xa lạ thành vợ Tràng. Cái đói đã phá dáng vẻ
up

Thị: "quần áo rách như tổ đỉa" và "trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy
ro

hai con mắt". Kim Lân chưa đến mức miêu tả con người bị tha hóa về nhân hình,
/g

nhân tính trước miếng ăn như Nam Cao nhưng cái đói rõ ràng đã làm xộc cệch cả
ngoại hình lẫn tính cách của Thị. Cái đói đã đẩy lùi nhân cách sĩ diện của Thị khiến
om

Thị bám riết lấy Tràng. Cô theo Tràng không phải bằng những câu ca dao về tình
yêu đôi lứa mà bằng một câu ca dao về miếng ăn: "Muốn ăn cơm trắng mấy giò
.c

này/ Lại đây mà đẩy xe bò với anh". Nghe thấy thế Thị chạy lại đẩy xe cho Tràng,
ok

liếc mắt và cười tít rất tình tứ.


bo

Khi Tràng mời trầu, Thị đã gợi ý sát sạt để được ăn "Có ăn gì thì ăn, chả ăn
ce

giầu". Và Thị đã sà xuống ăn thật, "Thị cắm đầu ăn một chặp 4 bát bánh đúc chẳng
truyện trò gì". Rõ ràng cái đói khủng khiếp năm 1945 đã làm cho giá trị con người
.fa

trở nên rẻ rúm, bèo bọt. Khái niệm người vợ trong tác phẩm được định nghĩa bằng
w

ba cách khách nhau mà cách nào cũng thật thảm hại.


w

Tình huống nhặt vợ trở thành tình huống éo le mà cảm động. Cái đói đẩy
w

người đàn bà xa lạ đến với Tràng. Với người vợ nhặt: Thị rõ ràng như người chết

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đuối vớ được cọc khi gặp được Tràng. Bà cụ Tứ vừa mừng cho con mà cũng vừa

oc
tủi cho con, mừng cho dâu mà cũng tủi cho mình. Bà cụ mừng nhưng lại lo cho
cuộc sống trong những ngày sắp tới.

H
ai
Qua tình huống truyện bất ngờ mà cảm động này, chúng ta thấy được biệt tài

D
miêu tả diễn biến tâm lý của nhân vật Kim Lân, qua đó góp phần thể hiện chủ đều

hi
của tác phẩm: đó là tình người bất diệt cho dù hoàn cảnh có ngột ngạt đến mức

nT
nào.

uO
Phân tích vai trò của nhân vật “thị” - vợ Tràng trong truyện ngắn
Vợ nhặt của Kim Lân

ie
iL
BÀI LÀM Ta
Nhân vật "thị" là một thành công đặc sắc của Kim Lân trong nghệ thuật phân
tích tâm trạng người phụ nữ cùng khổ trong nạn đói năm Ất Dậu, 1945. Nhân vật
s/

vợ Tràng trong Vợ nhặt được miêu tả bằng những nét ám ảnh, xót thương, có vai
up

trò tô đậm tư tưởng nhân đạo của tác phẩm.


ro

Trận đói đang diễn ra vô cùng khủng khiếp. Người chết đói như ngả rạ. Quạ
/g

bay vù lên như những đám mây đen trên nền trời. Đoàn người chạy đói từ những
om

vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt như những bóng ma xanh xám, nằm
ngổn ngang khắp lều chợ. Mùi gây của xác người. Thị cũng chạy đói "ngồi vêu ra"
.c

cùng mấy chị con gái nơi cửa nhà kho. Không họ tên, không rõ quê quán, tuổi tác.
ok

Chắc cha mẹ, anh chị em cũng đã chết đói cả rồi? Cái đói đã cướp đi của thị tất cả.
Lần đầu nghe Tràng hò “muốn ăn cơm trắng mấy giò...", thị bị mấy cô bạn "đấy
bo

vai". Thị "cười như nắc nẻ", cong cớn nói với Tràng: "Này nhà tôi ơi, nói thật hay
ce

nói khoác đây?". Thị “liếc mắt cười tít" làm cho anh cu Tràng “thích lắm". Lần
sau, thị gặp lại Tràng thì đã thay đổi hẳn. áo quấn rách tả tơi như tổ đỉa. Thị “gầy
.fa

sọp” đi. Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. Dưới chân thị là vực
w

thẳm, là chết đói! Thị “sưng sỉa" trách Tràng là "điêu", “leo lẻo cái mồm hẹn
w

xuống thế mà một mặt!". Thấy Tràng vỗ vào cái lúi khoe "rích bố cu", hai con mắt
w

"trũng hoáy" của thị tức thì sáng lên. Thị "đon đả" với anh cu Tràng: “ăn thật

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
nhá!". Thị đã ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc rồi thở, khen: "Hà, ngon!". Cũng

oc
biết đùa, biết trêu giai như phần đông các cô gái khác, thị nói với Tràng rất lẳng lơ:
"Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố!". Chỉ một câu nói tầm phào của Tràng "làm

H
đếch gì có vợ...", thế là thị theo về ngay, “thị về thật". Khi đứng trong cái nhà

ai
"vắng teo... rúm ró" của mẹ con Tràng, thị đảo mắt nhìn xung quanh, thất vọng

D
“cái ngực gầy lép nhô hẳn lên, nén một tiếng thở dài".

hi
nT
Từ dáng điệu, cử chỉ đến cách ăn nói đối đáp, thị vừa cong cớn, vừa thô lỗ,
sỗ sàng. Thị đã nhịn đói nhiều ngày. Cái đói hành hạ. Chết đói là điều cầm chắc.

uO
Thị cần được ăn để sống. Thị cần có nơi nương tựa để khỏi chết đói. Bản chất tốt
đẹp của người con gái đã bị nạn đói, cái đói khủng khiếp cướp mất đi, che lấp đi.

ie
Thị thật đáng thương? Thị có khác gì người ăn mày nọ:

iL
Ta
"Ăn mày là ai ? Ăn mày là ta!
s/

Đói cơm rách áo hóa ra ăn mày!"


up

(Ca dao)
ro

Bản chất của người con gái đói khổ không rõ họ tên này không phải là xấu.
/g

Cách kể, cách tả của Kim Lân rất đôn hậu, nhiều bao dung, thương cảm, đem đến
om

cho ta nhiều xúc động.

Chỉ qua một ngày một đêm, sau khi đã thành vợ của Tràng, thành "nàng dâu
.c

mới" của bà cụ Tứ, ta thấy nhân vật này có những biểu hiện, những tình cảm tốt
ok

đẹp như bao người phụ nữ khác. Dù kề bên cái chết, cô gái này vẫn khao khát hạnh
bo

phúc, muốn dược sống trong mái ấm gia đình, một mái ấm tình thương, có chồng
con như những người đàn bà may mắn khác. Trước cái nhìn tò mò của bà con xóm
ce

chợ, “thị ngượng nghịu, chân nọ bước díu vào chân kia". Nghe bọn trẻ con gào lên:
.fa

“Anh Tràng ơi! Chông vợ hài", Thị "nhíu đôi mày lại", rồi đưa tay lên "xóc xóc lại
tà áo”
w
w

Chưa gặp bà cụ Tứ, thị rất băn khoăn lo lắng "mặt bần thần". Đứng trước
w

mặt mẹ chồng, trông thị rất đáng thương: “Cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách
bớt”.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Nghe bà cụ Tứ nói: "Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân,

oc
thị vẫn khớp nép đúng nguyên chỗ cũ”. Đó là tâm tạng của một người con gái đi
lấy chồng không một quả cau, một là trầu, không cheo cưới. Tủi cho cảnh ngộ. Tủi

H
cho duyên số. Thật đáng thương!

ai
D
Thị cũng có nhiều biểu hiện rất nữ tính “hay đảo để”'. Cái “liếc mắt cười tít”

hi
lần đầu gặp Tràng. Cái phát đánh đét vào lưng Tràng với tiếng mắng yêu: "Khỉ

nT
gió". Một lời trách nhẹ chồng: "... chuyện dai thê, đợi sốt cả ruột". Một cái củng
vào trán Tràng kèm theo câu nói yêu: "Chỉ được cái thế là nhanh. Dơ". Sau bao

uO
tháng ngày, chạy đói, sống vất vưởng lang thang nơi đầu đường xó chợ, cái chết
đói đến dần, thị đã trở thành vợ của Tràng, dù còn nhiều thử thách lo lắng, nhưng

ie
thị đã có sự đổi đời. Niềm vui trong tối tân hôn thể hiện cảm động niềm khát khao

iL
hạnh phúc của một người phụ nữ trong đói khát hoạn nạn. Hạnh phúc muộn mằn
Ta
nhưng đáng quý giá biết bao! Ngòi bút hóm hỉnh của Kim Lân thể hiện bao trân
s/

trọng trước niềm vui hạnh phúc và sự đổi đời của vợ chồng Tràng.
up

Nhân vật vợ Tràng có nhiều thay đổi tốt đẹp. Thị dậy sớm cùng mẹ chồng
quét tước thu dọn nhà cửa sạch sẽ gọn gàng, xây đắp tổ ấm hạnh phúc. Tiếng chổi
ro

quét sân của thị "kêu sàn sạt trên mặt đất" tưởng như niềm vui đang xôn xao trong
/g

lòng thị? Thị “lẳng lặng" đi vào bếp dọn bữa ăn sáng, Tràng cảm thấy vợ mình
om

“hiền hậu đúng mực” rất đáng yêu. Bà cụ Tứ đã có "nàng dâu mới", Tràng đã có
vợ. Nhà thêm người, thêm bát đũa, thêm nhân lực. Thị đã đem sinh khí, niềm vui
.c

mới mẻ về cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng và
ok

chồng: "Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa
đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy". Qua đó,
bo

ta cảm thấy nhân vật vợ Tràng, “nàng dâu mới”, cũng là người truyền tin cách
ce

mạng.
.fa

Vai trò nhân vật vợ Tràng trong truyện Vợ nhặt là một nhân chúng tố cáo,
lên án tội ác tày trời của Nhật - Pháp gây ra nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu
w

đồng bào ta bị chết đói. Nạn đói do chúng gây ra khủng khiếp đã hạ tháp nhân
w

phẩm con người, cướp đi mọi giá trị của con người biến người con gái như một thứ
w

đồ rẻ rúng có thể "nhặt" được?

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Nhân vật vợ Tràng gầy đói xác xơ, về làm dâu bà cụ Tứ phải mặc áo quần

oc
rách như tổ đỉa, bữa cơm đầu tiên ở nhà chồng là một bữa cháo cám - hình ảnh ấy,
tình tiết ấy thật đáng thương. Và đó cũng là nỗi đau, nỗi nhục của nhân dân ta

H
trong cảnh lầm than nô lệ.

ai
D
Nhân vật thị - vợ Tràng trong truyện Vợ nhặt đã nói lên một sự thật ở đời.

hi
Trong đói khổ hoạn nạn, kề bên cái chết, nhân dân ta vẫn khao khát được sông ấm

nT
no hạnh phúc. Những người nghèo khổ đã biết dựa vào nhau, san sẻ vật chất và
tình thương cho nhau để vượt qua thử thách khắc nghiệt, vươn tới ấm no hạnh phúc

uO
và sự đổi đời với niềm tin: “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời”... Cũng như bà cụ Tứ,
anh cu Tràng, nhân vật vợ Tràng đã có vai trò thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác

ie
phẩm Vợ nhặt.

iL
Ta
Đề bài: Anh (chị) hãy nêu tình huống “nhặt” vợ trong truyện Vợ
nhặt của Kim Lân, từ đó nhận xét về thái độ của nhà văn đối với con
s/

người và thực trạng xã hội đương thời được bộc lộ qua tình huống
up

truyện độc đáo này.


ro

BÀI LÀM
/g
om

Viết về nạn đói ăn năm ất Dậu, Vợ nhặt của Kim Lân là một truyện ngắn đặc
sắc nhất, độc đáo nhất trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Với một vốn sống
.c

phong phú về nông thôn và người nhà quê, với một tấm lòng nhân hậu bao dung,
ok

câu chuyện anh trai cày thô kệch "nhặt" được vợ, đã được tác giả kể lại một cách
cảm động, đậm đà Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật và xây dựng tình tiết – cốt
bo

truyện đầy kịch tính là giá trị tư tưởng và nghệ thuật đích thực được thể hiện qua
ce

tình huống "nhặt" vợ của anh cu Tràng.


.fa

1.Tóm tắt tình huống "nhặt" vợ:


w

Anh cu Tràng, mồ côi bố, ở với mẹ già tại xóm ngụ cư. Nhà nghèo, hắn làm
w

nghề kẻo xe bò thuê. Con mắt "nhỏ tí", bộ mặt "thô kệch", cái đầu "trọc nhẵn", lại
w

có tật "vừa đi vừa nói lảm nhảm...". Cứ tưởng rằng hắn sẽ nằm suông đến già. Ai
ngờ... chỉ "tầm phơ tầm phào đâu có hai bận", một câu hò rất phong tình, bốn bát

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
bánh đúc ngoài chợ tỉnh, chẳng cheo cưới gì thế mà hắn đã "nhặt" được vợ. Đó là

oc
một cô gái, áo quần rách như tổ đỉa, nhưng đã “liếc mắt cười tít" làm cho Tràng
"thích lắm”.

H
ai
Tràng “nhặt” được vợ khi trận đói đã và đang diễn ra vô cùng khủng khiếp.

D
Người chết đói như ngả rạ. Từng đám người chạy đói "xanh xám như những bóng

hi
ma". Mùi gây của xác người... Quạ bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen,

nT
"cứ gào lên từng hồi thê thiết”.. Xóm ngụ cư "xác xơ heo hút". Tràng "nhặt" vợ mà
cảm thấy lạ thường vì giữa trận đói, nuôi cái thân mình còn khó mà “lại còn đèo

uO
bòng!”. Trên đường dẫn "vợ mới" về nhà, hắn “ phớn phở”' khác thường, “ tủm
tỉm cười nụ”, “ hai mắt thì sáng lên lấp lánh" Còn thị thì "thèn thẹn hay đáo để”.

ie
iL
Tràng “nhặt" được vợ đã làm cho cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. Lũ trẻ con
Ta
cong cổ gào lên: “chông vợ hài!”. Có người "thở dài", có người “thì thầm" hỏi. Lại
có người “cười lên rung rúc". Có người lo và thương cho Tràng: "Giời đất này còn
s/

rước cái của nợ đời về”. Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên khi thấy một
up

người đàn bà xa lạ “đứng ngay đầu giường” thằng con trai mình. Bà vừa tủi thân,
vừa mừng vừa lo: “biết rằng chúng đó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói
ro

khát này không". Tối "tân hôn" của Tràng đã có hai hào dầu thắp sáng, những tiếng
/g

khóc hờ tỉ tê" của những gia đình mới có người chết đói nghe càng rõ trong đêm
om

khuya.
.c

Mẹ chồng chỉ có một nồi cháo cám ăn mừng nàng dâu mới. Tiếng trống
thúc thuế vẫn dội lên "dồn dập vội va”. Và trên đê Sộp những người đói ầm ầm
ok

kéo nhau đi, phía trước có lá cờ đỏ to lắm!


bo

2. Thái độ của nhà văn...


ce

Tình huống "nhặt" vợ đã được Kim Lân sáng tạo nên bằng cảm hứng nhân
.fa

văn sâu sắc.


w

a. Ông đã dành những tình cảm tốt đẹp nhất đối với những con người nghèo
w

khổ, hoạn nạn ông xót thương cho nỗi đau khổ của dân tộc trước thảm hoạ năm Ất
w

Dậu "người chết như ngả rạ". Ông ái ngại cho một cô gái bị nạn đói cướp đi gần

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
hết. Không còn tên tuổi. Không còn bố mẹ, anh chị em. Không gia đình quê hương.

oc
Mặt “xám xịt", người "gầy sọp", áo quần rách như tổ đỉa. Đói quá, mất đi vẻ duyên
dáng, "cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc". Giá trị, phẩm giá của người con

H
gái trở nên rẻ rúng đáng thương! Trước mắt thị là vực thảm, là chết đói, thị phải

ai
“theo trai", phải lấy Tràng... Kim Lân nhân hậu lắm. Ông đã tả cặp mắt, nụ cười

D
của Tràng rất đẹp, rất vui. Ông đã phát hiện ra chút duyên thầm, nét nữ tính của thị.

hi
Cái “liếc mắt cười tít", câu mắng yêu và cái củng vào trán Tràng của thị trong tối

nT
tân hôn, được nhà văn diễn tả đầy ý vị. Hạnh phúc đến với Tràng, tuy muộn mằn,

uO
tuy phải "nhặt" mới có vợ, nhưng đáng tự hào và trân trọng biết bao. Anh đã mua
hai hào dầu thắp sáng tối tân hôn, để xua tan cái tối tăm, nghèo khổ, cô độc, để

ie
mừng "vợ mới vợ miếc", để soi sáng hạnh phúc tương lai. Tình tiết hai hào dầu rất

iL
giàu ý nghĩa nhân đạo. Ta
Kim Lân đã ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của nhân dân lao động. ông đã
s/

tả giọt nước mắt trong nỗi lo, niềm vui của người mẹ nghèo khi nhận nàng dâu
mới. Niềm tin “ai giàu ba họ, ai khó ba đời"; nồi cháo cám đắng chát mà người mẹ
up

già gọi là "chè khoán ngon đáo để”, những câu chuyện vui, chuyện sau này của
ro

người mẹ chồng nói với con trai và con dâu lúc ăn cháo cám. Tất cả thể hiện một
/g

cách cảm động tình thương người , niềm tin đối với con người của tác giả Vợ nhặt.
om

b. Đối với thực trạng xã hội đương thời, thông qua tình huống Tràng "nhặt"
vợ, Kim Lân căm thù lên án và vạch trần tội ác của Nhật Pháp đã bắt dân ta nhổ
.c

lúa trồng đay, vơ vét sưu thuế, gây ra trận đói kinh khủng năm Ất Dậu 1945, làm
ok

hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói! Nạn đói đã hạ thấp giá trị con người. Chẳng
cần cheo cưới, chỉ cần bốn bát bánh đúc mà người ta có thể "nhặt" được vợ.
bo

Qua tình tiết khi trống thúc thuế dồn dập dội lên, thì nàng dâu mới loan tin ở
ce

mạn Bắc Giang, Thái Nguyên, người ta không chịu đóng thuế, còn phá kho thóc
.fa

của Nhật, chia cho người đói,... Và đám người đói kéo đi trên đê Sộp, phía trước là
lá cờ đỏ to lắm bay phấp phới. Kim Lân đã thể hiện rất hay tình cảm của hàng triệu
w

nông dân Việt Nam hướng về cách mạng. Cứu đói, cứu khổ, cứu đời và đem đến
w

độc lập, tự do cho dân tộc chính là sự xuất hiện lá cờ đỏ ấy. Qua hình ảnh lá cờ đỏ,
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
cảm hứng nhân đạo của truyện Vợ nhặt đã được nhân lên thành cảm hứng nhân

oc
văn tuyệt đẹp.

H
Đề bài: Nhận xét về những món ăn đặc biệt (bốn bát bánh đúc, nồi

ai
cám) trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (sách Ngữ văn 12), có

D
ý kiến cho rằng: Đây là những chi tiết nghệ thuật xuất hiện để đẩy

hi
con người đến tận cùng của sự rẻ rúng về thân phận. Ý kiến khác

nT
thì nhấn mạnh: Đây là những chi tiết nghệ thuật gợi ở những khát

uO
khao đổi đời cho nhân vật. Bằng cảm nhận về những chi tiết đã nêu,
anh (chị) hãy bình luận các ý kiến trên.

ie
iL
BÀI LÀM Ta
Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn, nếu đem quy chiếu đặc biệt ấy nhìn lại
s/

truyện ngắn Vợ nhặt thì quả thật tầm vóc của Kim Lân rất đáng kính nể. Nhận xét
up

về những món ăn đặc biệt (bốn bát bánh đúc, nồi cám) trong tác phẩm, có ý kiến
cho rằng: Đây là những chi tiết nghệ thuật xuất hiện để đẩy con người đến tận cùng
ro

của sự rẻ rúng về thân phận. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Đây là những chi tiết
/g

nghệ thuật gợi ở những khát khao đổi đời cho nhân vật. Lấy nạn đói năm 1945 làm
bối cảnh chính, Kim Lân đã sáng tác Vợ nhặt với ý nghĩa: “Cái đói hành hạ tất cả
om

mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm hồn họ. Nó vừa đắng
.c

cay, vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức,
danh dự.”. Điều này đã cho ta những gợi ý rất giá trị khi tìm hiểu hai chi tiết món
ok

ăn đã nêu trên nói riêng cũng như truyện ngắn này nói chung
bo

Kim Lân (1920 – 2007) là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ
ce

thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người
nông dân. Ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của những người nông dân nghèo
.fa

rất gần gũi với sinh hoạt của ông - những con người gắn bó với quê hương và cách
w

mạng. Truyện ngắn Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm
w

được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công những bị mất bản thảo.
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Sau khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết

oc
nên truyện ngắn này và in trong tập Con chó xấu xí (1962).

