Professional Documents
Culture Documents
*****
INVESTIGATION AT FIELD
I. PHẠM VI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHẢO SÁT TẠI HIỆN TRƢỜNG – SCOPE
II. CÔNG TÁC KHOAN KHẢO SÁT VÀ LẤY MẪU - THE DRIILING
III. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM XUYÊN TIÊU CHUẨN - STANDARD PENETRATION
IV. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM CẮT CÁNH HIỆN TRƢỜNG - FIELD VANE SHEAR
TEST .......................................................................................................................................
26
V. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM HỆ SỐ THẤM CỦA ĐẤT - FIELD TEST METHOD
1 Công tác bơm hút thí nghiệm – The pumping water test ............................................. 32
a) Quy trình thi công lắp đặt hệ thống giếng thí nghiệm tại hiện trƣờng - The process
b) Tính toán và xác định hệ số thấm từ kết quả thí nghiệm bơm hút ..................................33
a) Công tác thí nghiệm đổ nƣớc trong hố khoan – The pouring water in borehole .............36
VI. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM ĐO ĐIỆN TRỞ SUẤT HIỆN TRƢỜNG – SOIL
LABORATORY
CHƢƠNG 4 - CHAPTER 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
III. TỔNG HỢP KẾT QUÁ THÍ NGHIỆM CHỈ TIÊU CƠ LÝ CÁC LỚP ĐẤT............50
-----o0o-----
BÁO CÁO
KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
REPORT OF GEOTECHNICAL INVESTIGATION
*************
DỰ ÁN - PROJECT: KHU CAO ỐC VĂN PHÒNG THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
LÔ 5-4; 5-5 (KHU II A)
-----------------------------
CHƢƠNG 1 – CHAPTER1
****
Công tác khảo sát Địa Chất Công Trình cho dự án “Khu cao ốc văn phòng TMDV lô
5-4, 5-5 (khu II A)”, đƣợc thực hiện theo hợp đồng số ……………………….., ký ngày
………. giữa :
Chủ đầu tƣ: Công Ty Cổ Phần Đầu Tƣ Địa Ốc Đại Quang Minh.
Đơn vị khảo sát : Công Ty CP Tƣ Vấn Khảo Sát Kiểm Định Xây Dựng Trƣờng
Sơn.
Geotechnical Investigation for Construction "Mix Used Project at Plot 5-4, 5-5 (Zone
II A)", is performed according to Contract No. ........... / HDKT-TCT, dated ......./..../2014
between:
Công tác khảo sát ĐCCT nhằm xác định các chỉ tiêu Địa kỹ thuật của nền đất thuộc
khu vực khảo sát bao gồm :
- Xác định sự phân bố, bề dày các lớp đất trong khu vực khảo sát ;
Determine the distribution, thickness of the soil layer in the survey area
- Thí nghiệm hiện trƣờng và trong phòng nhằm xác định các chỉ tiêu vật lý, cơ
học của các lớp đất
Testing methods will be done in site and laboratory to determine the physical -
mechanical properties of soil layer
- Thí nghiệm xác định tính thấm, động thái và thành phần hóa học của nƣớc
dƣới đất;
Conduct field and laboratory tests to determine the permeability, behaviour and
chemical properties of the underground water
Căn cứ nhiệm vụ khảo sát Địa chất công trình do đơn vị Tƣ vấn thiết kế lập và Chủ
đầu tƣ phê duyệt ngày 26 tháng 09 năm 2014
Pursuant to Work scope for soil investigation established by the design consultants
and investors approve on September 26th 2014.
Căn cứ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành bao gồm
Đất XD – Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu
06 Soils - Sampling, Packing, Transportation And Curing Of TCVN 2683 : 2012
Sample
Đất XD – Phƣơng pháp TN Hiện trƣờng – Thí nghiệm SPT
07 TCVN 9351 : 2012
Soils – Field Testing Method – Standard Penetration Test
Quy trình lắp đặt và quan trắc mực nƣớc bằng giếng Standpipe
09 The Process Of Installing And Monitoring Water Levels By TCVN 8869 : 2011
Standpipe Wells
Phƣơng pháp xác định hệ số thấm của đất bão hòa nƣớc bằng
thí nghiệm hút nƣớc từ lỗ khoan
10 TCVN 9148 : 2012
Method for determining water permeability coefficient of soil
saturated by pumping water test from boreholes
Phƣơng pháp xác định hệ số thấm của đất bão hòa nƣớc bằng
thí nghiệm đổ nƣớc trong hố khoan
11 TCVN 8731 : 2012
Field test method for determination of water permeability of
soil by testing of water pouring in the pit and boreholes
Đất xây dựng – Phƣơng pháp xác định KLR đất trong phòng
12 thí nghiệm. TCVN 4195:2012
Soils – Laboratory Method For Determination Of Density
Đất xây dựng – Phƣơng pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm
trong phòng thí nghiệm.