H
Cả hai ý kiến đều đề cập đến yếu tố chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn.

ai
Chỉ tiết đặc sắc là những sự vật cụ thể trong tác phẩm, được miêu tả với dụng ý

D
nghệ thuật nhằm làm nổi bật nổi dung, tư tưởng của tác phẩm Ở đây, hai chi tiết

hi
chinh là hình ảnh tượng trưng cho cái đói, nạn đói. Ý kiến thứ nhất đã nhấn mạnh

nT
vào ý nghĩa tố cáo của tác phẩm: món ăn đã trở thành sinh mệnh, đẩy con người
vào đường cùng. Ý kiến thứ hai lại nhấn mạnh vào sự phát hiện tinh tế của tác giả:

uO
ở tận cùng sự rẻ rúng của số phận, ta vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của khát vọng
sống cũng như mở lối thoát về phái tươi sáng.

ie
iL
Qua truyện ngắn Vợ nhặt, tác giả đã tái hiện chân thực, ám ảnh lại bức tranh
Ta
hiện thực ảm đạm thê lương trong những ngày đói. Cảnh chết chóc, đói hát diễn ra
như một cơn ác mộng kinh hoàng khiến con người liều lĩnh, đánh mất cả nhân
s/

phẩm. Cái giá của con người giữa khung cảnh tối sầm lại vì đói khát bỗng như rơm
up

như rác có thể nhặt được một cách dễ dàng giữa đường giữa chợ. Người Vợ nhặt
xuất hiện không tên tuổi, quê quán, gốc tích, đói khát rách rưới, thậm chí cũng
ro

không một cái tên rõ ràng; tác giả gọi cô là “thị, ả, người đàn bà” như gợi ra thân
/g

phận mờ nhạt, đáng thương. Cái đói đã làm cô thay đổi quá nhiều cả về nhân hình
om

lẫn nhân cách. Lần đầu gặp Tràng cô còn hôn nhiên “liếc mắt, cười tít”, đon đả với
anh, lần thứ hai chính Tràng cũng không nhận ra vì “hôm nay thị rách quá, quần áo
.c

tả tơi như tổ địa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn
ok

nhìn thấy hai con mắt”. Đáng nói hơn, cái đói đã khiến cô quên đi sự ý tứ cần có
của người hụ nữ, trở nên suồng sã khi “sầm sầm chạy đến”, “sưng sỉa”, “cong cớn”
bo

trách mắng Tràng: “Điêu! Người thế mà điêu”; trơ trẽn sống sượng gợi ý Tràng để
ce

được ăn. Khi Tràng đống ý thì “hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên” và
“ngồi sà xuống, …cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.
.fa

Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở”. Đó là một hình ảnh đáng
w

thương hơn là đáng giận Trành là dân ngụ cư, nghèo, làm nghề đẩy xe bò mướn, có
w

ngoại hình bình thường nếu không muốn nói là thô kệch. Hoàn cảnh của anh cũng
w

rất cơ cực, lam lũ: nhà cửa luôn “vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
nhổn những bụi cỏ dại”, sau tấm phên rách nát là “niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả

oc
trên giường dưới đất”’ cuộc sống bấp bênh, đang bị cái đói đe dọa. Vậy mà chỉ sau
bốn bát bánh đúc và cau nói nửa đùa nửa thật của anh, cô đã liều lĩnh nhắm mắt

H
đưa chân vê làm vợ Tràng vì cần một chỗ dựa, cần có miếng ăn để tồn tại và cần

ai
một mái ấm gia đình. Như vậy, bốn bát bánh đúc bỗng dưng trở thành lễ vật đầy rẻ

D
rúng trong đám cưới giữa ngày đói. Hình ảnh cô dâu vu qui giữa ngày đói cũng

hi
thật thảm hại, đầy xót xa” cô đi sau Tràng “chứng ba bốn bước… cắp cái thúng

nT
con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”

uO
với vẻ “ rón rén, e thẹn”. Cô rất lo lắng, ngập ngừng khi về đến nhà Trành và có
chút thất vọng trước gia cảnh của Tràng: thị “đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực

ie
gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài”. Dáng ngồi “mớm xuống mép giường” có

iL
cái gì đó lo lắng, bất an, chông chênh đến tội nghiệp. Trước mẹ chồng, cô càng rụt
Ta
rè, e dè hơn, dù chủ động gọi bà là “u” nhưng chỉ dám “đứng nguyên chỗ cũ, khẽ
nhúc nhích”. Dáng vẻ “cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt” của cô cũng
s/

khiến bà mẹ già xót thương buồn tủi ái ngại. Đây chính là những hình ảnh thảm
up

hại, bi đát tận cùng của nạn đói, có thể nói, nạn đói đã ghi đậm dấu ấn rất sâu sắc
lên không gian – thời gian nghệ thuật, lên nhân vật và cả tình huống truyện. Thế
ro

nhưng sự xuất hiện của cô đã làm cho ngôi nhà này khác hẳn. Ta nhận ra ở Trành
/g

niềm khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Anh “đưa thị vào chợ
om

tỉnh bỏ tiền mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt”. Trên đường dẫn vợ về
nhà, tâm trạng anh vui mừng xen lẫn với những hành động vụng về, lóng ngóng:
.c

“mặt hắn có một vẻ gì phởn phở khác thường”, “tủm tỉm cười nụ một mình và hai
ok

mắt thì sáng lên lấp lánh”. Khi chờ mẹ về, anh ngượng nghịu, lúng túng “Tràng
đứng tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ”. Thậm chí anh chưa dám
bo

tin chắc là mình đã có vợ khi hạnh phúc đến quá bất ngời với bản thân: “Nhìn thị
ce

ngồi ngay giữa nhà, đến bây giờ hắn vẫn ngờ ngợ như không phải thế. Ra hắn đã
có vợ rồi đấy ư?”. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, cảm xúc ban đầu khi anh thức dậy
.fa

đó là: “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”. Cả bà cụ
w

Tứ cũng vậy. Trong buổi tối đón dâu, ta thấy lòng bà đầy những khổ tâm, xót xa, ai
w

oán. Bà xót xa cho số kiếp con trai, hơn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn
w

phận với con: “ Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ai oán, vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả

oc
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở
mặt sau này”. Bà ý thức rõ hơn vợ chồng Tràng về nghịch cảnh éo le của cuộc hôn

H
nhân, bà đánh giá sự việc bằng kinh nghiệm và sự từng trải của cuộc đời đầy cơ

ai
cực. Bà cũng thương cảm cho hai đứa con: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau

D
sống qua được cơn đói khát này không?”. Bà đã thương cho con dâu bằng tấm lòng

hi
của người phụ nữ từng chịu cảnh cơ hàng, nghèo đói và nhẹ nhàng nói với nàng

nT
dâu “thôi thì các con đã phải duyên kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Chấp nhận

uO
người phụ nữ nghèo khổ làm con dâu trong lúc mình cũng không nuôi nổi bản thân
là một hành động rất bao dung của bà lão. Và buổi sáng hôm sau, bà vui mừng,

ie
hạnh phúc trước cảnh gia đình đầm ấm, cùng với con dâu thu dọn, quét tước nhà

iL
cửa; cái dáng vẻ già yếu, lọng khọng đã biến mất, thay vào đó là sự nhanh nhẹn,
Ta
đầy sức sống và hòa chung tâm trạng, ý nghĩ với dâu mới. Người Vợ nhặt xuất
hiện trong tác phẩm đầy bi đát cùng với bốn bát bánh đúc rẻ rúng làm nên một đám
s/

cưới đầy tủi cực giữa ngày đói. Nhưng bên bờ vực mong manh của cái chết và tồn
up

tại, cô đến ngôi nhà này để khơi gợi một sự ấm áp, mang đến làn gió tươi mát cho
nơi đây.
ro
/g

Buổi sáng đầu tiên, mọi người đều thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.
Người Vợ nhặt đã trở thành một con người hoàn toàn khác cô dậy sớm cùng mẹ
om

chồng thu dọn nhà cửa và chuẩn bị bữa sáng. Trước những thay đổi của gia đình:
nhà cửa sạch sẽ, tinh tươm, mấy chiếc áo quần rách bươm được đem ra phơi; mẹ
.c

thì rạng rỡ và tươi tỉnh, vợ thì không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn; Tràng thấy thấm
ok

thía, cảm động thương yêu, gắn bó với gia đình, cần có bổn phận với gia đình.
bo

Trong bữa cơm sáng, bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, vừa ăn vừa kể chuyện tương
lai hạnh phúc, “toàn chuyện sung sướng sau này” để động viên hai con, chính bà
ce

tạo nên không khí ấm áp cho ngôi nhà sau một thời gian dài. Thế nhưng tất cả đều
.fa

chùng xuống nghẹn lại khi bà cụ Tứ “lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một
nồi khói bốc lên nghi ngút” và vẫn vui vẻ “Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”.
w

Không phải chè mà là cám. Và theo sau món tráng miệng đặc biệt này là tiếng
w

trống thúc thuế. Kể từ đó, mọi người đều lặng lẽ trong những nỗi xót xa cay đắng
w

của mình. Quả thật, chi tiết nồi cám xuất hiện đã tạo nên một bước ngoặt cho

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
không khí truyện; thế nhưng phía sau đó không hoàn toàn thảm hại. Nỗi hờn tủi vì

oc
phải ăn cám tuy len lỏi trong mỗi thành viên gia đình Tràng, song sau những ngậm
ngùi chua chát là gợi mở hướng đổi thay với câu chuyện người Vợ nhặt kể lại và

H
những suy nghĩ của Tràng. Khi nhận chén cám từ tay mẹ chồng, cô con dâu chấp

ai
nhận số phận khi đã vào bước đường cùng và không muốn làm bà mẹ già tội

D
nghiệp thêm đau đớn. Cũng chính cô thông tin cho cả nhà về việc người dân không

hi
chịu đóng Thuế trên Thái Nguyên, Bắc Giang và còn tụ họp nhau “đi phá cả kho

nT
thóc của Nhật, chia cho người đói”. Điều này đã tác động sâu sắc đến Tràng. Nghe

uO
lời vợ xong, anh chợt nhớ lại “cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi
trên đê Sộp” để cướp kho thóc với thái độ “ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu” và

ie
cuối cùng “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…”.

iL
Hình ảnh này vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu cuộc
Ta
cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng tươi sáng của hiện thực tăm tối, đó
s/

là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc
up

quan chung của câu chuyện. Đây là một kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận
động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện, dành khoảng
ro

trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.


/g

Hai ý kiến đều đúng, tui có nội dung khác nhau, tưởng đối lập, nhưng thực
om

ra là bổ sung, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất về ý nghĩa của
những chi tiết này; giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về giá trị nội dung tư
.c

tưởng của tác phẩm, cũng như thấm thía hơn ý tưởng nghệ thuật của nhà văn. Cả
ok

hai chi tiết đều mang giá trị tố cái mạnh mẽ và biểu lộ tình yêu thương sâu sắc cảu
bo

tác giả dành cho những người lao động nghèo khổ. Ý nghĩa của hai chi tiết có được
là do sự quan sắt tinh tế, tấm lòng nhân đạo của tác giả cũng như nghệ thuật viết
ce

truyện ngắn chắc tay, đặc sắc.


.fa

So sánh chi tiết “Dòng nước mắt” trong Vợ nhặt – Kim Lân
w

và Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu


w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Hai đoạn trích sau “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà

oc
ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì…
Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân)

H
và “Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào

ai
người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống

D
những dòng nước mắt” (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) đều có sự

hi
xuất hiện của chi tiết “dòng nước mắt”. Anh/chị có suy nghĩ gì về chi tiết này?

nT
Bài làm

uO
Trong vô vàn những tác phẩm văn học Việt Nam, đề tài về người nông dân,

ie
người mẹ trong những hoàn cảnh gian khổ, nghèo đói vẫn chiếm số lượng lớn. Và

iL
“Vợ nhặt” – Kim Lân cùng “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu là
Ta
những tác phẩm khá tiêu biểu thuộc đề tài đó. Hai tác phẩm của hai tác giả tưởng
như hoàn toàn khác nhau lại cùng gặp nhau ở một chi tiết, đó là chi tiết
s/

“dòng nước mắt” “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn
up

nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong
ro

kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân) và
“Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào
/g

người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống
om

những dòng nước mắt” (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)
.c

Hai nhà văn đều thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo, nhân văn, đó cũng là những
ok

điểm sáng trong sự nghiệp văn học của cả hai tác giả. Hai tác phẩm đều khắc họa
tình người, tình mẹ và chi tiết “dòng nước mắt” chính là một phương tiện để biểu
bo

hiện.
ce

Vợ nhặt là những trang văn mà Kim Lân kể về số phận, cuộc đời của những
.fa

người nông dân nghèo trước cách mạng. Bà cụ Tứ là người mẹ nghèo, cao tuổi chỉ
còn cậu con trai duy nhất là anh cu Tràng. Gia cảnh của bà cũng như biết bao gia
w

đình khác lúc bấy giờ đó là sự đói kém, nghèo khó đến cùng cực. Vậy mà trong
w

hoàn cảnh ấy, đứa con trai ngờ nghệch của bà đã “nhặt” về một cô vợ. Ban đầu bà
w

cũng ngờ vực, ngạc nhiên rồi bất ngờ lắm. Nhưng khi nghe lời giới thiệu của cậu

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
con trai “ Nhà tôi về làm bạn với tôi đấy u ạ” thì bà “ bỗng hiểu ra bao nhiêu là cơ

oc
sự”. Và rồi trong suy nghĩ chậm chập vì tuổi tác cua bà cụ Tứ “Chao ôi, người ta
dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con

H
đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống

ai
hai dòng nước mắt”. “Dong nước mắt “ chính là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi

D
phận: con lấy vợ vào giữa ngày đói khiến bà lão vừa mừng lại vừa tủi và hơn hết là

hi
lo lắng vô cùng. Bà cụ Tứ đã ở tuổi gần đất xa trời, cuộc đời đã rất nhiều đau khổ,

nT
chồng và con gái mất, chỉ còn lại mẹ góa con côi, đắp đổi nuôi nhau qua ngày. Anh

uO
con trai thì lại chẳng sáng sủa để mong lấy được vợ, bà chỉ có mong mỏi lớn nhất
là hy vọng gây dựng được gia đình cho con. Mong ước ấy giản đơn nhưng sao thật

ie
xa vời khi cảnh đói nghèo cứ vây lấy cuộc sống, hiện thực “chết đói như ngả rạ”

iL
khiến bà chẳng còn dám nghĩ đến mong mỏi ấy. Sau biết bao tháng ngày đau khổ
Ta
của cuộc đời, dường như bà cụ Tứ đang ở mức tận cùng của bất hạnh trong hiện
thực xót xa của nạn đói 1945 đó. Vậy mà bỗng nhiên con trai bà – anh cu Tràng
s/

đưa về một người phụ nữ, không lễ nghi, không thủ tục nhưng hai đứa con đáng
up

thương ấy nên vợ nên chồng. Bà cụ Tứ ngổn ngang bao tâm trạng. Mừng vì “người
ta có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy con mình, con mình mới có vợ
ro

được”, nhưng mừng rồi bà lại tủi, bởi “người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc
/g

trong nhà ăn nên làm nổi, còn mình thì…”, giá như bà cụ có thể làm được “dăm ba
om

mâm” thì có lẽ nỗi tủi hờn ấy sẽ vơi đi phần nào, nhưng trong nạn đói lúc bấy giờ
thì đó thực sự là điều quá viển vông, xa xỉ. Và bao trùm lên tất cả là sự lo lắng của
.c

người mẹ “liệu chúng nó có nuôi nổi nhau, cuộc đời chúng nó có khá hơn cuộc đời
ok

vợ chồng bà trước kia không”. Trong những cảm xúc ngổn ngang ấy, “kẽ mắt kèm
nhèm của bà cụ rỉ xuống những dòng nước mắt”. Tác giả đã để cho dòng nước mắt
bo

ấy “rỉ” ra hiếm hoi bởi cả đời với toàn những năm tháng khốn khổ dường như bà
ce

cụ đã cạn khô nước mắt rồi. Nguyễn Khuyến trong bài Khóc Dương Khuê cũng đã
từng viết “tuổi già hạt lệ như sương/Hơi đây ép lấy hai hàng chứa chan" hay Nam
.fa

Cao khi mieu tả nước mắt của Lão Hạc “Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho
w

nước mắt chảy ra”. Những năm tháng trải đời với biết bao cay đắng khiên cho họ
w

dù đau đớn nhưng cũng đã cạn khô nước mắt , chai sạn với cuộc đời nên những
w

dòng nước mắt chỉ là sự “rỉ” ra hiếm hoi mà thôi. Kim Lân đã để chân dung bà cụ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tứ hiện lên qua chi tiết “kẽ mắt kèm nhèm” – một bức chân dung đầy khổ hạnh

oc
của người nông dân lớn tuổi. Dòng nước mắt của bà cụ Tứ không chỉ là biểu hiện
của nỗi đau khổ, tủi phận mà còn là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng, mừng

H
hay tủi hay lo lắng cũng đều xuất phát từ tình thương con đến thắt lòng, từ trái tim

ai
nhân hậu của người mẹ. Có thể nói, chi tiết “dòng nước mắt” đã thể hiện giá trị

D
hiện thực và giá trị nhan đạo sâu sắc. Chỉ “dòng nước mắt” của bà cụ Tứ nhưng ta

hi
có thể thấy được tình cảnh xã hội những năm trước cách mạng, trong nạn đói 1945.

nT
Đặc biệt, đó còn là sự cảm thông thương xót những người nông dân khốn khổ, là

uO
sự tố cáo xã hội, tố cáo giai cấp thống trị đã đè nén áp bức người dân. Nhưng đặc
biệt nhân đạo ở đây là sự ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ mà Kim Lân dành

ie
nhiều tâm huyết vào ngòi bút của mình. Chi tiết “dòng nước mắt” còn mang giá trị

iL
nghệ thuật đặc sắc. Dù chỉ là chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lại rất
Ta
lớn, diễn tả chân thực, sinh động nội tâm nhân vật.
s/

Còn lý do vì sao mà tác phẩm của Nguyễn Minh Châu lại có sự xuất hiện
của “Dòng nước mắt”. Chiếc thuyền ngoài xa là tác phẩm mà ông nói về cuộc đời
up

của người dân trong thời kì sau cách mạng, thời kì còn nhiều u tối, khó khăn.
ro

Phùng – một nghệ sĩ luôn đi tìm cái đẹp đã vô tình bắt gặp và rồi đắm say trước
/g

hình ảnh của chiếc thuyền mờ ảo hiển hiện trên sông. Nhưng anh đâu biết rằng,
đằng sau đó là bi kịch bạo lực của một gia đình. Người đàn bà hàng chài hằng ngày
om

phải gánh chịu những trận đòn dã man của người chồng – người chịu áp lực mưu
sinh nuôi sống cả một gia đình đến 9, 10 người con trong hiện thực đói nghèo. Và
.c

rồi, thằng Phác, con trai chị đã xông đến đánh chính cha mình để bảo vệ cho mẹ để
ok

rồi nhận hai cái bạt tai ngã dúi xuống cát “Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề
bo

hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm
hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt”Nếu chi tiết “dòng nước
ce

mắt” của bà cụ Tứ là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận, xót xa thì “dòng nước
.fa

mắt” của người đàn bà hàng chai là biểu hiện của sự đau đớn bởi hoàn cảnh gia
đình bế tắc. Gia cảnh nghèo khó, thuyền chật lại đông con chín mười đứa khiến
w

khó khăn chồng chất khó khăn, số lượng cá bắt được thì không đổi nhưng nhu cầu
w

thì ngày càng tăng, con ngày một lớn hơn khiến gia đình người đàn bà hàng chài
w

càng túng bách, bế tắc. Điều đó làm người chồng phải tìm cách giải tỏa nhưng lại

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
giải tỏa bằng cách đánh vợ, bằng bạo lực gia đình, một cảnh bạo lực không lối

oc
thoát, không biết bao giờ có thể kết thúc bởi chỉ khi nào gia đình ấy thoát khỏi đói
nghèo, tìm hướng đi cho riêng mình thì mới hy vọng thoát khỏi thảm cảnh ấy.

H
Nhưng điều đó liệu có xảy ra được không khi cái nghèo ngày một lớn, cảnh bạo

ai
lực ngày càng trầm trọng them. Kéo theo đó là tội ác trái luân thường đạo lí của

D
thằng con và nỗi lo lắng của người đàn bà về sự phát triển nhân cách lệch lạc của

hi
những đứa trẻ tội nghiệp thường xuyên phải chứng kiến cảnh cha chúng đánh mẹ

nT
một cách không thương tiếc. Và “dòng nước mắt” một lần nữa là biểu hiện của tình

uO
mẫu tử thiêng liêng. Chị khóc vì thương con. Khi chồng đánh, chị không hề có bất
kì phản ứng nào, không chạy trốn, không chống trả chỉ đứng im chịu đòn, cam chịu

ie
đến mức trong con mắt của Phùng và Đẩu thì sự cam chịu ấy là bắt nguồn từ việc

iL
thất học, từ sự u mê tăm tối. Thế nhưng trước hành động của thằng con, nó lao đến
Ta
bố mình như một viên đạn rồi đánh bố mình và sau đó nhận hai cái bạt tai của bố
ngã dúi xuống cát, chị như sực tỉnh. Hành động của thằng con như một viên đạn
s/

xuyên qua tâm hồn người đàn bà để thức dậy nỗi đau tận cùng. Chị khóc, chị mếu
up

máo, vái lạy con rồi lại buông ra…Vô cùng đau đớn! Chị không chỉ cảm thấy
thương con, xót xa cho con mà còn cảm thấy có lỗi với con nữa. Thân là một người
ro

mẹ nhưng chị chẳng thể che chắn, bảo vệ cho con, mang đến cho chúng tuổi thơ
/g

trong trẻo yên bình. Những cảnh bạo lực gia đình cứ tàn nhẫn ăn sâu vào kí ức
om

hàng ngày của chúng, cảnh cha mẹ bất hòa đã làm lệch lạc những suy nghĩ, nhận
thức và hành động của những đứa trẻ tội nghiệp. Chị nhận lỗi về mình, nhận lỗi vì
.c

không thể nuôi dạy những đứa con cho tốt. Ai dám chắc rằng khi chúng lớn lên sẽ
ok

không trở thành những hung thần bạo lực, những hung thần thậm chí còn kinh
khủng hơn bố nó trước kia. Chỉ một chi tiết “dòng nước mắt” mà truyền tải nội
bo

dung ý nghĩa thật lớn, mang đến cho người đọc cái nhìn sâu thẳm vào nội tâm nhân
ce

vật, dồng thời mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Nó đã phơi bày tình cảnh
xã hội những năm sau chiến tranh và đêm trước đổi mới 1986. Một hiện thực khổ
.fa

ải vì nghèo đói, vì tăm tối, vì bạo lực…Con mắt nhân đạo của Nguyễn Minh Châu
w

được thể hiện qua sự cảm thông, thương xót cho số phận của người đàn bà hàng
w

chài hay cũng như biết bao người phụ nữ đáng thương, tội nghiệp như vậy trong xã
w

hội đương thời. Bên cạnh đó, ông còn dùng ngòi bút của mình cất lên lời trân

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ. Trong nỗi đau, người mẹ vẫn cam

oc
chịu, vẫn nhẫn nhịn, chấp nhận cho chồng đánh để chồng giải tỏa phần nào áp lực
từ cuộc sống đói nghèo để rồi tiếp tục cùng mình bươn chải, mưu sinh lo toan cho

H
gia đình, nuôi lớn các con.

ai
D
Chi tiết “dòng nước mắt” của cả hai tác phẩm đều có những điểm chung. Đó

hi
đều là những dòng lệ của người phụ nữ, của người mẹ trong hoàn cảnh nghèo đói

nT
và khốn khổ, là “giọt châu của loài người”, giọt nước chan chứa tình người trào ra
từ tâm hồn những bà mẹ giàu lòng vị tha, đức hy sinh. Bên cạnh đó, hai chi tiết đều

uO
góp phần thể hiện giá trị nội dung và nhân đạo của tác phẩm: phản ánh hiện thực
xã hội trong những thời điểm khác nhau, thể hiện tấm lòng thương cảm đối với bi

ie
kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp tình đời, tình người của tác giả và cho

iL
thấy ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc của hai nhà văn qua việc lựa
Ta
chọn chi tiết đặc sắc.
s/

Hoàn cảnh riêng của hai nhân vật khác nhau nên dòng nước mắt cũng mang
up

nỗi niềm riêng. Chi tiết “dòng nước mắt” của bà cụ Tứ gắn với tình huống anh cu
Tràng “nhặt” được vợ, bà cụ tuy cảm thấy ai oán, xót xa và thương cho số kiếp đứa
ro

con mình và cũng xót tủi cho chính thân phận mình nhưng phía trước bà cụ là ánh
/g

sáng của hạnh phúc nhen nhóm. Còn “dòng nước mắt” của người đàn bà hàng chài
om

chan chứa sau sự việc thằng Phác đánh lại bố để bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le,
ngang trái của gia đình chị diễn ra trước mắt nghệ sĩ Phùng. Chị cảm thấy đau đớn,
.c

nhục nhã vì không thể giấu được bi kịch gia đình, vì thương xót, lo lắng cho con.
ok

Tội nghiệp thay khi phía trước chị là một màu mù xám, bế tắc. Để khắc họa chi tiết
“dòng nước mắt”, Kim Lân sử dụng hình thức diễn đạt trực tiếp, giản dị còn
bo

Nguyễn Minh Châu dùng cách diễn đạt ví von, hình ảnh.
ce

Cùng gặp nhau ở những điểm chung bởi cả Kim Lân và Nguyễn Minh Châu
.fa

đều cùng hướng đến đề xuất giải pháp cách mạng từ nỗi đau của chính nhân vật và
cùng ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam truyền thống. cùng là nhà văn nhân
w

đạo và hiện thực sâu sắcThế nhưng hoàn cảnh va tương lai khác bởi các chi tiết
w

được tạo nên trong những bối cảnh khác nhau. Kim Lân viết sau khi cách mạng
w

thành công viết nên từ cảm quan lạc quan Nguyễn Minh Châu nhìn trong hiện tại,

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ông không thể chắc chắn rằng liệu tương lai có tốt đẹp hơn với người phụ nữ hàng

oc
chài đáng thương không. Đồng thời phong cách mỗi tác giả luôn có sự khác biệt
không trộn lẫn. Vì thế cùng là chi tiết dòng nước mắt nhưng mỗi ngòi bút lại có

H
cách tiếp cận riêng, tạo ấn tượng riêng nơi người đọc.

ai
D
Chi tiết “dòng nước mắt” ở hai tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và Chiếc

hi
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu đều đạt thành công cả về nội dung và

nT
nghệ thuật. Tất cả mang đến những màu sắc riêng biệt để người đọc tìm đến văn
học, tìm đến hiện thực, tìm đến các giá trị nhân văn với nhiều cánh cửa khác nhau

uO
RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH

ie
iL
Anh (chị) hãy phân tích phẩm chất anh hùng của các nhân vật trong
Ta
tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn Nguyên Ngọc.
s/

BÀI LÀM
up

''Tây Nguyên ơi! Hoa rừng bao nhiêu thứ


ro

Cánh hoa đẹp nhất rừng


/g

Tây Nguyên ơi! Anh có nhớ buôn làng


om

Nhớ lời người lời con gái...


.c

Nhớ cánh hoa Pơ- lang đẹp nhất rùng Tây Nguyên . . . "
ok

(Ca khúc "Em là hoa Pơ-lang" - Đức Minh)


bo

Ai đã từng lắng nghe tiếng hát ấy trong những tháng ngày sôi sục thời đánh Mĩ?Ai
ce

đã từng biết hoa Pơ-lang báu vật của Trời có hàng ngàn cánh, nở tươi thơm ngát
.fa

hang vạn năm được nói đến trong "Bài ca chàng Đam Săn"? Tiếng hát ấy còn đem
đến cho ta bao xúc động bồi hồi khi nghĩ tới những phẩm chất anh hùng của các
w

nhân vật trong truyện ' Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, một kiệt tác viết về
w

đề tài Tây Nguyên thời đánh Mĩ.


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Nguyễn Trung Thành là bút danh của nhà văn Nguyên Ngọc thời đánh Mĩ. Truyện

oc
ngắn Rừng xà nu của ông lần đầu tiên được đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải
phóng miền Trung trung bộ, số 2 năm 1965. Truyện ngắn mang đậm tính sử thi,

H
gợi lên một không khí núi rừng thiêng liêng huyền thoại. Cuộc đấu tranh vũ trang

ai
của dân làng Xô Man chống Mĩ – Diệm diễn ra vô cùng ác liệt đầy máu và nước

D
mắt, sang bừng ngọn lửa và chiến công. Những con đường, dốc núi, bờ suối chằng

hi
chịt hầm chông, giàn thò lười "sắc lạnh". Nhà ưng nơi tụ hội của người Strá đã có

nT
lúc biến thành pháp trường, chiến trường dữ dội, bi tráng.

uO
1. Cả dân làng Xô Man, từ già tới trẻ, từ đàn ông tới đàn bà, ai cũng có trong tay
một cây giáo, một cây mác, một cây dụ, cậy rựa sáng loáng mài bằng đá mài núi

ie
Ngọc Linh do anh Tnú gùi về, ai không có giáo mác thì có 500 cây chông.

iL
Mỗi.người dân là một chiến sĩ, một dũng sĩ nhen nhóm bằng ngọn lửa cách 'mạng
Ta
và niềm tin mà anh Quyết cán bộ Đảng hoạt động bí mật đem lại cho dân làng Xô
s/

Man: ' Đánh Mĩ phải đánh lâu dài', ' cán bộ là Đảng; Đảng còn, núi nước này
up

còn",...

Trong những năm dài đen tối khi quân Mĩ - Diệm kẻo tới, suốt đêm ngày, chó của
ro

nó và súng của nó ' sủa vang cả rừng", thì dân làng Xô Man vẫn thay nhau vào
/g

rừng tiếp tế, bảo vệ cán bộ Đảng. Anh Xút bị giặc bắt treo cổ lên cây vả đầu làng,
om

bà Nhan bị giặc chặt đầu, cột tóc treo đầu súng. Nhưng chẳng ai sợ! Người già, trẻ
con, Mai và Tnú,... lại thay nhau vào rừng nuôi giấu, bảo vệ cán bộ. Suốt 5 năm
.c

trời, chưa hề có một cán bộ nào bị giặc bắt hay bị giặc giết trong rừng của làng Xô
ok

Man. Đó là niềm tự hào, và đó là phẩm chất anh hùng, trung dũng của những người
bo

Strá.

a. Mỗi người dân làng Xô Man là một chiến sĩ. Cụ Mết già làng, oai phong lẫm
ce

liệt. Mắt sáng và xếch. Râu dài tới ngực mà vẫn đen bóng. ông cụ ở trần, ngực
.fa

căng như một cây xà nu lớn. Đã 60 tuổi mà tiếng nói vẫn Ồ Ồ vang dội trong lồng
ngực? Một lời khen "được, của ông cụ làm cho cả làng ai cũng hả dạ. Bàn tay nặng
w

trịch "như một kìm sắt". Lúc cụ nói, mọi người đều im bặt, trẻ con im lặng thin
w

thít. Cụ Mết đầy uy tín, là một thủ lĩnh quân sự tài ba, quyết đoán. Để chuẩn bị cho
w

cuộc chiến đấu, cụ Mết lãnh đạo dân làng Xô Man đêm đêm thức mài vũ khí, ban'

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ngày đi phát hết các rẫy cũ, trồng pom-chu và sắn xanh mượt cả núi rừng. Trong

oc
những giờ phút nghiêm trọng nhất giữa cái sống và cái chết, cụ Mết đã chỉ huy đội
du kích từ trong rừng bất ngờ xông lên nhà ưng tiêu diệt lũ ác ôn. Tiếng hô của cụ

H
Mết vang lên: "Chém! Chém hết!". Những cây rựa sáng loáng vung lên. Dưới lưỡi

ai
mác của cụ Mết, thằng Dục chỉ huy nằm gục trên vũng máu. Mười tên giặc bị giết

D
chết, xác ngổn ngang quanh đống lửa xà nữ giữa nhà ưng Chính "đêm ấy", tiếng

hi
chiêng nổi lên, lửa cháy khắp rừng. Và cả rừng Xô Man ào ào rung động". Chính

nT
đêm ấy, cụ Mết già làng, người anh hùng bộ tộc trong tư thế lẫm liệt của người

uO
chiến thắng đã truyền hịch đánh Mĩ - Diệm vang vọng núi rừng: " Đốt lửa lên! Tất
cả người già, người trẻ, người đàn ông, người đàn bà, mỗi người phải tìm lấy một

ie
cây giáo, một cây mác...một cây dụ một cây rựa. Ai không có thì vót chông, năm

iL
trăm cây chông. Đốt lửa lên! . Ta
Cụ Mết trong truyện Rừng xà nu được miêu tả và ngưỡng mộ như một vị anh hùng
s/

dân tộc. Cụ đã thắp sáng ngọn lửa chiến đấu và chiến thắng vì chân lí lịch sử:
"chúng đó đã cầm súng, mình phải làm giáo!". Cụ đã nhắc nhở mọi người Sao phải
up

giữ lấy truyền thống "thương núi, thương nước" kể lại cho con cháu nghe sau này.
ro

Nhân vật cụ Mết, một già làng, một lão du kích phi thường là một thành công đặc
/g

sắc của Nguyễn Trung Thành trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách anh hùng sử thi
om

huyền thoại.

b. Tnú là một trai làng dũng mãnh, là niềm tự hào của bà con dân làng Xô Man. Cụ
.c

Mất đã nói về anh với tất cả tình yêu thương, tự hào: "Nó là người Strá mình. Cha
ok

mẹ nó chết sớm, làng Xô Man này nôí nó. Đời nó khổ, bụng nó sạch linh nước
suối làng ta". Cuộc đời Thứ đầy máu và nước mắt như bao cuộc đời của người dân
bo

làng Xô Man dưới súng đạn của Mĩ - Diệm. Con đường chiến đấu của Tnú là con
ce

đường quật khởi của quê hương anh. Hai lần Tnú đi bộ 3 ngày lên núi Ngọc Linh
để lấy một xà lét đá trắng về làm phấn. lấy một gùi đá mài đem về mài vũ khí,
.fa

hành động ấy nói lên lòng khao khát ánh sáng cách mạng và tự do của anh. Phẩm
w

chất anh hùng của Tnú được tôi rèn trong máu lửa chiến tranh. Thuở nhỏ, Tnú vào
w

rừng tiếp tế và bảo vệ anh Quyết, cán bộ "nằm vùng" để học chữ, với niềm tin sắt
w

đá: "Cán bộ là Đảng, Đảng còn ,núi nước này còm Đi giao liên, lúc thì Tnú 'xé

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
rừng mà đi" lọt qua các vòng vây của giặc, lúc thì anh cưỡi lên thác băng băng như

oc
một con cá kình, tạo nên sự bất ngờ. Bị giặc bắt, Tnú nuốt ngay thư bí mật. Bị giặc
tra tấn dã man, bắt khai ai là cộng sản, Tnú đặt tay lên bụng mình và nói: "ở đây

H
này!" Lưng anh đầy vết chém, anh vẫn bất khuất, hiên ngang giữ vững lòng trung

ai
thành với cách mạng.

D
hi
Khi làng Xô Man quật khởi đứng lên mài vũ khí chống Mĩ - Diệm thì Tnú trở

nT
thành chỉ huy đội du kích. Với bọn giặc Ở đồn Đắc Hà, anh là "con cộp... làm loạn
rừng núi ,. Tnú căm thù sôi sục quân giặc khát máu. Mắt anh trở thành hai cò lửa

uO
lớn" khi lũ ác ôn giáng "trận mưa cây sắt, xuống vợ con anh. Anh coi bọn thằng
Dục là đồ ăn thịt người!". Tnú đã nhảy xổ vào lũ giặc để cứu vợ con, "hai cánh tay

ie
rộng lan như hai cánh lim chắc cha anh ôm chặt lấy mẹ con Mai". Hình ảnh Thủ bị

iL
giặc tra tấn, đốt cháy mười ngón tay thành mười ngọn đuốc, mắt anh trừng trừng,
Ta
anh cắn nát môi, nghe lửa cháy trong lồng ngực... "anh không thèm kêu van,' đã
s/

làm cho chúng ta vô cùng cảm phục. Anh đã nêu cao một tư thế lẫm liệt hiên
ngang. Con người anh tưởng như được đúc bằng thép! Khí phách của Tnú là khí
up

phách của người anh hùng sử thi. Tình tiết Tnứ xông xuống hầm ngầm giặc, không
ro

dùng súng, không dùng dao mà chỉ


/g

giết thằng chỉ huy ác ôn bằng mười ngón tay, ngón nào cũng bị cháy mất một đốt –
om

đã nói lên ý chí căm thù giặc không bao giờ nguôi trong lòng anh. Lòng căm thù đã
cho Tnú sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
.c

Nguyễn Trung Thành đã khắc hoạ đôi bàn tay Tnú để tô đậm phẩm chất anh hùng
ok

của đứa con yêu làng Xô Man. Nếu ngọn lửa thần A-nhi đã soi sáng lòng kiên trinh
bo

của nàng Si-ta trong sử thi Ra-ma-ya-na, thì ngọn lửa xà. nu trên mười ngón tay đã
làm sáng bừng lên dũng khí và tinh thần bất khất của nhân vật Tnu anh hùng. Dưới
ce

ngòi bút Nguyễn Trung Thành, nhân vật Tnu mang vẻ đẹp huyền thoại.
.fa

c. Mai và Dít là hình ảnh người phụ nữ mới của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên
w

thời đánh Mĩ . Thuở bé, Mai đã vào rừng tiếp tế và bảo vệ cán bộ. Mai học chữ rất
w

giỏi, ba tháng đọc được chữ, sáu tháng làm được toán hai con số. Khi đã trở thành
w

người vợ, người mẹ, Mai đã dũng cảm lấy thân mình để bảo vệ đứa con thơ, và chị

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đã bất khuất hi sinh trước trận mưa cây sắt của thằng giặc khát máu. Dít là em gái

oc
của Mai. Cái mũi hơi tròn, đôi mắt mở to. bình thản, trong suốt. Lớn lên, Dít càng
giống Mai. Dít cũng bị giặc bắt khi Dít đi vào rừng tiếp tế cho đội du kích. Lũ giặc

H
đã biến Dít thành "tấm bia sông", bắn sượt qua lai, sém tóc, váy rách lượt từng

ai
mảng. Từ viên đạn thứ mười trở đi, Dít chùi nước mắt, im bặt, "nhìn bọn giặc bình

D
thản lạ lùng!". Thật là gan dạ, lẫm liệt. Chỉ 3 năm sau, Dít đã trở thành Bí thư chi

hi
bộ kiêm Chính trị viên xã đội, linh hồn cuộc chiến đấu của dân làng Xô Man. Có

nT
thể nói Mai và Dít tiêu biểu cho những phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt

uO
Nam: ' Anh trùng, bắt khuất, trung hậu, đảm đang", đã gắn bó cuộc đời mình với
sự sống còn, với đau thương và uất hận, với nhục và vinh của dân tộc trong thời

ie
đánh Mĩ .

iL
d. Đọc truyện " Rừng xà nu", ta không thể nào quên được bé Heng, mặc dù tác giả
Ta
chỉ phác hoạ một vài nét. Đó là một chú bé nhanh nhẹn, thông minh, thuộc mọi con
s/

đường, những hầm chông, những giàn thò, những ác chiến điểm của làng mình như
thuộc lòng bàn tay mình. Người nhỏ bé, đóng khố, áo bà ba dài phết đít, đầu đội
up

một cái mũ sụp xin được của anh Giải phóng quân nào đó. Một khẩu súng trường
ro

mát đeo chéo ngang lưng ra lẽ một người lính thực sự'. Khi thì Heng nhắc Thú
/g

không được uống nước lã. Khi thì Heng giới thiệu về chị Pít. Heng giục Thú đi
om

nhanh, 'sắp tối rồi!" Nó hất hàm ra hiệu, thân mật nói với Thú: linh ngày về, chân
không leo nổi cái dọc nữa à! ". Em báo cho Tnú biết: Chông đấy! Có chông đấy! . .
. '. Heng tháo cây súng chống xuống đất và gọi to: "Người già đi, có khách đấy!".
.c

Heng chỉ là người dẫn đường, chỉ là người dẫn chuyện. xuất hiện trong khoảnh
ok

khắc. Thế mà đầy ấn tượng, đó là cái tài của Nguyễn Trung Thành trong miêu tả
bo

nhân vật. Bé Heng đã trưởng thành cùng cuộc chiến dấu vũ trang của dân làng Xô
Man. Con người em đã hình thành bao phẩm chất anh hùng. Em là một cây xà nu,
ce

một cây con mới mọc đợt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã..." trong bom
.fa

đạn giặc!
w

2. Thời kháng chiến, cây tre, cây dừa, cây được đã được một số nhà văn, nhà thơ
w

dành cho một địa vị sang trọng: "Gậy tre,chống tre chống lại sắt thép quân thù. Tre
w

xung phong v ào xe tăng, đại bác. tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người, (,,Cây tre Việt Nam" - Thép Mới).

oc
Với Nguyễn Trung Thành, cây xà nu, một loại cây "man dại mà cao quý đáng yêu
đã trở thành một biểu tượng, một nhân vật mang bao phẩm chất tốt đẹp, anh hùng.

H
Trong truyện, cây xà nữ, đồi xà nu, Rừng xà nu, cành lá xà nu, ngọn xà nu, nhựa xà

ai
nu, lửa xà nu,... được nhắc đến rất nhiều lần, đầy ấn tượng. Cây xà nu là cảnh quan,

D
là vẻ đẹp hùng vĩ của làng Xô Man: ~ trông xa xa, đến hết tầm mắt cũng không

hi
thay gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời". Đồi xà ấu trùng điệp ấy

nT
gợi cho ta lien tưởng về người người lớp lớp trong thế trận chiến tranh nhân dân,

uO
trong cuộc diễu binh hùng vĩ. Mưa đại bác của giặc giội xuống suốt đêm ngày đã
hơn ba năm nay, cây xà nữ cùng chung số phận đau thương tang tóc với người Sản.

ie
Hàng vạn cây xà nữ không có cây nào không bị thương. Đại bác giặc chặt đứt

iL
ngang nửa thân mình, cây xà nữ "đổ ào ào như một trận bão". Một cảnh tượng dữ
Ta
dội, một tư thế lẫm liệt hiên ngang. Cây xà nữ bị thương, nhựa ứa ra tràn trề "đặc
quyện thành từng cục máu lớn" Cũng như những em bé - những nạn nhân trong
s/

chiến tranh, những cây xà nữ vừa lớn ngang tầm ngực, nhựa còn trong, dầu còn
up

loãng, bị trúng đạn, vết thương cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Cây xà
nu được nhân hóa; nỗi đau của rừng xà nu mãi mãi là vết thương lòng của con
ro

người trong nhiều năm tháng. Cây xà nu có một sức sống phi thường, vô cùng
/g

mãnh liệt. Nó là loại cây ham ánh sáng mặt trời nhất trong rừng. Ở một gốc cây xà
om

nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, "ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời". Một so sánh rất đẹp thể hiện một lư thế hiên ngang
.c

dũng mãnh trong lửa đạn: Nhựa xà nu "thể mỡ màng", "thơm ngào ngạt", đó là
ok

phẩm chất cao quý để lại cho đời. Rừng xà nữ, đồi xà nữ mang tầm vóc dũng sĩ.
Nếu cây tùng trong thơ úc Trai có tài đống lương "nhà cả đòi phen chông khỏe
bo

thay". để lại hổ phách, phục linh "dành tròn đê trợ dân này", thì rừng xà nu đã hai
ce

ba năm nay. "ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng". Qua đó, ta thấy
thời chiến tranh,'cây cỏ đã cùng con người chung sức, chung lòng đánh giặc để giữ
.fa

làng giữ nước. Đọc truyện” rừng xa nu", một ấn tượng sâu sắc đối với mỗi chúng
w

ta là đống lửa xà nu rực cháy trên nhà ưng đã làm cho lười mác của cụ Mết, mũi
w

giáo của đội du kích thêm sang loáng, đã soi tỏ xác lũ ác ôn ngổn ngang trên những
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
vũng máu. Cây xà nu, lửa xà nu đã cùng dân làng Xô Man chan hòa trong niềm vui

oc
thắng trận.