13 TCVN 4196:2012
Soils – Laboratory Method For Determination Of Moisture
And Hydroscopic Water Amount
Đất xây dựng – Phƣơng pháp xác định giới hạn chảy, giới hạn
dẻo trong phòng thí nghiệm.
14 TCVN 4197:2012
Soils – Laboratory Method For Determination Of Plastic
Limit, Liquid Limit.
Phƣơng pháp xác định thành phần hạt trong phòng thí nghiệm.
15 Soils – Laboratory Method For Determination Of Grain Size TCVN 4198:1995
Distribution
Đất xây dựng - Phƣơng pháp xác định sức chống cắt trong
phòng thí .nghiệm ở máy cắt phẳng.
16 TCVN 4199:1995
Soils – Laboratory Method For Determination Of Shear
Resistance in Shear Box Appratus
Đất xây dựng - Phƣơng pháp xác định tính nén lún trong
phòng thí nghiệm.
17 TCVN 4200:2012
Soils – Laboratory Method For Determination Of
Compressibility
Đất xây dựng – Phƣơng pháp xác định khối lƣợng thể tích
18 trong phòng thí nghiệm. TCVN 4202:2012
Soils – Laboratory Method For Determination Of Unit Weight
Tiêu chuẩn thí nghiệm ba trục không cố kết không thoát nƣớc
– UU cho đất dính.
22 ASTM D2850
Standard Test Method for Unconsolidated-Undrained Triaxial
Compression Test on Cohesive Soils
Tiêu chuẩn thí nghiệm ba trục cố kết không thoát nƣớc – CU
cho đất dính
23 ASTM D4767
Standard Test Method for Consolidated Undrained Triaxial
Compression Test for Cohesive Soils
Tiêu chuân phân loại đất
25 TCVN 5747:1993
Soil – Classification forcivil engineering
Phƣơng pháp phân tích thành phần hóa học nƣớc dƣới đất TCXD 81 : 1981
26 TCVN 3994 : 1985
Chemical analysis test on water
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
Công tác khoan khảo sát Địa chất công trình và lấy mẫu
2
The geotechnical drilling and soil sampling
Công tác khoan Địa chất, địa hình trên cạn, cấp đất đá I - III.
Volume:
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
- Công tác đo mực nước ngầm (MNN): đƣợc thực hiện sau khi kết
thúc công tác khoan 24h. Vị trí
12
The groundwater level measurements in the hole, made after the Location
end of the drilling of 24 hours.
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
Công tác quan trắc mực nước dưới đất bằng giếng quan trắc và lấy
giếng
5 mẫu hóa nướcThe monitoring underground water level by Standpipe 4
Well
well and water sampling
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
- Công tác lấy mẫu hóa nƣớc: đƣợc thực hiện tại các giếng quan trắc
(1 mẫu/giếng), mẫu đƣợc lấy dƣới mực nƣớc thoáng không khí ít nhất
mẫu
5.4 1m. 4
sample
The water sampling was conducted on standpipe well (1
sample/well), and shall be at least 1.0 below water level
Thí nghiệm độ thẩm cho đất bằng phương pháp bơm hút thí
nghiệm (xác định hệ số thấm cho tầng cát bão hòa nước, độ sâu thí
nghiệm 35m).