H
Cụ Mết đã nói với Tnú: Không có lấy gì bằng mạnh cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã,

ai
cây con mọc lên. Đó nó giết hết rừng xà nu này!" Đó là lời thách thức? Đó là

D
niềm tự hào của già làng, của người dân làng Xô Man về Rừng xà nu yêu quý.

hi
Nguyễn Trung Thành đã viết nên những trang văn xuôi tráng lệ nhất, mang âm

nT
hưởng anh hùng ca vệ cây xà nu. Cây xà nu là một hình tượng kì vĩ, cũng là một
nhân vật sử thi thần kì.

uO
Truyện Rừng xà nu là một kiệt tác văn chương. Cảm xúc dồn nén, sự kiện dồn nén,

ie
đúng là "truyện của một đời người được kể trong một đêm, đó là lái đêm dài như

iL
cả một đời người". Từ cây xà nu đến con người, tất cả đều phi thường, đều mang
Ta
theo bao phẩm chất anh hùng. Tất cả đều tượng trưng cho khí phách và sự sống phi
thường của con người, của thiên nhiên núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ. Có người đã
s/

ca ngợi thiên truyện Rừng xà nu là "khúc tráng ca về tự do" thời đánh Mĩ .


up

Đề bài: Nêu ý nghĩa hình tượng rừng xà nu Nguyễn Trung Thành


ro

BÀI LÀM
/g
om

Cây xà nu từ đuốc, dầu, nhựa, lửa, khói cho đến cả rừng cây mênh mông luôn hiện
diện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và trong cả cuộc nổi dậy oanh liệt của
.c

dân làng Xô Man. Ngọn lửa xà nu luôn rực đỏ, ấm nóng trong bếp người Xô Man,
ok

đó là ngọn lửa duy trì sự sống cho dân làng, ngọn lửa làm khuôn mặt lũ trẻ "lem
luốc" khói xa nu. Cũng ngọn lửa ấy đã cháy "rần rật" trong ngôi nhà ưng của già
bo

làng, nơi dân làng lặng yêu kính cẩn quây quần bên ngọn lửa xà nu, lắng nghe cụ
ce

Mết kể về cuộc đời TNú, về lịch sử làng Xô Man.


.fa

Cây xà nu được miêu tả trong một bối cảnh cụ thể, đó là cánh rừng chịu một số
phận đau thương bởi sự tàn phá khốc liệt của bom đạn kẻ thù.
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Truyện ngắn bắt đầu bằng những câu văn gợi ra không khí dữ dội, khốc liệt của

oc
chiến tranh: "Làng ở trong tầm đại bác...Ngày nào cũng bị bắn hai lần....Hầu hết
đạn đại bác đều rơi vào những ngọn đồi xà nu". Như vậy là cả "làng" và "xà nu"

H
đều là đối tượng hủy diệt trực tiếp và tàn bạo của bom đạn kẻ thù, sự sống đẹp đẽ,

ai
an lành và bình dị đang bị đập trong tư thế đối đầu với sự hủy diệt phi lý, phi nhân

D
tính, với cái chết phi tự nhiên; những sự sinh tồn vĩ đại, đẹp đẽ của cả thiên nhiên

hi
và con người đang đứng trước mối đe dọa của sự diệt vong. Sự tàn phá mang tính

nT
hủy diệt của bom đạn kẻ thù đã khiến "cả rừng xà nu hàng vạn cây, không có cây

uO
nào không bị thương".

Cấu trúc câu phủ định tạo ấn tượng về tính chất tuyệt đối, làm tăng thêm sự thảm

ie
khốc đau thương, cùng cách diễn đạt mang sắc thái nhân hóa về cả một khu rừng

iL
"bị thương" khiến câu văn trần thuật nhưng mang âm hưởng xót xa. Nỗi đau của xà
Ta
nu được miêu tả trong nhiều mức độ và sắc thái: khi là sự xót xa cho những cây
s/

non "nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi
ra, năm mười hôm thì cây chết"; khi lại là cái đau dữ dội của những cây xà nu
up

trưởng thành bị đạn giặc "chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận
ro

bão"; và cũng có cả những "vết thương...chóng lành" trên những thân cây xà nu
/g

cường tráng. Nguyễn Trung Thành còn đặc tả dấu tích của những vết thương ấy:
"...nhựa ứa ra tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi gần gần bầm
om

lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn".
.c

Hình tượng xà nu gợi liên tưởng tới những đau thương của dân làng Xô Man giai
ok

đoạn tiền khởi nghĩa. Nó gợi ra những đau thương tan tóc của người dân làng Xô
Man. Có thể nói lịch sử của làng Xô Man trước ngày đồng khởi là những trang đầy
bo

máu và nước mắt. Trong những ngày đen tối ấy, bao quần chúng trung kiên bị kẻ
ce

thù giết hại: anh Xút bị treo cổ trên cây trên cây Vả đầu làng, bà Nhan bị chặt đầu
cột tóc trên đầu súng, mẹ con Mai bị chết bởi những trận mưa đòn của lũ giặc hung
.fa

tàn...đất chất tội dày thêm, tội ác quân thù chồng chất và tấm lòng yêu nước, căm
w

thù giặc của nhân dân càng lúc càng ngút lên cao vợi.
w

Qua hình tượng đau thương của những cánh rừng xà nu bị tàn phá, Nguyễn Trung
w

Thành đã khắc họa sâu đậm nỗi xót xa cho thiên nhiên và cuộc sống con người trên

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
mọi miền tổ quốc, nỗi căm giận với kẻ thù tàn bạo khi sự sống tươi đẹp và an lành

oc
bị hủy diệt thảm khốc trong khói lửa chiến tranh. Rừng xà nu gợi cảm hứng về một
sự sống kiên cường, hiên ngang, mạnh mẽ, vượt lên mọi sự hủy diệt của bom đạn

H
kẻ thù.

ai
D
Xà nu là loài cây khao khát sống, khao khát vươn lên đón nhận ánh sáng của bầu

hi
trời: "Trong rừng ít có loài cây nào sinh sôi nảy nở khỏe như vậy...Cũng ít có loài

nT
cây nào ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh
nắng". Những đặc điểm này của xà nu đã gợi ra cho người đọc những liên tưởng về

uO
tâm hồn và cách sống phóng khoáng của những người dân Tây Nguyên ưu tự do,
không cam chịu sống cảnh chật hẹp, tù túng, không chấp nhận cuộc sống nhẫn

ie
nhục tối tăm.

iL
Ta
Lời khẳng định đầy tự hào của già làng: "không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất
ta. Cây mẹ ngã, cây con mọc lên". Trong đoạn kết, tác giả lại miêu tả hình ảnh "vô
s/

số cây non đang mọc lên" quanh những cây xà nu mới bị đại bác đánh ngã - mở ra
up

sự nối tiếp thế hệ liên tục không ngừng nghỉ của người dân Tây Nguyên. Bao nhiêu
năm dân làng Xô Man nuôi giấu cán bộ, lúc đầu thanh niên đi, giặc bắt và treo cổ
ro

anh Xút; sau người già thay thanh niên, giặc lại bắt và giết bà Nhan - chặt đầu, cột
/g

tóc, treo đầu súng; đến lũ trẻ như Tnú, Mai lại thay thế người lớn với một niềm tin
om

sâu sắc như lời dạy của già làng: "cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi nước này còn".
Đến khi anh Quyết hi sinh, Tnú lại thay anh hoạt động cách mạng. Sau này Mai bị
.c

giặc giết, Tnú bị tra tấn dã man, được dân làng cứu sống rồi đi bộ đội, Diết lại
ok

bước tiếp anh chị trở thành một bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội, Tnú cũng
nhận thấy sự trưởng thành của Diết: "....rồi Diết sẽ lớn lên, con bé ấy vững hơn cả
bo

chị nó".
ce

Tiếp bước Mai, Tnú, Diết, sau này sẽ là thế hệ của bé Heng - ngày Tnú ở nhà nó
.fa

mới đứng ngang bụng anh, ba năm sau khi Tnú về thăm làng, nó đã đeo được khẩu
súng trường, lầm lì, nhanh nhẹn như một chàng trai Tây Nguyên đích thực.
w
w

Mở đầu và kết thúc lại là những hình ảnh của những "cánh rừng xà nu nối tiếp
w

chạy đến chân trời". Đó là bức tranh thiên nhiên thơ mộng và hùng vĩ, đem đến

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
chất trữ tình lãng mạn cho tác phẩm. Ngoài ra, nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, phép

oc
liên tưởng ứng chiếu song hành đã khiến xà nu trở thành biểu tượng cho số phận
đau thương và cuộc sống, chiến đấu hào hùng oanh liệt của người dân Tây Nguyên

H
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

ai
D
hi
Đề bài: Phân tích các nhân vật Tnú, Mai, Dít, Heng và cụ Mết để

nT
thấy được vẻ đẹp anh hùng cách mạng của con người Tây Nguyên.

uO
Bài làm

ie
Rừng xà nu là truyện ngắn đã xây dựng thành công hình tượng một tập thể hùng.

iL
Tất cả họ đều giống nhau ở những phẩm chất cơ bản: gan dạ, trung thực, một lòng
Ta
một dạ đi theo cách mạng. Anh Quyết, cụ Mết, anh Tnú, chị Mai, cô Dít, bé Heng
đều có những nét chung: họ đều là những con người Tây Nguyên bất khuất thời
s/

chống Mỹ, ở họ đều cháy lên lòng yêu nước thương buôn làng, lòng hận thù quân
up

giặc. Đều anh hùng bất khuất nhưng mỗi người lại anh hùng theo một cách riêng.
ro

Cụ Mết là già làng quắc thước, râu dài tới ngực và đen bóng. Cụ được nhà văn
/g

miêu tả trong sự so sánh đối chiếu với cây xà nu "lồng ngực của cụ căng như một
om

cây xà nu lớn", đôi bàn tay cụ "Sần sùi như vỏ cây xà nu, bàn tay cụ cứng như sắt",
giọng nói của cụ Mết thì ồ ồ rộn vang trong lồng ngực. Như tất cả những người
.c

dân Xô Man khác, cụ Mết rất ít nói. Lời nói khen tặng cao nhất chỉ là "được" như
ok

nhưng những lời lẽ của Cụ lại có một sức mạnh cổ vũ động viên rất lớn đối với dân
làng.
bo

Cụ Mết là hiện thân của truyền thống, là pho sự sống của làng Xô Man, luôn luôn
ce

có tình yêu sâu sắc với quê hương, dân làng. Khi Tnú đi xa về, cụ dẫn anh ra máng
.fa

nước đầu làng dội rửa, bằng việc ấy cụ như muốn nhắc nhở người con xa quê: dù
có đi tới phương trời nào cũng phải ghi nhớ và trân trọng nguồn cội thiêng liêng
w

của quê hương. Nói chuyện với Tnú, cụ luôn tự hào khẳng định: "không có gì
w

mạnh bằng cây xà nu đất ta", "gạo người Strá mình làm ra ngon nhất vùng núi
w

này". Trong niềm tự hào và kiêu hãnh dành cho buôn làng, cụ đặc biệt tự hào về

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tnú - người con yêu tú của cộng đồng Xô Man: "đời nó khổ nhưng bụng nó sạch

oc
như nước suối làng ta" và khi Tnú trở lại thăm làng cụ đã tiếp đãi anh bằng tất cả
tấm lòng của một già làng dành cho đứa con yêu nhất của mình.

H
ai
Cụ là một người có lòng tin tưởng tuyệt đối vào cách mạng. Cụ là sợi dây gắn kết

D
giữa Đảng với nhân dân Tây Nguyên. Cụ Mết luôn tâm niệm và dặn dò con cháu:

hi
"cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi nước này còn". Nó cho thấy tình cảm của cụ với

nT
cách mạng, với Đảng thật thiêng liêng thấm thía khi nó có cội nguồn từ tình yêu
"núi nước", quê hương. Cách nhắc nhở ấy khiến mỗi người dân Xô Man phải khắc

uO
cốt ghi tâm bởi nó được nói ra bởi con người từng trải và có tiếng nói trong cộng
đồng. Hơn nữa cụ Mết còn có những chân lý thời đại được đúc kết trong những câu

ie
nói giản dị: "đánh Mỹ phải đánh dài", "Nhớ lấy, ghi lấy sau này tao chết rồi, bay

iL
còn sống kể lại cho con cháu: Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo". Một khi
Ta
kẻ thù đã dùng bạo lực thì mỗi chúng ta phải khắc ghi tội ác của chúng, biến căm
s/

thù bằng sức mạnh, phải biết cầm vũ khí để tiêu diệt kẻ thù.
up

Cụ Mết là người chỉ huy trực tiếp cuộc chiến đấu của dân làng Xô Man, đó là sự cỉ
huy sáng suốt giàu kinh nghiệm và uy lực. Trước cái chết của vợ con Tnú, trước
ro

cảnh Tnú bị bắt trói, tra tấn dã man, cụ Mết đau đớn nhưng tỉnh táo, không để tình
/g

cảm chi phối. Cụ nhắc đi nhắc lại, "tao cũng chỉ có hai bàn tay không. Tao quay
om

vào rừng...tìm bọn thanh niên...tìm giáo mác". Trong khi Tnú hoạt động một cách
bồng bột nôn nóng thì cụ Mết đã bình tĩnh chỉ huy dân làng vùng dậy tự trang bị vũ
.c

khí mài bằng đá núi Ngọc Linh, chém chết tiểu đội lính ngụy, giải cứu cho Tnú,
ok

đốt lên ngọn lửa đồng khởi cháy khắp núi rừng Tây Nguyên. Hình ảnh cụ Mết
chống giáo chỉ huy dân làng trong ánh lửa xà nu bừng bừng khiến cho ta nhớ đến
bo

các nhân vật trong sử thi Tây Nguyên. Có thể nói nhân vật cụ Mết đã trở thành một
ce

cơ sở quan trọng tạo nên vẻ đẹp sử thi hùng tráng trong chuyện ngắn.
.fa

Tóm lại: cụ Mết là một hình tượng nhân vật đẹp gợi nhớ hình ảnh những già làng,
tộc trưởng trong sử thi, thần thoại, truyền thuyết, trong những bản trường ca Tây
w

Nguyên xưa. Thông qua nhân vật cụ Mết, Nguyễn Trung Thành đã ca ngợi lòng
w

yêu nước, căm thù giặc và tinh thần chiến đấu kiên cường bất khuất của nhân dân
w

Tây Nguyên trong thời đánh Mỹ, cũng đồng thời khái quát chân lý lịch sử lớn lao

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
của thời đại, lý giải sâu sắc và thuyết phục con đường giải phóng nhân dân, đất

oc
nước.

H
Tnú: ban đầu Nguyễn Trung Thành định đặt tên cho nhân vật của mình là anh Đề

ai
nhưng cái tên Đề nó "Kinh quá", người kinh quá". Đặt tên nhân vật chính của mình

D
là Tnú, cùng với dân làng Xô Man, Dít, bé Heng, nhà văn đã góp phần tạo cho câu

hi
chuyện của mình không khí Tây Nguyên rõ nét.

nT
Tnú mồ côi từ nhỏ, sống trong vòng tay thương yêu của dân làng Xô Man và thừa

uO
hưởng sự gan góc, mạnh mẽ như một truyền thống của dân làng. Học chữ Thua
Mai, Tnú đập bể cái bảng nữa, rồi cầm một hòn đá đập vào đầu đến chảy máu để tự

ie
trừng phạt. Đi liên lạc cho anh Quyết, Tnú cứ "xé rừng mà đi, lựa chỗ thác mạnh

iL
mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước như một con cá kình". Vợ con bị giặc tra tấn,
Ta
Tnú một mình tay không nhảy xổ vào giữa bọn lính cứu vợ con. Cái mộc mạc, giản
dị mà đầy kiêu hãnh bộc trực trong con người Tnú luôn được toát ra trong mọi
s/

hoàn cảnh.
up

Trong con người Tnú có sự chan hòa giữa tình yêu quê hương với tình cảm gia
ro

đình, vợ con. Anh yêu từng cánh rừng xà nu, từng con người Xờ Trá, yêu từng con
/g

nước đầu nguồn. Anh yêu mẹ con Mai và liều mình lao vào đám giặc để bảo vệ hai
mẹ con, đã ôm hai mẹ Mai trong đôi cánh tay của mình. Đi lực lượng, dù rất nhớ
om

làng, anh cũng chỉ xin về có một đêm nhưng khoảng thời gian đó cũng đủ để anh
.c

nhìn ngắm quê hương và buôn làng với tất cả sự xúc động chân thành của một
người con xa quê. Khi chia tay, Tnú bịn rịn, bâng khuâng giã từ cánh rừng như giã
ok

từ một người ruột thịt khiến ta hiểu rằng rừng cây mảnh đất quê hương gắn bó với
bo

bao kỉ niệm êm đềm, dữ dội, dù hạnh phúc hay đau thương thì đó vẫn là một nỗi
nhớ niềm thương trong lòng Tnú.
ce

Tnú cũng là người giác ngộ cách mạng từ rất sớm, yêu nước và một lòng hướng về
.fa

cách mạng. Từ nhỏ, Tnú đã được anh Quyết dạy học chữ, đã cùng Mai nuôi giấu
w

cán bộ, Tnú học cái chữ của Đảng, đi tiếp tế, đi liên lạc và bảo vệ theo cán bộ theo
w

lời dạy của già làng: "cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn". Và khi anh
w

Quyết chết đi, Tnú là một trong những nòng cốt cách mạng của dân làng Xô Man.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Trải qua nỗi đau lớn nhất của đời mình là mẹ con Mai chết, bản thân mình bị tra

oc
tấn, Tnú đã vượt qua đau thương mất mát để trở thành một người cộng sản, trở
thành niềm tự hào của cụ Mết và buôn làng. Bi kịch lớn nhất của đời Tnú là anh

H
không cứu sống được vợ con mình. Vậy mà Tnú không ngục ngã, vẫn đứng lên

ai
hiên ngang như cây xà nu trong mưa bom bão đạn.

D
hi
Tnú là hình ảnh người anh hùng trong sử thi với những phẩm chất gan dạ, kiên

nT
cường, nghĩa tình, thủy chung được nhà văn chú ý khắc họa qua một chi tiết điển
hình được lặp lại nhiều lần: đó là hình ảnh đôi bàn tay. Đó cũng là đôi bàn tay bình

uO
thường như mọi bàn tay khác nhưng lại được Nguyễn Trung Thành nhấn mạnh như
một chi tiết nghệ thuật. Đó là đôi bàn tay lao động từng lấy đá từ đỉnh núi Ngọc

ie
Linh về, đôi bàn tay đi hái củi, kín nước. Đó là đôi bàn tay trung thực và tình nghĩa

iL
từng cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho, từng cầm đá đập đầu, từng hiên ngang
Ta
đặt lên bụng mà khẳng định cách mạng ở đây.
s/
up

Bên cạnh Tnú là hình ảnh của Dít - một cô gái Tây Nguyên thời đánh Mỹ. Cũng
ro

giống như Tnú, Dít đã trưởng thành mau chóng trong những đau thương của cuộc
/g

chiến đấu chống Mỹ ngụy. Dít cũng từng bí mật tiếp tế cho cụ Mết, Tnú và thanh
niên trong làng khi họ bị bọn giặc lùng bắt. Dít cũng bị bọn giặc tra tấn bằng cách
om

bị bắt đứng ở giữa sân, lên đạn và bắn dọa khiến Dít khóc thét nhưng viên đạn thứ
.c

10 thì Dít nín bặt, "nhìn bọn giặc bình thản lạ lùng". Trong ánh nhìn đó có sự điềm
tĩnh, bình thản đối chọi của một bản lĩnh trưởng thành sớm trong đau thương chiến
ok

tranh mà không tội ác nào có thể tiêu diệt được. Sau này Dít trở thành bí thư chi bộ
bo

kiêm chính trị viên xã đội. Hình ảnh của Dít khiến người đọc liên tưởng đến cây xà
nu dù chịu đau thương dưới bom đạn nhưng vẫn vươn lên "hình nhọn mũi tên lao
ce

thẳng lên bầu trời" như một bản trường ca bất tận về sự nối tiếp truyền thống anh
.fa

hùng của con người Tây Nguyên.


w

Nếu như khi Tnú nhìn thấy Dít, "trước mắt anh là Mai đó", như một sự nối tiếp thế
w

hệ, thì thằng bé Heng cũng chính là sự nối tiếc của Tnú trong tác phẩm này. Ngày
w

Tnú đi liên lạc, bé Heng còn nhỏ xíu, vậy mà sau mấy năm về thăm làng, bé Heng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đã lớn lên có dáng vẻ của một anh giải phóng tí hon: vai mang một khẩu trường

oc
mác, đội một cái mũ giải phóng, mặc một chiếc áo bà ba dài phết đít, khoác chéo
khẩu súng ngang lưng. Chú bé thuộc thế hệ non trẻ nhất của làng Xô Man, là hình

H
ảnh trẻ em quen thuộc trong bất cứ một tác phẩm sử thi nào, như một cây xà nu

ai
mới lớn nhưng hứa hẹn sự dũng cảm, anh hùng như thế hệ đi trước. Kết thúc tác

D
phẩm là hình ảnh cụ Mết, Tnú, Dít, Heng cùng đứng ở ngọn đồi xà nu phóng tầm

hi
mắt nhìn thấy đại ngàn xà nu hùng vĩ như một vĩ thanh, mở ra cho người đọc hi

nT
vọng về một cuộc sống mới đầy hứa hẹn cho cộng đồng, cho những thế hệ sau của

uO
Nguyễn Trung Thành.

"Rừng xà nu" đã xây dựng được một tập thể anh hùng. Ở đó có sự nối tiếp thế hệ

ie
khiến họ vừa mang những nét chung nhất của con người Tây Nguyên dũng cảm

iL
kiên cường, vừa mang đặc trưng riêng cho những tính cách cụ thể. Cảm hứng
Ta
chung của tác phẩm là cảm hứng lãng mạn cùng khuynh hướng sử thi, sử dụng
s/

những biểu tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa, xây dựng nhân vật dựa trên ngôn ngữ và
diễn biến tâm lý...Tất cả tạo nên một tập thể những con người giàu lòng yêu quê
up

hương mà bất khuất, gan dạ, thấm đượm nghĩa tình. Sự phối hợp độc đáo giữa
ro

giọng kể, ngôn ngữ, hình ảnh và nhiều yếu tố khác đã khiến "Rừng xà nu" như một
/g

khúc ca hùng tráng giữa đại ngàng hoang dại.


om

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN


.c

Đề bài: Phân tích Hình tượng Sông Đà trong tác phẩm Người lái đò
ok

sông Đà – Nguyễn Tuân


bo

Trong tác phẩm Người lái đò sông Đà, dòng sông Đà hiện lên trong trang
tùy bút như một sinh thể độc đáo vừa có hình hài, vừa có cá tính, phong cách có cả
ce

số phận. Ngòi bút của Nguyễn Tuân đi sâu miêu tả hai nét tính cách trái ngược của
.fa

dòng sông Đà hung bạo và trữ tình.


w

Ngay từ lời đề Nguyễn Tuân đã phát hiện ra cái độc đáo của dòng sông Đà
w

thông qua lời thơ của Nguyễn Quang Bích: "Chúng thủy giai đông tẩu, Đà giang
w

độc bắc lưu" (Mọi con sông đều đổ về đông, duy chỉ có sông Đà là chảy theo

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
hướng bắc). Bằng việt đối sánh hướng chảy về dòng sông Đà với mọi dòng sông

oc
khác, Nguyễn Tuân đã cho thấy đây là một dòng sông có bản lĩnh, có cá tính. Và
dường như nhà văn đã miêu tả dòng sông Đà với những gì nguyên sơ nhất khi con

H
sông chưa có bóng dáng cuộc sống con người.

ai
D
Cái độc đáo của sông Đà trước hết bộc lộ tính cách hung bạo. Cái hung bạo

hi
của con sông Đà hiện lên ở vách đá dựng đứng hai bên bờ sông: "Đá bời sông

nT
dựng vách thành", "Vách đá chẹn ngang dòng sông như một cái yết hầu". Nguyễn
Tuân mang đến cho người đọc cảm nhận đầu tiên: Sự vững chãi, uy nghiêm, đầy bí

uO
ẩn của sông Đà. Bằng biện pháp so sánh kết hợp với liên tưởng, tưởng tượng, nhà
văn vẽ ra hình ảnh sông Đà ở thượng nguồn là nơi có độ cao hút của vách đá và độ

ie
hẹp của lòng sông, khiến cho "mặt sông phải chính ngọ mới có mặt trời".

iL
Ta
Cái hùng vĩ, dữ dội của sông Đà còn ở những cái hút nước trên sông. Âm
thanh của những cái hút nước đó thật đáng sợ: "nước ở đây thở và kêu như cửa
s/

cống cái bị sặc", "những cái giếng sâu nước ặc ặc như vừa rót dầu sôi vào". Nhà
up

văn sử dụng biện pháp so sánh kết hợp với những từ láy để miêu tả sự kinh hoàng
của những cái hút xoáy đó. Nguyễn Tuân còn hình dung ra cảnh: một anh bạn quay
ro

phim táo tợn ngồi vào chiếc thuyền để hút nước sông Đà, hút xuống dưới tận đáy
/g

sông để rồi từ đó lia ngược máy quay phim lên. Nước sông đà như một khối bê
om

tông thủy tinh đúc dày. Khối bê tông này có thể đổ ập xuống cả người, cả máy
quay phim. Dòng sông lúc nào cũng ở trong cơn cuồng ngộ muốn hút vào lòng nó
.c

tất cả những gì trên bề mặt sông Đà.


ok
bo

Sông Đà hung bạo, dữ dội nhất là ở cảnh thác đá trên sông. Nhà văn cảm
ce

nhận con thác ấy qua cái nhìn của người đi thuyền trên sông, đang ngồi một mình
tiến dần đến thác. Cảnh thác đá vì vậy được miêu tả từ xa đến gần. Càng đến gần,
.fa

thác đá hiện lên qua hình ảnh: sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá", "đá ở
w

đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông". Nhà văn đã dùng cái nhìn
w

quân sự để miêu tả sự nham hiểm của con sông với những "đá tướng", "đá quân"
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đông đảo, hiếu chiến mà diện mạo hòn nào cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm, méo mó,

oc
hất hàm, xốc xược, tiêu nghỉu, xanh lè...

H
Không chỉ là người say mê những phong cảnh tuyệt mĩ, dữ dội, phi thường,

ai
Nguyễn Tuân còn là nhà văn của cái đẹp. Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân,

D
sông Đà không chỉ hung bạo mà nó còn rất trữ tình. Từ điểm nhìn trên cao,

hi
Nguyễn Tuân nhận ra hình ảnh con sông trong dáng hình mềm mại uốn lượn tự

nT
nhiên. Nguyễn Tuân đã so sánh dòng sông Đà với sợi dây thừng ngoằn nghèo. Sự
so sánh giản đơn nhưng chính xác độc đáo nên tạo được sự bất ngờ thú vị. Sông Đà

uO
đẹp thơ mộng trước hết ở vẻ đẹp tự nhiên ấy.

ie
Dòng nước sông Đà cũng mang vẻ đẹp duyên dáng, thi vị: "con sông Đà

iL
tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời
Ta
Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt
nương xuân". Dòng sông như áng tóc của người con gái yêu kiều, một mĩ nhân
s/

duyên dáng, đài các và đầy thơ mộng. Câu văn rất dài chỉ với duy nhất một dấu
up

ngắt đã giúp người đọc liên tưởng về sự "tuôn dài" tưởng như bất tận của con sông.
ro

Màu sắc: nhà văn đã khéo léo so sánh màu nước của con sông Đà với những
/g

con sông khác: Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh
om

màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Xanh ngọc bích là màu xanh vừa có
ánh, vừa có sắc, lại gợi lên một sự quý giá. Nó không phải cái màu nhàn nhạt như
.c

màu xanh cánh hến của sông Gâm, sông Lô. Nếu màu nước con sông Hương thay
đổi theo ngày "sáng xanh, trưa vàng, chiều tím" thì sông Đà lại thay đổi theo mùa.
ok

Sự thay đổi đó làm dòng sông giống hệt một thiếu nữ thất tình. Mùa thu nước sông
bo

Đà lừ lừ chín đỏ như mang nặng phù sa với cái dáng vẻ nặng nề, chậm chãi được
Nguyễn Tuân miêu tả như giận dữ, bực mình, khó chịu. Nghệ thuật so sánh bất
ce

ngờtáo bạo rất Nguyễn Tuân đã làm nên một sông Đà thơ mộng, trữ tình, đa tình,
.fa

đa cảm.
w

Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà còn toát lên từ không gian tĩnh lặng. Phải chăng
w

đây là đoạn sông Đà ở hạ nguồn dòng sông hiền lành yên ả: "cảnh ven sông ở đây
w

lặng tờ. Hình như từ đời Lý, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
mà thôi". Điệp từ "lặng tờ" mở ra cái trầm tích của dòng sông trong lịch sử và có lẽ

oc
cái tĩnh lặng ở sông Đà cũng là sự bất biến ngàn đời nay khi chưa có dấu chân con
người khai phá.

H
ai
Tóm lại, hung bạo và trữ tình là hai nét tính cách đối lập nhau tạo nên vẻ đẹp

D
đầy lôi cuốn của sông Đà. Bút pháp lãng mạn với thủ pháp tương phản, hệ thống

hi
hình ảnh được tạo ra từ những liên tưởng kỳ thú, sự am hiểu nhiều ngành nghệ

nT
thuật (địa lý, lịch sử, quân sự, điện ảnh, thơ ca..), cùng nghệ thuật so sánh đặc sắc
đã giúp Nguyễn Tuân miêu tả vẻ đẹp kì thú đặc biệt độc đáo của sông Đà. Qua

uO
Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân muốn ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc,
con người Tây Bắc trong cảm quan cái đẹp của mình. Tình yêu thiên nhiên, đất

ie
nước, con người và lý tưởng thẩm mỹ của Nguyễn Tuân đã được thể hiện sâu sắc.

iL
Ta
Đề bài: Phân tích hình ảnh Người lái đò
s/

Với “Sông Đà" Nguyễn Tuân đã đề thơ vào sông núi Tây Bắc. Và Người lái
up

đò sông Đà là một trong 15 bài tùy bút của kiệt tác 'Sông Đà" ngào ngạt hương sắc
như một cành hoa lan giữa mùa xuân tươi đẹp. Hai hình tượng đầy chất thơ đồng
ro

hiện trong bài tùy bút là hình tượng con sông Đà và hình ảnh người lái đò, đúng là
/g

"mười phân vẹn mười".


om

Từ "Vang bóng một thời" đến 'Sông Đà", một hành trình 20 năm có lẻ, cụ
Nguyễn đã xê dịch" để đi tìm thứ vàng mười còn tiềm ẩn trong lòng người đó đây.
.c

Và một trong hàng triệu độc giả, ta càng cảm thấy sâu sắc hơn bao giờ hết "một
ok

trong những nét phong cách nghệ thuật của Ngyễn Tuân là nhìn coi người ở
bo

phương diện tài hoa nghệ sĩ". ân tượng ấy càng rõ nét khi ta tiếp cận tùy bút Người
lái đò sông Đà .
ce

Thế giới nhân vật trên trang văn của Nguyễn Tuân thật đáng yêu vô cùng.
.fa

Một cụ Kép, lông mày bạc, tóc bạc, râu bạc, thấp thoáng giữa vườn lan nguyện
w

đem cái quãng đời xế chiều của một nhà báo để phong sự hoa thơm tỏ quý thương
w

trời. Một cụ ông thức dậy lúc mờ sáng, mang phong thái "một triết nhân ngồi tính
w

bước di ma thời gian". Trong ấm trà pha ngon, cụ đã "nhận thấy có một mối mơ và
một vị triết lí (Chén trà sương). Một Huấn Cao tử tù chân vướng xiềng, cổ mang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
gông, vung bút viết lên tám lụa bạch những chữ như rồng bay phượng múa, thể

oc
hiện "những cái hoàibão lưng hoành của một đội con người" (Chữ người lử lù)...
Và hình ảnh ông lái đò người Thái “Tây Bắc có tay lái ra hoa" Đó là những con

H
người cực kì tài hoa mang cốt cách nghệ sĩ. Người lái đò sông Đà

ai
D
hi
Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, ông lái đò sông Đà hiện lên trong tầm vóc

nT
một người lao động bình dị mà phi thường, tâm hồn và phong thái mang cốt cách
tài hoa nghệ sĩ. Cũng như trăm nghìn người lái đò chèo thuyền vượt thác" khác,

uO
ông lái đò sông Đà này có tay lái ra hoa" đã từng vượt qua bao trùng vây thạch
trận, giao phong sinh tử với lũ đá nơi ải nước". Sau hơn mười năm chèo đò và chỉ

ie
huy một con thuyền có 6 mái chèo đã ngược xuôi sông Đà trăm chuyến, chở da

iL
trâu, xương hổ, cánh kiến về xuôi ông nắm vững từng con thác, cái ghềnh. nắm
Ta
chắc binh pháp thần sông, thần đá.
s/

Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như
up

một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh
ro

tay rắn chắc trẻ tráng. Cặp mắt tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi. Trên ngực của
ông nổi lên một số thương tích trên "chiêu trường Sông Đà" mà Nguyễn Tuân
/g

ngưỡng mộ gọi là "thứ Huân chương lao động siêu hạng”. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ
om

của ông lái đò là sự tài ba dũng mãnh của một vị thuyền trưởng dày dạn thủy chiến.
Chất tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò là ở bản lĩnh chiến đấu và tinh thần dũng cảm
.c

phi thường. Cảnh vượt thác của ông lái đò đã thể hiện rõ vẻ đẹp và cốt cách ấy. Ở
ok

trùng vây thứ nhất, ông lái đò xung trận với khí thế nghênh chiến quyết liệt diễn ra.
Những hòn đá "bệ vệ oai phong lẫm liệt được nước thác làm thành viện" liều mạng
bo

xông vào "đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền". Ông đã bình tĩnh "hai tay
ce

giữ mái chèo khỏi bị bắt lên khỏi sóng". Lúc bị sóng thác đánh miếng đòn hiểm
độc "bóp chặt lấy hạ bộ" đau điếng, nhưng vị thuyền trưởng hai chân vẫn kẹp chặt
.fa

lấy tay lái", tiếng chỉ huy của ông vẫn "gọn ngắn tủn” đưa con thuyền thoát hiểm.
w

Thật là cao cường biết bao! Người lái đò sông Đà


w
w

Trùng vây thứ hai vô cùng hiểm trở, có nhiều cửa tử: "Dòng thác hùm beo
đang hồng hộc thúc mạnh liên sóng đá". Ông lái đò tấn công ngay “nắm bắt được

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
cái bờ sóng" cho con thuyền lao tới: "Thạch trận này dàn vừa xong thì cái thuyền

oc
lao tới". Cảnh hỗn chiến ác liệt " vào cửa sinh". Bọn tướng đá, đứa thì "ông tránh
mà lao bơi chèo lên", đứa thì bị ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến".

H
Thằng đá tướng thất bại thảm hại "tiu nghỉu cái mặt xanh lè thật vọng". Trùng vây

ai
thứ ba, bên phải bên trái đều là luồng chết". Thần sông còn bố trí “bọn đá hậu vệ"

D
của con thác hòng "bắt chết cái thuyền”. Ông lái đò 'phóng thẳng con thuyền",

hi
"chọc thủng trùng vây rồi "vút qua tổng đá cánh mở cánh khép". Chiếc thuyền như

nT
một mũi tên tre " vun vút xuyên nhanh qua hơi nước”. Thế là hết thác. Sông nước

uO
lại thanh bình. Người lái đò sông Đà

Qua đó, ta thấy ông lái đò oai phong lẫm liệt như một vị danh tướng, trí

ie
dũng song toàn, quyết đoán và quyết thắng. Đó là vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông

iL
lái đò được Nguyễn Tuân khám phá và ca ngợi. Những ẩn dụ, so sánh, nhân hóa
Ta
được tác giả sử dụng sáng tạo gợi lên cảm giác mãnh liệt đầy ấn tượng. Cảnh vượt
s/

thác là bài ca chiến trận hào hùng. Với niềm hào hứng bốc cao, cụ Nguyễn đã tung
vào cuộc đọ trí đua tài của ông lái đò với thần sông, thần đá nơi thác ghềnh Đà
up

Giang cả cái kho ngôn từ giàu có của mình, và vận dụng con mắt và kĩ thuật của
ro

nhiều ngành nghệ thuật khác nhau, đặc biệt là hội hoạ, điện ảnh, âm nhạc, và cả
/g

khoa học quân sự, kiến thức võ thuật v.v... Câu văn co duỗi, dài ngắn, biến hóa...
hấp dẫn lạ thường. Người lái đò sông Đà
om

Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò còn được thể hiện trong những lúc
.c

ngừng chèo nghỉ ngơi. Sau một ngày giao tranh dữ dội với thần sông, thần đá, ông
ok

lái đò cùng các bạn chèo nghỉ trong hang đá. Lúc ngừng chèo, họ chẳng bàn tán
một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi “cửa ải trước đá tướng dữ quân tợn”
bo

vừa rồi. Rất ung dung và thanh thản, ông lái đò vừa nướng ống cơm lam, vừa kể
ce

chuyện về cá anh vũ, về cá dầm xanh, về những hang cá mùa khô nổ những tiếng
to như mìn bộc phá rồi cá túa ra đầy tràn ruộng. Những câu chuyện rất đời thường
.fa

nhưng phản ánh một đời sống tâm hồn gắn liền với sông nước rất dung dị mà tài
w

hoa, cần lao mà nghệ sĩ. Tùy bút người tái đò Sông Đài, đích thực là trang hoa, tờ
w

hoa. Nguyễn Tuân đã khám phá ra bao vẻ đẹp kì thú trong thiên nhiên và con
w

người, đã nhìn sự vật ở phương diện văn hóa nghệ thuật, nhìn con người ở phương

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
diện tài hoa nghệ sĩ. Mạch văn tự do theo dòng cảm xúc lai láng. ông lái đò trong

oc
bài tùy bút là một sáng tạo nghệ thuật sáng bừng lên vẻ đẹp nhân văn. Người lái đò
sông Đà

H
ai
Trên cái mênh mang của "Dải sông Đà bọt nước lênh bênh", và giữa lớp lớp

D
trùng vây thạch trận “đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gầm ghè", ta

hi
thấy ông lái đò người Thái quắc thước và con thuyền 6 tay chèo đang dũng mãnh

nT
băng băng lướt qua. ông lái đò là một bài ca về lao động và sự sống. Hình ảnh ông
đẹp quá, một vẻ đẹp Tây Bắc như đang “đề thơ vào sông nước” Đà Giang.

uO
Đề bài: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn văn sau:

ie
"Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện

iL
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói
Ta
núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà,
s/

tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân
up

dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông
Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi
ro

vì ruợu bữa, lù lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mổi độ thu
/g

về"(Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB
om

Giáo dục, 2009, tr.157)

"Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một
.c

lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Tràn để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó
ok

trôi đi giữa hai dãy đồi sững sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột
bo

như Vọng Cánh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng
sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bừa bằng con
ce

thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền
.fa

trời tây nam thành phố, "sớm xanh, chiều tím" như người Huế thường miêu tả".(Ai
đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập
w

một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 179)


w
w

Gợi ý

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Dựa vào sự hiểu biết về tác phẩm Người lái đò sông Đà, tác phẩm Ai đã đặt tên

oc
cho dòng sông, tác giả Nguyễn Tuân và tác giả Hoàng Phủ Ngọc Trường, thí sinh
có thể có những trình bày khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau đây:

H
ai
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm:

D
- Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ lớn, với phong cách nghệ thuật độc đáo, nổi bật là

hi
nét tài hoa, uyên bác, đặc biệt sở trường về tuỳ bút. Người lái đò sông Đà là một

nT
tuỳ bút đặc sắc, kết tinh nhiều mặt của phong cách Nguyễn Tuân, viết về vẻ đẹp và

uO
tiềm năng của thiên nhiên và con người tây Bắc.

ie
iL
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều
Ta
thành tựu về thể kí. Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là một tuỳ bút giàu chất trữ tình
viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử và văn hoá Huế, rất tiêu biểu cho
s/

phong cách của ông.


up

2. Về đoạn văn trong Người lái đò sông Đà


ro

- Nội dung
/g
om

+ Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp đầy chất tạo hình của sông Đà với hình dàng
thơ mộng, đường nét mềm mại, ẩn hiện; màu sắc dòng nước biến đỗi tương phản
.c

theo mùa, gây ấn tượng mạnh.


ok

+ Hiện lên một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt với cảnh sắc thiên nhiên,
bo

tinh tế và độc đáo trong cảm nhận cái đẹp.


ce

- Nghệ thuật
.fa

+ Hình ảnh, ngôn từ mới lạ, câu văn căng tràn, trùng điệp mà vẫn nhịp nhàng về
âm thanh và nhịp điệu.
w
w

+ Cách so sánh, nhân hoá táo bạo mà kì thú; lối tạo hình giàu tính mĩ thuật, phối
w

hợp nhiều góc nhìn theo kiểu điện ảnh

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
3. Về đoạn văn trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?

oc
- Nội dung

H
+ Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp sông Hương theo thuỷ trình của nó, với những nét uyển

ai
chuyển, linh hoạt của dòng chảy; vẻ biến ảo của màu sắc, vẻ uy nghi trầm mặc của

D
cảnh quan đôi bờ.

hi
nT
+ Toát lên một tình yêu xứ sở sâu nặng, đằm thắm, một cách cảm nhận bình dị mà
tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

uO
- Nghệ thuật

ie
+ Hình ảnh chân thực mà gợi cảm, câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài
hoà, tiết tấu nhịp nhàng.
iL
Ta
s/
up

+ Lối so sánh gần gũi và xác thực, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và cách nói
của người Huế.
ro

4. Về sự tương đồng và khác biết giữa hai đoạn văn


/g
om

- Tương đồng : Cùng miêu tả vẻ đẹp phong phú và biến ảo của sông nước, cùng
bộc lộ tình yêu mãnh liệt dành cho thiên nhiên xứ sở với một mĩ cảm tinh tế, dồi
.c

dào, cùng bao quát sông nước trên nền cảnh khoáng đạt của không gian và thời
ok

gian, cùng được viết bằng một thứ văn xuôi đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh, âm
thanh và nhịp điệu.
bo

- Khác biệt: Đoạn văn của Nguyễn Tuân: trội về cảm xúc nồng nàn, cảm giác sắc
ce

cạnh, liên tưởng phóng túng, so sánh táo bạo, cảnh sắc được bao quát từ nhiều góc
.fa

nhìn khác nhau, theo nhiều mùa trong năm. Đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc
Tường: trội về cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với suy tư, cảnh sắc được bao quát
w

từ một góc nhìn mà nương theo thuỷ trình để nắm bắt sự biến đổi của sông nước
w

qua từng chặng, từng buổi trong ngày


w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
5. Kết bài:

oc
- Hai đoạn văn, hai dòng sông trong hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau.

H
- Mỗi dòng sông có những vẻ đẹp cụ thể riêng ở hai vùng khác nhau của tổ quốc

ai
nhưng điều thể hiện vẻ đẹp của đất nước quê hương. Qua đó, thể hiện tình yêu tha

D
thiết của hai tác giả đối với quê hương đất nước.

hi
nT
- Hai tác giả đều có phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác, thấm đẫm
chất trữ tình lãng mạn; điều là những cây bút tài ba của thể văn bút kí Việt Nam

uO
hiện đại.

ie
Đề bài: Phân tích bài "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân.

iL
Ta
BÀI LÀM:

"Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc.


s/
up

Khi lòng ta đã hóa những con tàu


ro

Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát


/g

Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu".


om

(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)


.c

Trong những ngày tháng cả nước rộn rang lên đường theo tiếng gọi của "tâm
ok

hồn Tây Bắc" để xây dựng lại một miền quê của Tổ quốc, có biết bao nhà văn, nhà
thơ đã thực hiện quá trình lột xác để đến với cách mạng. Một trong những nhà
bo

nghệ sĩ yêu nước ấy là Nguyễn Tuân - cây độc huyền cầm của nền văn học Việt
ce

Nam, người đã mang lại những tờ hoa thơm thảo cho đời. Nguyễn Tuân đến với
Tây Bắc qua tùy bút Người lái đò song Đà - một tác phẩm thể hiện rõ nét và sâu
.fa

sắc phong cách nghệ thuật độc đáo của ông.


w

Đến với nghệ thuật, đối với Nguyễn, là đến với sự tìm tòi và sáng tạo. Bởi vì
w

"nhà văn là người sáng tạo lại thế giới". Nguyễn Tuân sợ mình của ngày hôm nay
w

giống với mình của ngày hôm qua, sợ sự trùng lặp tầm thường. Chính vì thế, ông

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đã lấy "chủ nghĩa" xê dịch "làm đề tài cho tác phẩm, làm mục đích cho cuộc đời

oc
mình. Sống là để đi, để tìm hiểu những điều mới lạ. Trước cách mạng, một mình
với chiếc vali, Nguyễn đã bôn ba trên nhiều miền quê đất nước nhưng với tâm

H
trạng của kẻ "thiếu quê hương", bất mãn với cuộc đời. Đó cũng là tâm trạng chung

ai
của thời đại. Sau cách mạng, ông cũng xuôi ngược nhiều nơi nhưng với tinh thần

D
của người yêu quê hương xứ sở, muốn góp phần vào công cuộc xây dựng Tổ quốc.

hi
Chính nhà văn đã từng nói đến Tây Bắc là để "đi tìm cái thứ vàng mười của màu

nT
sắc song núi Tây Bắc, và nhất là cái thứ vàng mười mang sẵn trong tâm trí tất cả

uO
những con người ngày nay đang nhiệt tình gắn bó với công cuộc xây dựng cho Tây
Bắc thêm sáng sủa tươi vui và bền vững". Với tình yêu quê hương sâu nặng và bầu

ie
nhiệt huyết sôi nổi ấy, Nguyễn Tuân đã sử dụng uyển chuyển, tinh vi vốn ngôn ngữ

iL
phong phú của mình để viết nên những tờ hoa thơm thảo về con người và thiên
Ta
nhiên của miền sông núi này...
s/

Tác giả hay đi tìm cảm giác mạnh cho các giác quan. Vì vậy, những trang
văn của ông thường mang theo âm điệu của những trận cuồng phong, bão tố.
up

Nhưng không vì thế mà chúng mất đi nét dịu hiền, thơ mộng. Qua ngòi bút Nguyễn
ro

Tuân, sông Đà hiện lên vừa hung bạo nhưng cũng vừa trữ tình. Nó mang tâm địa
/g

xảo quyệt của thứ kẻ thù số một, có thể cướp đi mạng sống của bất cứ kẻ nào lỡ sa
chân vào "thạch trận"... "Nước sông Đà reo như đun sôi lên một trăm độ... đá ở đây
om

từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông" và khi thấy chiếc thuyền nào nhô
vào thì chúng "nhỏm cả dậy để vồ lấy"... Nhưng cái hung hãn dữ tợn ấy vẫn không
.c

làm mất đi được nét trữ tình ở sông Đà. Miêu tả con sông ở những đoạn xuôi dòng,
ok

ngòi bút Nguyễn Tuân bỗng trở nên mềm mại, uyển chuyển, mang đậm chất thơ.
bo

"Con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong
mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo
ce

đốt nương xuân"... Trên con sông ấy, ông lái đò xuất hiện, dữ dội và phi thường.
.fa

Trong cuộc chiến đấu "một mất, một còn" với thác nước, tác giả cho ta thấy được
cái tài hoa, trí dũng tuyệt vời của ông lái. Người lái đò sông Đà là hiện thân của tác
w

giả, chỉ thích lao vào những cuộc chiến đấu nguy hiểm với thác nước dữ dội mà
w

không ưa xuôi thuyền trên dòng sông êm ả... Giọng văn Nguyễn Tuân thật tự nhiên
w

và phóng túng khi miêu tả hai trạng thái đối lập của cùng một sự vật. Sông Đà vừa

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
trữ tình vừa hung bạo, vừa là "kẻ thù , vừa là "cố nhân". Dưới ngòi bút tác giả, con

oc
sông không chết cứng mà vận động một cách mạnh mẽ, sôi nổi bằng những từ ngữ
hình ảnh, tác động mạnh vào giác quan người đọc. Ông lái đò cũng thế cũng xuất

H
hiện một cách sinh động, rõ nét và sắc sảo...

ai
D
...Đối với Nguyễn Tuân, "đã là văn thì trước hết phải là văn". Văn phải đẹp,

hi
phải trau chuốt. Cái đẹp ấy đã chi phối cách nhìn của tác giả trên toàn bộ tác phẩm.

nT
Con người và sự vật, qua ngòi bút Nguyễn Tuân, đều được khai thác trên phương
tiện mĩ thuật và tài hoa nghệ sĩ. Nét đẹp sông Đà là một công trình dày công sáng

uO
tạo của tạo hóa. Nó vừa hùng vĩ vừa nên thơ. Nó đẹp từ dáng dấp đến màu sắc. Cái
áng tóc trữ tình của người thiếu nữ ấy là nguồn cảm hứng cho biết bao nhà thơ, nhà

ie
văn. Nước sông Đà cũng thế. "Mùa xuân dòng xanh ngọc bích", "Mùa thu nước

iL
sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượi bữa". Con sông ấy đối với
Ta
tác giả không chỉ đơn thuần là một cảnh đẹp thiên nhiên mà nó thật gợi cảm. Nó
s/

gây nên nỗi nhớ da diết cho những ai đã từng một lần gặp gỡ rồi lại đi xa. Gặp lại
sông Đà, tác giả cảm thấy tâm hồn lâng lâng vui sướng như gặp lại cố nhân. "Chao
up

ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại
ro

chiêm bao đứt quãng". Và trong cái đẹp đẽ, thơ mộng của đất trời thiên nhiên, con
/g

người xuất hiện như một nghệ sĩ tài hoa. Ông lái điều khiển con thuyền một cách
chủ động và thuần thục. Ông bao giờ cũng đứng trên thác sóng dữ dội mà bắt
om

chúng phải qui hàng. "Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì
cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái
.c

miết một đường chèo về phía cửa đá ấy".


ok

Nguyễn Tuân miêu tả hình ảnh ông lái điều khiển chiếc thuyền cứ như một
bo

nhạc sĩ đang kéo đàn viôlông. "Người lái đò sông Đà" là một bước chuyển lớn
ce

trong phong cách Nguyễn Tuân. Trước cách mạng, nhà văn thường đi tìm đề tài
cho tác phẩm bằng cách quay về với quá khứ, với một thời vang bóng đã qua.
.fa

Nhân vật của Nguyễn là những Huấn Cao, quản ngục mang tâm trạng của kẻ "nào
w

biết trên đầu có ai". Nhân vật "vang bóng một thời" là những vị anh hùng ngang
w

dọc, "khinh bạc đến điều". Nhưng sau cách mạng, Nguyễn đã tìm thấy chất tài hoa
w

nghệ sĩ ở những con người lao động hết sức bình dị, gần gũi. Huấn Cao giờ đây đã

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
lùi vào dĩ vãng chỉ còn đây một ông lái đò cả đời gắn bó với công việc, với cuộc

oc
sống. Hình ảnh ông lái lênh đênh trên sóng nước, chiến đấu với tử thần bằng cây
sào bé nhỏ gây xiết bao xúc động trong lòng người đọc. Nguyễn Tuân đã trao tặng

H
ông chiếc huy chương anh hùng lao động trên ngực như một niềm hãnh diện thiêng

ai
liêng. Ông lái xuất hiện trước mắt chúng ta như những người nghệ sĩ tài hoa trí

D
dũng song toàn. Miêu tả hình ảnh người đời thường lái đò, Nguyễn Tuân đã thể

hi
hiện tấm lòng trân trọng, cảm phục những con người góp phần vào công cuộc xây

nT
dựng Tổ quốc.

uO
Trong việc tái hiện lại hình ảnh Tất cả những gì nhà văn viết ra, những gì
nhà văn tưởng tượng và sáng tạo nên đều như được dựng lại trước người đọc. Tiếp

ie
xúc với tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, ta như đang đứng trước

iL
con sông ấy, chứng kiến cuộc vật lộn giữa ông lái với thác nước, chứng kiến từng
Ta
đoạn sông dữ tợn, lởm chởm những đá ngầm, đá nổi và cả những đoạn sông êm ả,
s/

trữ tình. Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân dùng cả những kiến thức về quân sự, võ
học... Cuộc chiến đấu giữa người lái với thạch trận sông Đà diễn ra thật hấp dẫn, li
up

kì: "Mặt nước hò la", sóng nước "đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền".
ro

Nó "bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra"... Tất cả
/g

những từ ngữ và hình ảnh mang đậm nét "quân sự, võ thuật" ấy như gợi lại trước
mắt ta quan cảnh một cuộc hỗn chiến nguy hiểm, đầy hồi hộp hấp dẫn. h sông núi
om

Tây Bắc và người lái đò, Nguyễn Tuân đã kết hợp nhiều phương tiện của nhiều
ngành nghệ thuật: hội họa, điêu khắc, điện ảnh, âm nhạc... Mọi vật, mọi sự như
.c

hiện ra trước mắt ta sừng sững và sinh động. "Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt
ok

đã trắng xóa cả một chân trời đá". Âm thanh sóng vỗ vào đá, vào mạn thuyền, sóng
bo

dậy lên thành thác núi, "một anh bạn quay phim táo tợn... đã dũng cảm ngồi vào
một cái thuyền thúng tròng trành" rồi lao xuống "đáy hút sông Đà" để quay phim
ce

Nguyễn Tuân từng được mệnh danh là nhà văn của sự tài hoa và uyên bác.
.fa

Nguồn tri thức khổng lồ của ông về lịch sử, khoa học, địa lí, sinh học... thường
w

được tuôn trào dào dạt trong tác phẩm. Với Người lái đò sông Đà, tác giả đã đưa ta
w

đến với một miền quê hương Tổ quốc. Vị trí sông Đà, lịch sử sông Đà đã được
w

Nguyễn Tuân giới thiệu bằng những trang viết đầy tính "uyên bác". Nhiều địa danh

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
được tác giả nhắc đến trong tác phẩm như Tà Mường Vát, Sơn La, Hát Loóng...

oc
Tất cả, tất cả chứng tỏ sự hiểu biết rất rộng và rất sâu của tác giả khi viết về sông
Đà... Khả năng diễn đạt và vốn ngôn ngữ của Nguyễn Tuân thật phong phú. Mỗi từ

H
ngữ khi đưa vào câu văn dường như đã được chắt lọc, gọt giũa cẩn thận. Ông đã

ai
sáng tạo nên nhiều từ ngữ mới lạ, độc đáo. Giọng văn đôi khi có vẻ thô kệch, dàn

D
trải nhưng lại hết sức cô đúc và tự nhiên.

hi
nT
Nguyễn Tuân không những viết nên những trang văn đầy tài hoa và lịch lãm
mà ông còn sáng tạo nên những trang thơ cho đời. Đọc những dòng viết về con

uO
sông Đà trữ tình, ta không khỏi ngỡ ngàng, ngạc nhiên trước giọng văn êm ái, dịu
dàng như thơ của Nguyễn Tuân. Viết về người lái đò sông Đà, viết về một vùng

ie
quê hương Tổ quốc, Nguyễn Tuân đã thể hiện nguồn xúc cảm yêu thương tha thiết

iL
đối với người lao động và thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng đẹp, càng sinh động,
Ta
ông lái càng anh dũng, ngoan cường trong công việc ta càng thấy được tấm lòng
s/

nhân đạo sâu sắc của nhà văn - Người lao động trong tác phẩm Nguyễn Tuân thật
bình dị từ công việc đến hình dáng, cách ăn nói. Nhưng ông ta lại là người anh
up

hùng trước mắt Nguyễn Tuân. Nhà văn đã phát hiện ra trong con người bình dị ấy
ro

chất nghệ sĩ tài hoa, dám đương đầu với sóng to gió lớn để chèo chống con thuyền
/g

qua sông. Ông lái hiện lên trong tác phẩm là người lao động hăng hái, quên mình
om

vì công việc.

Cuộc sống quanh ta vốn dĩ rất tầm thường, cũ kĩ. Ngày lại qua ngày, mây
.c

vẫn bay và gió vẫn thổi... nhưng chính nhà văn là người mang lại cho ta một thế
ok

giới mới, tinh khôi, kì diệu. Nguyễn Tuân cũng là một nhà văn, một người góp
phần sáng tạo lại thế giới. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho chúng
bo

ta một chân trời huyền bí riêng biệt, hấp dẫn và độc đáo. Đó là chân trời của cái
ce

đẹp, của sự tài hoa và uyên bác.


.fa

Đề bài: Cảm nhận "Người lái đò Sông Đà" của Nguyễn Tuân.
w

Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân là bút ký đặc sắc, kết quả của
w

chuyến thâm nhập thực tế vùng sông Đà 1958 - 1960 của nhà văn, in trong tập bút
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ký Sông Đà. Cảm hứng gắn bó với mảnh đất và con người Tây Bắc đã in đậm

oc
trong hình ảnh người lái đò nghệ sĩ và con sông Đà vừa hùng vĩ vừa nên thơ.

H
Bản thân Nguyễn Tuân khi viết nên tác phẩm này đã thực hiện hoàn tất một

ai
hành trình khẳng định phong cách tuỳ bút độc đáo của nhà văn khi đi theo con

D
đường cách mạng. Vốn sống và tài năng của người nghệ sĩ tài hoa này đã gặp được

hi
môi trường Tây Bắc với bao nhiêu vẻ đẹp tiềm ẩn trong mảnh đất và con người, từ

nT
đó giúp ông có những phát hiện mới mẻ, tô đậm những ấn tượng kỳ vĩ nên thơ về
Tây Bắc trong lòng bạn đọc.

uO
Thiên tuỳ bút Người lái đò sông Đà trước hết đem lại cho chúng ta ấn tượng

ie
đặc biệt về hình ảnh và công việc của ông lái đò Lai Châu, người mà nhà văn đã

iL
gọi là bạn trên tinh thần "qui thuận quần chúng một cách tự giác" (chữ dùng của
Ta
Nguyễn Tuân). Ông lái đò là hình ảnh một người lao động mà sông nước đã in dấu
vào trong từng chi tiết ngoại hình : tay lêu nghêu như cái sào, chân khuỳnh ra như
s/

kẹp lấy một cái bánh lái tưởng tượng, giọng nói ào ào như thác lũ sông Đà, nhãn
up

giới vòi vọi như nhìn về một bến xa nào đó... Tuổi tác không làm mất đi sức sống
mạnh mẽ và lòng yêu mến gắn bó với công việc của ông. Bằng cách tạo ấn tượng
ro

đặc biệt về nhân vật từ ban đầu, nhà văn dẫn dắt chúng ta vào thế giới sông nước
/g

chứa đựng bao thử thách hiểm nguy nhưng có sức cuốn hút riêng với những người
om

ưa thích phiêu lưu mạo hiểm. Bằng thủ pháp của điện ảnh, bằng ngôn từ của mình,
Nguyễn Tuân đã dựng lên cả một thế giới sông nước sinh động : «nước xô đá, đá
.c

xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi
ok

nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy". Ấy vậy nhưng ông lão
đã tuổi bảy mươi đã bao phen thể hiện tài năng vượt thác leo ghềnh, vượt qua thử
bo

thách hiểm nguy mà vẫn còn trẻ tráng, dẻo dai !


ce

Câu chuyện vượt sông Đà đã được nhà văn kể lại bằng tất cả niềm hứng
.fa

khởi về sức mạnh con người chiến thắng thiên nhiên, với tất cả kịch tính, cao trào
để tôn vinh nghệ thuật chinh phục thác đá sông Đà. Con sông Đà dữ với thần sông
w

tướng đá bủa giăng thế trận vây lấy chiếc thuyền đơn độc được nhà văn miêu tả
w

bằng ngôn ngữ phong phú của tiểu thuyết chương hồi như gợi cuộc phá vây của
w

mãnh tướng Triệu Tử Long xông vào trận quân Tào Tháo, bên cạnh đó nhà văn có

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
những dòng mô tả chân dung bằng giọng văn rất hóm hỉnh của riêng mình : "Mặt

oc
hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái
mặt nước chỗ này...". Cuộc đối đầu giữa con người trên chiếc thuyền đơn độc với

H
"boongke chìm và pháo đài nổi" trong "cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn" có

ai
sức hấp dẫn đặc biệt. Có lẽ nhà văn đã hình dung ra không khí của những hội vật

D
truyền thống khi miêu tả các cuộc đấu sức, đấu trí và đấu sự nhanh nhẹn giữa

hi
người và đá nước. Cuộc đấu có miếng, có mưu, cuối cùng phần chiến thắng thuộc

nT
về con người, bởi lẽ "Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm

uO
trở này". Hình ảnh bình thường của người lao động, vật lộn với sóng nước đã được
Nguyễn Tuân nâng lên ngang hàng danh tướng "biết mình biết ta trăm trận trăm

ie
thắng". Nhưng điều tác giả tô đậm nét hơn ở ông lái đò chính là chất nghệ sĩ toát

iL
lên từ công việc đối mặt với hiểm nguy đã trở thành bình thường. Ngay sau khoảnh
Ta
khắc chiến thắng sức mạnh của thác đá, sóng dữ, thì "sóng thác xèo xèo tan trong
trí nhớ. Sông nước lại thanh bình". Đây mới chính là ông lái đò mang đậm nét
s/

Nguyễn Tuân. Con người chiến đấu với sông Đà dữ cũng chỉ là để mưu sinh, "ngày
up

nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác", nên những con người này cũng
yêu mến dòng sông đã cho họ những "cá anh vũ, cá dầm xanh", những hầm cá
ro

hang cá "túa ra đầy tràn ruộng". Sông Đà dữ thì có "diện mạo và tâm địa của kẻ thù
/g

số một", nhưng khi sông nước thanh bình, vẻ đẹp nên thơ gợi cảm của dòng sông
om

lại hiện về nguyên vẹn.

Nhà văn đã dành những trang viết thấm đẫm chất trữ tình để miêu tả vẻ đẹp
.c

dịu dàng của dòng sông mang trong lòng những huyền sử thuở khai thiên lập địa
ok

của cha ông. "Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc
bo

chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và
cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân.", "Mùa xuân dòng xanh ngọc bích...",
ce

"mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa"...Đó
.fa

là thời điểm cho câu chữ Nguyễn Tuân lai láng chất thơ ca ngợi vẻ đẹp của dòng
sông, bằng cái nhìn và tình cảm của một người tự nhận sông Đà như một "cố
w

nhân". Không gian lắng đọng trong vẻ đẹp của "bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn
w

chuồn bươm bướm sông Đà". Vẻ đẹp ấy như trang nghiêm trong mạch Đường thi
w

cổ điển, vừa lắng đọng hoài vọng về một thuở Lý Trần Lê, vừa bâng khuâng cảm

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
giác về sự sống nảy lộc đâm chồi : "Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên

oc
mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra
những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ

H
sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích

ai
tuổi xưa". Nhà văn đã để cho dòng cảm xúc dào dạt thốt lên thành lời đối thoại im

D
lặng với thiên nhiên, bờ bãi ven sông, dường như con người muốn hoà vào cùng

hi
cảnh vật, để chiêm ngưỡng

nT
Đề bài: Phân tích hình tượng người lái đò qua bài tuỳ bút "Người

uO
lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân.

ie
Tuỳ bút "Người lái đò sông Đà" là một trong những tác phẩm đặc sắc

iL
của Nguyễn Tuân được in trong tập sông Đà (1960). Viết tuỳ bút này Nguyễn Tuân
Ta
tự coi mình là người đi tìm cái thứ vàng mười của màu sắc núi sông Tây Bắc và
nhất là cái thứ vàng mười mang sẵn trong tâm trí tất cả những con người ngày nay
s/

đang nhiệt tình gắn bó với công cuộc xây dựng cho Tây Bắc thêm sáng sủa được
up

vui và vững bền. Chất vàng mười của con người ấy chính là người lái đò sông Đà.
ro

Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân người lái đò vừa là người anh hùng vừa là
người nghệ sỹ tài hoa trong nghề của mình.
/g
om

Chẳng phải tình cờ khi, để nói về màu sắc của núi sông, Nguyễn Tuân
chỉ dùng một chữ vàng. Để rồi sau đó, ông sẽ dùng chữ vàng mười để gọi tên vẻ
.c

đẹp và giá trị quý báu của con người lao động. Điều đó chứng tỏ, trong cảm xúc
ok

thẩm mĩ của tác giả "Người lái đò sông Đà", con người đẹp hơn tất cả và quý giá
hơn tất cả. Với " Người lái đò sông Đà" Nguyễn Tuân đã dựng hình ảnh một sông
bo

Đà mà ông đã từng muốn" trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số
ce

một" nhưng cũng rất đúng nếu nói rằng thiên nhiên ấy cũng chính là kẻ tôn vinh số
một giá trị của con người. Người lái đò sông Đà kia sẽ là ai nếu con thuyền của
.fa

ông không phải vật lộn với "Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông
w

đá"? Có thể người ấy sẽ mang một vẻ đẹp nào đó của một ông ngư, ông chài, ông
w

lái đò nhưng sẽ không trở thành đối tượng của một khúc hùng ca. Trái lại cái hùng
w

vĩ của sóng, của thác, của sông nước Đà Giang đã làm sáng chói lên hình ảnh con

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
người đẹp nhất, kiêu hùng nhất, người lái đò trên sông Đà người anh hùng người

oc
nghệ sĩ chế ngự thiên nhiên hùng mạnh.

H
Người lái đò Sông Đà trước hết là một ông già bảy mươi tuổi đã giành một

ai
phần lớn cuộc đời mình cho nghề lái đò dọc trên sông Đà. Đó là một người lái đò

D
lão luyện: " Trên dòng sông Đà ông xuôi, ông ngược hơn 100 lần rồi, chính tay giữ

hi
lái đò sáu chục lần" trong thời gian hơn chục năm làm nghề lái đò cái nghề đầy

nT
nguy hiểm và gian khổ này. Đây là một con người từng trải, hiểu biết, rất thành
thạo trong nghề lái đò và đã đạt đến trình độ " Bằng cách lấy mắt và nhớ tỷ mỉ như

uO
đóng đinh vào tất cả những luông nước của tất cả những con thác hiểm trở".
Nguyễn Tuân đã bày tỏ sự khâm phục của mình đối với con người này " sông Đà

ie
đối với ông lái đò ấy như một thiên anh hùng mà ông đã thuộc cả đến dấu chấm
than, chấm câu và cả những đoạn xuống dòng".
iL
Ta
Thoạt nhìn, đó là một cuộc đấu không cân sức. Bởi đó là trận đấu mà ở
s/

bên này là một thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc, với sức mạnh được nâng
up

lên hàng thần thánh, có sông nước hò réo quyết vật ngửa mình thuyền, có thạch
trận vời đủ ba lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược,
ro

hỗn hào và nham hiểm; còn bên kia là con người bé nhỏ, không hề có phép màu,
/g

vũ khí trên tay chỉ là chiếc cán chèo - những chiếc que thật mỏng manh trước nguy
om

nga sóng thác - trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. Người xưa vẫn coi " Cưỡi con
gió mạnh, đạp đầu sóng dữ" là biểu trưng cho một lý tưởng sống anh hùng. Ông lái
.c

đò này dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân cũng chính là con người cưỡi gió đạp sóng
ok

theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Người lái đò của Nguyễn Tuân không có phép
màu, ông đâu có đôi cánh tay Hec Quyn để sánh được với sức lực của Thuỷ Tinh.
bo

Nhưng ông đã " Nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá", cái kinh nghiệm đò
ce

giang sông nước lên thác xuống ghềnh và cái trí tuệ ấy đã khiến cho ông lái dù
.fa

trong tay chỉ có cây chèo (cái que nhỏ giữa nguy nga sóng thác) vẫn có thể phá
thành vượt ải như một chiến tướng bách thắng trong sự nghiệp đấu tranh chống
w

thiên nhiên. Một cảm hứng hào hùng đã khiến ngòi bút Nguyễn Tuân tả một cuộc
w

vượt thác Sông Đà vẫn diễn ra thường nhật thành một trận đánh biến ảo hấp dẫn,
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
một khúc hát ca ngợi chiến công của một bậc anh hùng. Cuộc chiến đấu của người

oc
lái đò có thể chia thành 3 chặng vượt vòng vây của thác nước, đá sông.

H
Ở trùng vi thứ nhất: Vừa vào trận, sóng nước, đá sông hò la vang dậy,

ai
ùa vào bẻ gãy cán chèo vô khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông thuyền. Nước như

D
đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng

hi
ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo lệch đi. Con

nT
thuyền bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh táo của người cầm lái,
ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến

uO
thắng kẻ thù.

ie
Ở trùng vi thứ hai: Kẻ địch thay chiến thuật, chúng tăng thêm nhiều cửa tử

iL
.Cửa sinh bố trí lệch sang phía tả ngạn, lập lờ, bí hiểm hơn ở trùng vi trước, hòng
Ta
đánh lừa con thuyền. Nhưng ông đò đã nắm chắc binh pháp của thân sông, thần đá
thuộc quy luật phục kích của lũ đá. Ông"Cưỡi lên thác Sông Đà phải cưỡi đến cùng
s/

như là cưỡi hổ". Nắm chặt được cái bờm của sóng đúng luồng rồi ông đò ghì
up

cương lái phóng nhanh vào cửa sinh, lái miết một đường chéo con thuyền lướt
nhanh, bất ngờ khiến cả bọn đá thủy quân không kịp trở tay, khiến " Cái thằng đá
ro

tướng đứng chiến ở cửa vào đá tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng". Ông đò người
/g

chỉ huy ấy thật thông minh tài giỏi xiết bao.


om

Ở trùng vi thứ ba, ít cửa hơn, bên phải, bên trái đều là luồng chết cả. Cái
.c

luồng sống ở ngay giữa con thác. Ông đò như một người chỉ huy dày dạn cứ phóng
thẳng thuyền, chọc thủng cửa, giữa đó " Vút vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa
ok

trong cùng thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa
bo

tự động lái được, lượn được" . Bản hùng ca vượt thác lên đến cao trào. Con thuyền
lướt nhanh trên đầu sóng, sóng nước của Sông Đà. Trên con thuyền vun vút đó
ce

chúng ta nhìn rõ hình ảnh người lái đò anh hùng vừa dũng cảm thông minh vừa
.fa

thật là tài hoa. Vậy là thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền. Cuối cùng, vẫn
là con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên, vẫn là con người cưỡi
w

lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận, để những
w

thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng, qua bộ mặt xanh lè. Người lái đò đã
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng

oc
sông.

H
Cần nói thêm, trong cuộc chiến này nguyên nhân làm nên chiến thắng của

ai
con người không hề bí ẩn. Đó không phải là gì khác hơn sự ngoan cường, chí quyết

D
tâm, và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh đã giúp cho

hi
con người nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, và qua đó, khuất phục dòng

nT
thác hồng hộc hơi thở của hùm beo. Người lái đò Sông Đàchính là khúc hùng ca ca
ngợi con người, ca ngợi chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa

uO
con người tới thắng lợi huy hoàng trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông
hung dữ. Đấy chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây

ie
Bắc và của những người lao động nói chung.

iL
Ta
Ở phần vĩ thanh của khúc ca vượt thác, nhà văn chuyển gam với mấy câu tả
êm nhẹ câu kể thủ thỉ, tâm tình " Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang
s/

lạnh. Sóng thác, xèo xèo tan trong trí nhớ. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá,
up

nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh. Chả thấy ai bàn
thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua". Ở đây ta lại thấm thía thêm một vẻ
ro

đẹp nữa của những người lái đò, chèo đò. Họ anh hùng xiết bao, cuộc sống của họ
/g

là ngày nào cũng chiến đấu với Sông Đà dữ dội để giành lấy sự sống từ tay những
om

con thác nên cũng "Không có gì là hồi hộp đáng nhớ". Cái phi thường đã trở thành
bình thường. Phẩm chất chiến sĩ đã hoà quyện với phong thái tài tử, nghệ sĩ.
.c

Dường như cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp mang"Chất vàng mười" của những người lao
ok

động bình dị ở Tây Bắc trên một chặng vượt thác Sông Đà Nguyễn Tuân đã không
cầm lòng được. Trước khi chia tay họ để gặp lại dòng sông, ông giữ lại một ước
bo

nguyện thật đẹp đẽ chân tình " Tôi nghĩ nếu sau này làm phim màu về Sông Đà,
ce

cũng phải đưa ống quay phim lên tàu bay, cho bay là là trên thác mà gí máy xuống
mà lượn ống máy theo những luồng sinh của thác trên thác hiên ngang một người
.fa

lái đò Sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy đã nắm được cái quy luật tất yếu của
w

dòng nước Sông Đà.


w

Trong Người lái đò sông Đà, con người được ví với khối vàng mười
w

quý báu lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, những người trên hình hài còn

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
in hằn những dấu vết khắc nghiệt của công việc chở thuyền quá đỗi gian nan, cực

oc
nhọc, hiểm nguy. Và còn điều nữa: Tất cả những người lái đò trong thiên tuỳ bút,
không trừ một ai, đều làm lụng âm thầm, giản dị, tuyệt đối vô danh, vì tác giả nhất

H
định không chịu nêu tên tuổi của người nào trong họ. Song cũng lại Nguyễn Tuân

ai
cho thấy, những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh

D
phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ. Những người lái đò rất bình thường ấy

hi
không mang tên họ của cá nhân. Nhưng vì thế mà trong sự đối mặt với thiên nhiên

nT
nghiệt ngã, họ lại hiện lên như đại diện của con người. Có lẽ đấy chính là nguồn

uO
cảm hứng đã thôi thúc Nguyễn Tuân quyết tung ra đạo binh hùng hậu của ngôn từ
để miêu tả cho thật hùng tráng và hấp dẫn cuộc thuỷ chiến của ông lái đò với dòng

ie
sông để đưa thuyền vượt thác. Sử dụng nghệ thuật của ngôn từ rồi nghệ thuật của

iL
hội hoạ, âm nhạc với những tri thức trong chiến đấu, trong võ thuật với bao nhiêu
Ta
hiểu biết rộng và sâu khác nữa để khắc hoạ, ngợi ca nhân vật mà vẫn cảm thấy
chưa đủ đến đây nhà văn dùng thêm phương pháp của điện ảnh. Hình tượng người
s/

lái đò hiên ngang, sừng sững hiện lên trong ống quay phim của nhà nghệ sĩ, cao
up

lớn, lung linh như một thiên thần. Cùng với vẻ đẹp của người anh hùng trí dũng tài
hoa từng chiến thắng ghềnh thác, người lái đò thêm một "Chất vàng" nữa người lao
ro

động có tự do đạt tới độ thành thục, điêu luyện vì làm chủ được thiên nhiên, chế
/g

ngự thiên nhiên, đem lại cuộc sống ấm no cho đời mình, sự giàu đẹp cho Tổ quốc.
om

Ca ngợi người lao động phải chăng Nguyễn Tuân muốn ngợi ca lao động ngợi ca
con người? Con người dưới con mắt nghệ sĩ tài hoa, uyên bác Nguyễn Tuân luôn
.c

luôn là hiện thân của cái đẹp của nghệ thuật của sự bất tử. Chính điều này người
ok

nghệ sĩ tài hoa Nguyễn Tuân đã có điểm gặp gỡ với người nghệ sĩ Nga M.Gorki "
Con người! Tiếng ấy thật tuyệt diệu! Tiếng ấy vang lên kiêu hãnh và hùng tráng
bo

xiết bao".
ce

Đọc " Người lái đò Sông Đà" suy ngẫm về nhân vật ông đò chúng ta
.fa

nhớ tới Huấn Cao, hình tượng đặc sắc trong tác phẩm " Chữ người tử tù" một sáng
tác của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám. Tất nhiên nhân vật ông đò
w

trong tuỳ bút không hiện lên với đầy đủ phẩm chất, tính cách như nhân vật ông
w

Huấn Cao trong truyện ngắn. Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong hai
w

thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước, cũng vì những chuyển biến trong phong

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
cách nghệ thuật và cảm hứng thẩm mĩ của nhà văn. Song cả hai đều giống nhau ở

oc
chất nghệ sĩ, chất chiến sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã hội, trong
công việc cụ thể khi làm người và một nét chung nữa, ông đò cũng như ông Huấn

H
đều rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: Tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo

ai
bất ngờ trong dùng từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người. Cảm ơn

D
Nguyễn Tuân người nghệ sĩ tài hoa đã bằng cảm hứng lãng mạn và phép thuật

hi
ngôn từ đem lại cho ta chất vàng một quý giá của đời, làm giàu sang cho tâm và

nT
cho trí của ta dạy ta biết yêu hơn Tổ quốc, nhân dân, cuộc sống.

uO
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG –

ie
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
iL
Ta
Đề bài: Về hình tượng sông Hương trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng
sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: Vẻ
s/

đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ. Ý kiến
up

khác thì nhấn mạnh: Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những trầm tích văn
ro

hóa, lịch sử.


/g

Bằng cảm nhận về hình tượng sông Hương, anh/chị hãy bình luận các ý kiến
om

trên.

BÀI LÀM
.c
ok

Ai đã đặt tên cho dòng sông là một bài kí đầy chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường
viết về Hương Giang. Nhắc đến Huế là du khách nhớ đến sông Hương; nhắc đến
bo

sông Hương là ta nhớ đến Huế. Ngự Bình, sông Hương, chùa Thiên Mụ lăng tẩm
ce

các vua chúa nhà Nguyễn,... là những thắng cảnh của cố đô Huế. Bạn tôi đã có lần
hát trong đêm liên hoan văn nghệ toàn trường đầu năm học:
.fa
w
w

Đã đôi lần đến với Huế mộng mơ


w

Tôi ôm ấp một tình yêu dịu ngọt...

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Lần theo tác giả ta đi tìm vẻ đẹp sông Hương, đi từ thượng nguồn cho đến đoạn

oc
sông Hương rời kinh thành Huế. Giữa mái núi phía đông Trường Sơn, đầu nguồn,
sông Hương là "một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,

H
mãnh liệt qua những ghềnh thác"... Con sông quê mẹ trở nên dứt dàng và say đắm

ai
giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng". Nó mang vẻ đẹp

D
"phóng khoáng và man dại" như một nửa cuộc đời cô gái Di-gan trước khi trở

hi
thành "người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”. Và khi đến chân núi Kim

nT
Phượng, nó đã thay hình đổi sắc một cách kỳ lạ, đã đóng kín bí mật “cuộc hành

uO
trình gian truân" mà nó đã vượt qua

Từ ngã ba Tuần đến chân đồi Thiên Mụ, sông Hương như một người con gái đang

ie
"ngủ mơ màng" vừa vượt qua cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại được đánh thức bởi

iL
"Người tình mong đợi". Nó chuyển dòng, nó uốn lượn và chuyển dòng một cách
Ta
liên tục". Nó được nhân hóa như một thiếu nữ xinh đẹp làm duyên. Qua điện Hòn
s/

Chén, Ngọc Trản, sông Hương qua bãi Nguyệt Biều, Lương Quán, rồi "ôm lấy
chân đồi Thiên Mụ” để lắng nghe tiếng chuông chùa ngân rung trong bóng hoàng
up

hôn. Qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo, nó mê ngắm nhìn những thành quách,
ro

những lăng tẩm vua chúa, qua những đồi thông xanh biếc, sông Hương phẳng lặng
/g

hơn, "mềm nhà tâm lụa", gương sông trở nên lấp lánh như một cô gái luôn thay đổi
màu áo "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím". Giữa phong cảnh “Bốn bề núi phủ mây
om

phong / Mảnh trăng thiên cổ, bóng tùng vạn niên” của Khiêm Lãng, sông Hương
mang vẻ đẹp "trầm mặc... như triết lí, như cổ tích". Nó trở nên phẳng lặng hơn, mơ
.c

màng và tình tứ hơn giữa âm thanh "bát ngát tiếng gà" của những xóm làng trung
ok

du. Sông Hương phẳng lặng hơn, rộng thoáng hơn, từ đôi bờ sông ta thấy “những
bo

chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi” lúc canh khuya còn văng vẳng tiếng
“hò giã gạo, điện lí” của dân chài.
ce

Đoạn sông từ ngã ba Tuần đến đồi Thiên Mụ, sông Hương xinh đẹp hẳn lên trong
.fa

muôn ngàn cảnh sắc thiên nhiên, nó còn mang vẻ đẹp u tịch của chùa chiền, thành
w

quách, lăng tẩm, sông Hương ẩn chứa trong lòng vẻ đẹp cổ kính lịch sử, văn hóa.
w

Sông Hương đã đến với người tình mong đợi. Giữa vùng biền bãi xanh biếc ngoại
w

Ô Kim Long, nó rạng rỡ và “vui tươi hẳn lên”, khi nó nhìn Sông Hương thấy cầu

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
Tràng Tiền, chiếc cầu trắng “in ngần trên bầu trời, nhỏ nhắn như vành trăng non".

oc
Đó là niềm vui ước hẹn, gặp gỡ. Cồn Giã Viên và Cồn Hến ở đầu và cuối thành
phố tựa như hai cù lao xanh như níu giữ sông Hương lại để tâm tình. Sông Hương

H
mềm hẳn đi, mặt nước êm đềm hơn, trong xanh hơn mà nhà thơ Thu Bồn, một lần

ai
nhắc đến thăm Huế đã rung cảm khẽ hát lên:

D
hi
"Con sông dùng dằng, con sông không chảy

nT
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”

uO
Hoàng Phủ Ngọc Tường cho ta biết sông Hương là con sông "nằm ngay giữa lòng
thành phố yêu quý", nó đã làm tôn "Huế đẹp và thơ ', nó là "cô gái Huê xinh đẹp,

ie
dịu dàng và đa tình" mà một du khách Ý đã nói

iL
Ta
Ai đã ngắm nhìn sông Hương trong đêm hội hoa đăng rằm tháng bảy mới cảm thấy
lòng mình như tỉnh như mơ khi bâng khuâng ngắm nhìn “hàng trăm nghìn ánh hoa
s/

đăng bồng bềnh” từ điện Hòn Chén trôi về. Tình người tỏa sáng tình sông nước.
up

Phía dưới cầu Tràng Tiền, sông Hương “ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao
nhẹ lên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng". Đó là ân nghĩa, ân tình
ro

Sông Hương rời kinh thành ra đi. Nhiều ngập ngừng, lưu luyến. Ở đời mọi cuộc
/g

giã biệt đều man mác buồn. Giữa màu xanh tre trúc và những vườn cau vùng Vĩ
om

Dạ, Sông Hương lại đổi dòng, lại uốn lượn để được gặp lại thành phố lần cuối cùng
ở góc thị trấn Bao Vinh, "như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói", tác giả bài kí
.c

cho rằng đó là “nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu". Ở đây,
ok

đã bao đời nay có nhiều ca nhi hát và đàn Nam ai, Nam bình nổi tiếng tài sắc. Ở
đây, chỗ chia tay này, sông Hương "có cái gì rất lạ với tư nhiên và rất giống con
bo

người". Hoàng Phủ Ngọc Tường nhắc lại và bỏ lửng một câu thơ Kiều để nói lên
ce

lời hẹn ước của con sông Hương mang tình lưu luyến của một giai nhân với tấm
lòng son sắt thủy chung: "Còn non còn nước, còn dài /Còn về còn nhớ…".
.fa

Du khách nào đã đến Vĩ Dạ, ngắm cau, ngắm trúc, ngắm sông Hương, và được
w

thưởng thức tiếng đàn tranh từ một ngôi nhà cổ thánh thót ngân nga, rồi khẽ ngâm
w

một vài câu thơ của Hàn Mặc Tử: "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc / Lá trúc che
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ngang mặt chữ điền…". Nói rằng sông Hương cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, mà

oc
còn phải nghĩ nhiều đến vẻ đẹp lịch sử, vẻ đẹp văn hóa của sông Hương.

H
Sông Hương - dòng sông của lịch sử, dòng sông của thơ ca, của văn hóa, là "viên

ai
ngọc bịch của cố đô Huế”. Nhiều thi nhân đã cất bút đề thơ vào dòng sông thơ

D
mộng. Với Tản Đà là "Dòng sông trắng, lá lây xanh...". Với Cao Bá Quát, sông

hi
Hương đầy hung khí được hun đúc nên “như kiếm dựng trời xanh". Tố Hữu, đứa

nT
con thương yêu của Huế với đầy tình thương nhớ: “phong Giang ơn Qua tim ta vẫn
ngày đêm thành...".

uO
Thời các vua Hùng, Hương Giang là "con sông biên thuỳ xa xôi"; thời Trần - Lê

ie
nó là "con sông viễn châu"; nó là nơi Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế rồi thẳng tiến

iL
ra Thăng Long quét sạch 20 vạn quân Tôn Sĩ Nghị ra khỏi bờ cõi. Ngày 23/8/1945,
Ta
lá cờ đỏ sao vàng tung bay trên đỉnh Ngọ Môn, v.v...
s/

Huế có 99 chùa, có Đông Ba, Gia Hội, Diệu Đế... Có nhiều lăng tẩm vừa cổ kính
up

vừa nguy nga. Huế và Sông Hương có vẻ đẹp sâu xa là những trầm tích văn hoa,
lịch sử'. Dân làng hoa nào ở Huế đã nấu nước trăm loài hoa thơm đổ xuống sông để
ro

sông Hương mang cái tên con sông Thơm? Ai còn nhớ huyền thoại đó? Và để nhân
/g

dân ta nhớ Huế là nhớ sông Hương, nhớ màu tím Huế trong chiếc áo cưới của
người con gái Huế.
om
.c
ok

Tôi vô cùng xúc động được đọc, được học 2 bài kí nổi tiếng, đó là người lái đò
sông Đà của Nguyễn Tuân, và Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc
bo

Tường. Con sông nào cũng đẹp, bài kí nào cũng hay, cũng thú vị biểu .lộ niềm tự
hào về giang sơn gấm vóc.
ce
.fa

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG – HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG


w

Sông Hương – dòng chảy địa lý


w

“Quê tôi ai cũng có một dòng sông bên nhà. Con sông quê gắn bó với tuổi
w

thơ đời tôi”. Nhớ đến mỗi miền quê, lòng người Việt nam luôn nhớ về một dòng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
sông quê hương yêu dấu. Dòng sông lặng lẽ bồi đắp phù sa cho quê hương, lặng lẽ

oc
bồi đắp tâm hồn con người, lặng lẽ dâng hiến cảm xúc thi ca cho con người xứ sở.
Có thể kể đến một dòng sông Đuống thấm đượm linh hồn Kinh Bắc trong thơ của

H
Hoàng Cầm, một dòng sông quê hương man mác trong thơ của Tế Hanh, một dòng

ai
sông Đà hung bạo mà cũng rất trữ tình trong xúc cảm Nguyễn Tuân. Và giờ đây là

D
dòng sông Hương đằm thắm bí ẩn trong cuộc tình chung thủy với Huế qua những

hi
trang viết “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bằng tình

nT
yêu và sự am hiểu của mình về Hương giang, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện

uO
sinh động và phong phú dòng chảy địa lý của sông Hương.

Nói đến kí, người ta sẽ nhắc đến Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Tô Hoài và thực

ie
sự thiếu xót nếu không nhắc đến Hoàng Phủ Ngọc Tường – cây bút chuyên về kí.

iL
Ông đã lưu lại trên từng trang viết của mình một phong cách kí độc đáo, tài hoa.
Ta
Đọc tác phẩm ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường, độc giả cảm nhận được vốn hiểu
s/

biết sâu rộng của một người đi nhiều, biết nhiều khi ông truyền đến người đọc
những thông tin đa dạng, phong phú trên các lĩnh vực: triết học, văn hóa, lịch sử,
up

địa lý,... Tất cả được hòa quyện trong từng trang viết, trầm lắng trong lối hành văn
ro

hướng nội, tạo thành sự hòa hợp giữa chất trí tuệ và trữ tình – nét duyên ngầm
/g

trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. “Lớn lên ở Huế, không lúc nào
không cảm thấy thành phố như một khu vườn thân mật của mình” (Hoa trái quanh
om

tôi), vì vậy nên Hoàng Phủ Ngọc Tường đã đắm cả tâm hồn cùng đất trời, sông
nước Huế để từ đó mang đến người đọc thiên kí đầy trí tuệ và chất thơ “Ai đã đặt
.c

tên cho dòng sông”. Trong tác phẩm này, nhà văn đã xây dựng thành công hình
ok

tượng sông Hương – dòng chảy địa lý và lịch sử, văn hóa. Với kiến thức uyên bác
bo

và tình yêu sông Hương tha thiết, nhà văn đã đưa người đọc đến với hành trình
khám phá dòng chảy địa lý của con sông: từ vùng thượng nguồn đến thành phố
ce

Huế mộng mơ.


.fa

Viết về bất cứ một dòng sông nào trên đất nước, người ta cũng cần có, cũng
w

cần thể hiện được tình yêu tha thiết lắng sâu và một sự am hiểu tường tận không hề
w

sách vở về những vấn đề địa lý, lịch sử, văn hóa gắn liền với chúng. Bởi những
w

dòng sông luôn là cái nôi của những vùng, những nền văn hóa đa dạng nhiều sắc

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
màu. Viết về con sông Hương cũng cần và lại càng cần như vậy. Đây là sự thách

oc
thức nhưng là sự thách thức đã được chuyển thành tình yêu giục giã đầy tự nhiên,
xao xuyến trong những ai yêu sông Hương và Huế. May sao ta đã có được những

H
nhà thơ, nhà văn vượt qua những thử thách ấy để tặng cho sông Hương tác phẩm

ai
bất hủ “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là một tác phẩm như thế.

D
hi
Sông Hương được khám phá trước hết là dòng chảy của thiên nhiên. Nghĩ

nT
đến sông Hương, người ta luôn nghĩ về một dòng chảy lững lờ, êm đềm, đượm
buồn. Tôi từng bắt gặp nét đẹp ấy trong những vần thơ của Hàn Mặc Tử “Dòng

uO
nước buồn thiu hoa bắp lay” hay trong thơ Tố Hữu “Cầu cong như chiếc lược ngà /
Sông dài mái tóc cung nga buông hờ”. Thế nhưng đến với Ai đã đặt tên cho dòng

ie
sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường lại khám phá nét bí ẩn của dòng sông này. Ông cho

iL
rằng “Nếu chỉ mải mê ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta
Ta
sẽ không thấu hiểu phần tâm hồn sâu thẳm mà dòng sông không muốn bôc lộ, đã
s/

đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim
Phụng”. Chính Hoàng Phủ Ngọc Tường là người đã tìm được chiếc chìa khóa bí ẩn
up

ấy, để mở cánh cửa tâm hồn sâu thẳm của dòng sông. Ông bắt đầu bước vào khám
ro

phá vẻ đẹp từ điểm khởi đầu : sông Hương ở vùng thượng nguồn. Khó có thể
/g

tưởng tượng được dòng sông lững lờ chảy qua thành phố Huế, dòng sông từng
được Tố Hữu ví như mái tóc của nàng cung Nga hững hờ lại mang tính cách hoàn
om

toàn đối lập ở vùng thượng nguồn : mạnh mẽ, man dại, phóng khoáng. Bằng những
lien tưởng kì thú, Hoàng Phủ Ngọc Tường tái hiện tính cách dòng sông: Nó là bản
.c

trường ca của rừng già mãnh liệt qua từng ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn
ok

lốc vào những đáy vực bí ẩn. Một loạt tính từ được nhà văn sử dụng: rầm rộ, mãnh
bo

liệt, cuộn xoáy,…kết hợp với cách ngắt câu ngắn và hình thức điệp cấu trúc đã tạo
nên nhịp văn dồn dập, gợi dòng chảy cuồn cuộn, mãnh liệt, tuôn trào của dòng
ce

sông. Giữa rừng già của Trường Sơn, sông Hương đã góp một phần đời mình để
.fa

tạo nên những cung bậc hoành tráng, nét đẹp nguyên sơ, thuần khiết và trong sáng
của núi nước nơi đây. Nếu đã có lần, Nguyễn Tuân ví dòng sông Đà như “thiếu nữ
w

với áng tóc tuôn dài, tuôn dài “ thướt tha, yêu kiều thì Hoàng Phủ Ngọc Tường
w

cũng ví sông Hương như “cô gái Digan phóng khoáng và man dại”. Người con gái
w

trong sự lien tưởng của nhà văn mang cá tính mạnh mẽ, sống hết mình, cống hiến

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
hết mình. Với sự so sánh này, độc giả lien tưởng dòng chảy của Hương giang vùng

oc
thượng nguồn tưng bừng, chứa đựng những khát khao cháy bỏng như vũ điệu đầy
đam mê cuồng nhiệt của nàng thiếu nữ Digan. Hương giang hòa trọn một phần đời

H
mình để tôn lên nét đẹp hùng vĩ của thiên nhiên giữa đại ngàn. Nhưng tính cách

ai
Hương giang nơi đây không chỉ đơn giản có thế. Với sự am tường về dòng sông,

D
nhà văn còn khám phá được “Cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa

hi
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Mãnh liệt nhưng lại dịu

nT
dàng, phóng khoáng nhưng cũng có lúc lại say đắm. Chính sự đối lập ấy đã làm

uO
nên nét đẹp bí ẩn của dòng sông ở khúc khởi nguồn. Để rồi bằng tình yêu và duyên
với quê hương Huế, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã khám phá được bề sâu, bề xa của

ie
hình tượng thiên nhiên này.

iL
Giấu kín một phần đời mình giữa đại ngàn, khi ra khỏi rừng “người con gái
Ta
Digan ấy bỗng biến đổi trơ thành người con gái đẹp được đánh thức sau giấc ngủ
s/

nhiều thế kỉ.” Người thiếu nữ vươn mình bắt đầu cuộc hành trình tìm về với Huế,
với người tình mong đợi để trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ
up

sở”. Quả thực không sai khi nói rằng, “sông Hương đã trải qua một cuộc tìm kiếm
ro

có ý thức để đi đến nơi gặp thành phố tương lai của nó”. Bằng vốn tri thức uyên
/g

bác của mình về địa lý của dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện cuộc
hành trình gian nan nhưng quyết liệt, dòng sông hướng về Huế giống như bước
om

chân của nàng Kiều khi “xăm xăm bang lối vườn khuya một mình” để đến với Kim
Trọng. Ra khỏi rừng, sông Hương mang diện mạo thật dịu dàng và mềm mại “Uốn
.c

mình theo những đường cong thật mềm”. “Vòng giữa những khúc quanh đột ngột”
ok

trong sự chuyển dòng tìm về với Huế. Tác giả đã qui chiếu sự chuyển dòng đó với
bo

nét đẹp đầy gợi cảm: đó là những đường cong mềm mại trên cơ thể người thiếu nữ.
Thủy trình xuôi về với người tình trong mong đợi của Hương giang không phải
ce

con đường bằng phẳng mà có biết bao nhiêu rào cản “Sông Hương chuyển dòng
.fa

một cách lien tục”. Và nhà văn đã truyền đến cho người đọc những thông tin địa lý
thật sinh động “Từ ngã ba tuần, sông Hương theo hướng Nam – Bắc qua Điện Hòn
w

Chén, vấp Ngọc Trản”, rồi nó “chuyển hướng sang Tây Bắc, vượt qua thềm đất bãi
w

Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một vòng cung thật tròn về phía Đông
w

Bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế”. Mỗi lần chuyển dòng tựa như

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
một nét lượn mềm mại của Hương giang. Dáng vẻ thướt tha của nó ngỡ như sự

oc
vươn mình của người thiếu nữ vượt mọi rào cản để đến nơi hò hẹn.Từ ngã ba tuần,
nơi hợp lưu của hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch, sông Hương được cảm nhận

H
trong nhiều vẻ đẹp khác nhau “Sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường

ai
Sơn”. Âm hưởng của rừng già, của rừng núi hùng vĩ còn thấm sâu trong mạch chảy

D
của dòng sông. Nhưng khi vượt qua lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trảm, dòng

hi
nước lại mang sắc xanh thẳm – nét đẹp đau đáu, chiều sâu của một tâm hồn. Nếu

nT
Nguyễn Tuân khi quan sát dòng sông Đà từ trên cao mà cảm nhận nó “như chiếc

uO
dây thừng ngoằn nghèo” thì Hoàng Phủ Ngọc Tường đã cảm nhận nét đẹp của
sông Hương khi “Nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững thành quách với những

ie
điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo” thì “Dòng sông mềm như

iL
một tấm lụa”. Một sự lien tưởng kì thú, một nét đẹp gợi cảm. Càng về gần với Huế,
Ta
chiều sâu tâm hồn của Hương giang càng được đánh thức. Đấy là nét đẹp đầy hư
ảo khi tấm lụa ấy in bóng “Những mảng phản quang đầy màu sắc” trên nền trời của
s/

thành phố “Sớm xanh trưa vàng chiều tím”. Một nét đẹp lung linh, huyền ảo, diễm
up

lệ của dòng sông. Nói đến Huế, người ta nói đến thành phố của lăng, tẩm, đền đài
tạo nên cho Huế không khí trầm mặc, cổ kính. Sông Hương khi chảy qua những
ro

đám “quần sơn lô xô”, “những rừng thông u tịch”, Hương giang nén đi vẻ đẹp uyển
/g

chuyển và kì ảo để khoác lên mình “Vẻ đẹp trầm mặc như triết lý cổ thi”. Dòng
om

chảy thật chậm, thật tĩnh như sợ làm xáo động giấc ngủ nghìn năm của những bậc
vua chúa nơi này. Nhịp chảu của sông Hương lúc này trầm mặc, im lìm, mang
.c

không khí thâm nghiêm. Nó như lời ca về một miền đất “bốn bề núi phủ mây
ok

phong, mảnh trăng thiên cổ bóng tùng vạn niên”.


bo

Vượt qua chân đồi Thiên Mụ, sông Hương về vùng ngoại ô Kim Long, hòa
mình vào vẻ đẹp đầy sức sống non tơ của những biền bãi “sông Hương vui tươi
ce

hẳn lên”. Dòng chảy đến đây phấn trấn, rộn ràng. Nhà văn đã nhân cách hóa tâm
.fa

trạng của Hương giang lúc này “vui tươi”, “một nét thực thẳng yên tâm hướng Tây
Nam – Đông Bắc”. Bởi ở vùng ngoại ô này, “nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của
w

thành phố, in ngần trên nền trời xanh nhỏ nhắn như một vầng trăng non”. Vậy là
w

với sự quyết tâm và sự chí tình, sông Hương đã nhìn thấy đích đến của mình – phía
w

trước là điểm của hẹn hò, điểm của tình yêu. Với bút pháp kể đan xen với nghệ

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
thuật mieu tả, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã dựng lại nét đẹp đa dạng phong phú của

oc
sông Hương trong cuộc hành trình về với Huế. Ông đã xây dựng sông Hương
thành một nhân vật, một người để chuyện trò, đối thoại. Dưới ngòi bút tài hoa và

H
cái nhìn mê đắm, tri thức sâu rộng của tác giả, sông Hương hiện lên có một cuộc

ai
đời phong phú, trải qua nhiều giai đoạn, khi gian truân lúc êm đềm. Nhà văn dõi

D
theo từng nét quanh, nét lượn, từng bước ngoặt của sông Hương để nói với độc giả

hi
những ý tứ mà dòng sông muốn biểu lộ với con người và vùng đất châu hóa.

nT
Hoàng Phủ Ngọc Tường tựa như một tri kỉ của dòng Hương giang.

uO
Rồi sông Hương gặp cầu Trường Tiền, gặp thành phố Huế, dòng sông cũng
vươn đến được cái đích của mình. Niềm vui không ồn ào mà lặng lẽ, sâu lắng. Tác

ie
giả đã tái hiện dòng chảy địa lý của sông Hương ở đoạn này “Giáp mặt thành phố ở

iL
Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường
Ta
cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của
s/

tình yêu”. Một đường cong mềm mại như chút lẳng lơ, như nét duyên thầm làm
nũng để hòa mình vào vòng tay của người tình mong đợi. Sự so sánh của Hoàng
up

Phủ Ngọc Tường thật kì thú. Đường cong như một tiếng “vâng” không nói ra của
ro

tình yêu – một sự e lệ, kín đáo, nét duyên thầm của người con gái Huế trong vòng
/g

tay người tình mong đợi làm say đắm lòng người. Sông Hương trong lòng thành
phố Huế mang nét đẹp vừa hiện đại vừa cổ kính. Hiện đại là khi tác giả có những
om

lien tưởng giữa sông Hương và dòng sông Xen của Paris và sông Đa Nuýp của
Budapet. Sự so sánh ấy khẳng định “sông Hương thuộc về một thành phố duy
.c

nhất”. Nhưng khác với những dòng sông kia, dòng chảy của Hương giang trong
ok

lòng thành phố Huế “Thành phố vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ
bo

sông”. Vì thế, sông Hương in bóng “những cây đa cổ thụ” , “Vẫn lập lòe trong đêm
sương những ánh lửa thuyền chai của linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành
ce

phố hiện đại nào còn thấy được”. Khung cảnh ấy khiến cho dòng sông mang nét
.fa

đẹp cổ kính. Phải chăng đó là nét riêng để lại dấu ấn không thể quên với những ai
đã từng đến Huế. Trong vòng tay của Huế, sông Hương đằm thắm, lắng sâu.
w

Hoàng Phủ Ngọc Tường đặc biệt lắng chiều sâu ngòi bút để gợi tả dòng chảy của
w

con sông trong lòng thành phố. Giữa lòng thành phố Huế, dòng sông tĩnh lặng trôi
w

thật chậm “in bóng cầu Trường Tiền sáu vài mười hai nhịp’. Tác giả đã sử dụng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
biện pháp so sánh “Sông Hương đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm cơ hồ

oc
chỉ còn một mặt hồ yên tĩnh”. Theo tác giả, sông Hương thật tâm lý khi chảy qua
thành phố “Dòng chảy như để an ủi người ta đừng quá sầu buồn về sự biến đổi vô

H
thường của cuộc đời, về sự vèo qua chóng mặt của thời gian”. Nước sông lặng lờ

ai
“để trăm nghìn cánh hoa bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng 7, từ điện Hòn

D
Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn ở”. Bằng cách trôi đi của riêng

hi
mình, Hương ging như muốn nhắc lòng người rằng: cuộc đời này còn có nhiều

nT
điều đáng vấn vương, Đặc tả dòng chảy của sông Hương trong lòng thành phố

uO
Huế, nhà văn còn so sánh nhịp chảy của sông Hương với sông Neva. Nếu như
“sông Neva chảy nhanh quá không kịp cho lũ hải âu nói điều gì với người bạn của

ie
chúng đang ngẩn ngơ trông theo” thì sông Hương lại có điệu chảy lạc lờ qua thành

iL
phố. Nếu dòng chảy của Neva khiến tác giả nhớ đến Heraclit khóc suốt đời vì
Ta
những dòng chảy trôi qua quá nhanh thì nhịp chảy của sông Hương khiến con
người nhìn sâu vào tâm hồn, cảm thấy bao bin rịn nhớ thương của tâm hồn trầm
s/

mặc, đằm thắm, lắng sâu. Điệu chảy chẳng khác nào điệu slow nhẹ nhàng, tình
up

cảm và du dương để lòng người mỗi lần đến Huế them giùng giằng, vương vấn
bang khuâng. Vẻ đẹp đáng quý biết bao! Đoạn văn thê hiện những tri thức uyên
ro

bác, tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường về địa lý không chỉ của Hương giang mà
/g

còn của biết bao dòng sông của thế giới. Những sự lien tưởng, so sánh vừa tương
om

đồng vừa đối nghịch đưa người đọc từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Kiến thức địa
lý hòa trong kiến thức âm nhạc, triết học, văn hóa,…Tất cả được biểu hiện qua một
.c

lời văn đậm chất phong tình. Cuộc gặp gỡ giữa sông Hương và thành phố Huế hòa
ok

quyện, cuốn quýt như cuộc hò hẹn của đôi tình nhân.
bo

Thế nhưng cuộc vui nào cũng đến hồi kết thúc, cuộc hò hẹn nào cũng phải
chia li. Cuộc chia tay giữa dòng sông và thành phố Huế được nhà văn miêu tả
ce

không kém phần bịn rịn, lưu luyến. Rời khỏi kinh thành “Song Hương chếch về
.fa

hướng chính Bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, hòa
với màu xanh của khu vườn Vĩ Dạ, màu xanh mướt của tre, trúc và vườn cau ở
w

vùng ngoại ô” Sắc màu bàng bạc của sương khói cùng màu xanh trong trẻo của Vĩ
w

Dạ thôn khiến tôi nhớ đến lời thơ Hàn Mặc Tử thuở nào “Vườn ai mướt quá xanh
w

như ngọc” và “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”. Mảnh đất nhiều sương khói vùng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
ngoại ô đã khoác lên mình sông Hương nét đẹp mơ màng, huyễn hoặc và thật bất

oc
ngờ “Như sực nhớ một điều chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng rẽ ngoặt sang
hướng Đông Tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vịnh xưa cổ”.

H
Khúc quanh đột ngột này cho tôi hiểu rõ sự chí tình và gắn bó của dòng sông với

ai
Huế. Hoàng Phủ Ngọc Tường một lần nữa sử dụng biện pháp nhân hóa để nội tâm

D
hóa hình dáng của dòng sông. Nhà văn cho rằng lần gặp lại này “là nỗi vấn vương

hi
và chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Thả ngòi bút trong cảm hứng rất phong tình,

nT
Hoàng Phủ Ngọc Tường liên tưởng : sự giùng giằng của sông Hương khi chia tay

uO
Huế “như nàng Kiều chí tình quay lại tìm Kim Trọng để nói lời thề trước khi về
biển cả”. Lời thề sông Hương mang nặng lời thề của người Huế với quê hương xứ

ie
sở “Còn non còn nước còn dài còn về còn nhớ”. Nghệ thuật nhân hóa giúp nhà văn

iL
thổi hồn vào dòng sông tạo nên sự kết nối giữa sông Hương với con người và văn
Ta
hóa mảnh đất kinh kì xưa nay.
s/

Với đoạn văn tái hiện dòng chảy địa lý của sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc
Tường đã dẫn người đọc vào cuộc hành trình khám phá nét đẹp của thiên nhiên
up

Huế. Lần lượt theo dòng chảy của Hương giang, tôi bắt gặp khung cảnh thiên
ro

nhiên Huế lúc nguyên sơ, trong trẻo, lúc mượt mà khi kì ảo, lúc dịu dàng say đắm
/g

khi thâm trầm trang nghiêm. Sông Hương tôn lên vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên
Huế, hòa nhập với không khí của văn hóa Huế. Tất cả đều sống động qua tình yêu
om

tha thiết của Hoàng Phủ Ngọc Tường với con sông này. Qua hình tượng sông
Hương tôi còn cảm nhận vẻ đẹp cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường: một cái tôi trí tuệ
.c

uyên bác qua những tri thức phong phú với nhiều lĩnh vực, một cái tôi tài hoa
ok

phóng túng với những liên tưởng bất ngờ. Và trên hết là một cái tôi sâu nặng tình
bo

yêu và tự hào với Huế - quê hương của mình. Tất cả làm nên sức sống của thiên kí
này.
ce
.fa
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng


Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

You might also like