6.1 Test method for determining water permeability coefficient of soil
saturated by pumping water test from boreholes (determining
permeability coefficient of saturated sand layer, The depth test form
30m to 35m)
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
Công tác thi công lắp đặt hệ thống giếng thí nghiệm bao gồm: 01
giếng bơm hút, 02 giếng quan trắc mực nƣớc. Khoảng cách giữa các
giếng dự kiến 7.5m (dự trên phƣơng án khảo sát do đơn vị Trƣờng
Sơn lập), bao gồm:
The construction and installation for wells testing system includes: 01
pumping wells , 02 observing wells. The distance between two wells
is expected to 7.5m (based on Technical plan for geotechnical
investigation ), including
- Công tác khoan đến độ sâu lắp đặt giếng: 35m x 3 giếng (1 giếng
bơm hút, 2 giếng quan trắc)
m 105
The drilling to installation depth : 35m x 3 wells (1 pumping wells
and 2 observing wells)
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
Công tác thí nghiệm bơm hút nƣớc kết hợp với đo độ hồi phục mực
nƣớc sau khi kết thúc công tác thí nghiệm bơm.The pumping and ca thí nghiệm
12
measure the water level recovery in borehole after the end of the testing units
pumping testing
Thí nghiệm độ thẩm cho đất bằng phương pháp đổ nước thí
nghiệm (xác định hệ số thấm cho lớp bùn sét, độ sâu thí nghiệm
10m - 20m). vị trí TN
6.2 2
Method for determination of water permeability of soil by testing of location
water pouring in t boreholes (determining permeability coefficient of
soft soil layer. The depth test form 5m to 10m)
Công tác thí nghiệm đo điện trở suất tại hiện trường Vị trí
7 4
Soil resistivity Location
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
Thí nghiệm các chỉ tiêu vật lý và cơ học của đất nguyên dạng và
không nguyên dạng (P%, W%, Δ, γw, WL%, WP%, φ, C (kG/cm2), k,
Mẫu
8 a (cm2/kG), αc, αw, εmax, εmin,) 322
Sample
The laboratoy for determination of physical - mechanical properties
of soil samples
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lƣợng Ghi chú
Thí nghiệm phân tích thành phần hóa học của mẫu nƣớc (pH, SO42-,
12 Cl-) 4
Chemical analysis test on water
CHƢƠNG 2 – CHAPTER 2
*****
I. PHẠM VI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHẢO SÁT TẠI HIỆN TRƢỜNG –
SCOPE OF GEOTECHNICAL INVESTIGATION WORKS
Công tác quan trắc mực nƣớc dƣới đất bằng giếng Standpipe (báo cáo kết quả thực hiện
công tác quan trắc mực nƣớc đƣợc trình bày tại “tập III” của báo cáo này);
The monitoring of underground water levels by sandpipe wells (report of this item
would be presented at Volume 3;
Công tác thí nghiệm xác định hệ số thấm của đất tại hiện trƣờng ;
Công tác thí nghiệm điện trở suất cho đất tại hiện trƣờng.
Khối lƣợng thực hiện cho từng hạng mục công việc đƣợc trình bày tại “Tập I – chƣơng
I – mục II” của báo cáo này;
Báo kháo khảo sát Địa Chất Công Trình Trang 15
CÔNG TY CP TƢ VẤN KHÁO SÁT KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG TRƢỜNG SƠN
TRUONG SON Construction Verify Survey consultant John Stock Company
Vị trí các hố khoan khảo sát và thí nghiệm hiện trƣờng đƣợc trình bày tại “Tập II –
Phần I” của báo cáo này.
Location of borehole drilling, field testing are presented in "Volume II - Part I" of this
report.
II. CÔNG TÁC KHOAN KHẢO SÁT VÀ LẤY MẪU - THE DRIILING
INVESTIGATION AND SAMPLING
Công tác khoan và lấy mẫu đƣợc thực hiện tại 12 vị trí hố khoan, các hố khoan đƣợc
ký hiệu từ BH1 đến BH12.
The drilling and sampling was carried out at 12 locations borehole. The boreholes are
symbols from BH1 to BH12.
Quá trình thực hiện công tác khoan - lấy mẫu đƣợc thực hiện với sự giám sát của đại
diện Chủ đầu tƣ và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đƣợc duyệt.
The process the drilling, sampling is performed with the supervision of Investor and
ensure technical requirements are approved.
Máy khoan đƣợc sử dụng để thực hiện công tác khoan hiện trƣờng là máy XJ-100 –
Trung Quốc. Máy đƣợc lắp đặt trên một giá đỡ bao gồm có một động cơ Diezen, 01 máy
bơm Piston, cần xan nhích và đầy đủ các dụng cụ khoan khác. Đối với các lỗ khoan dƣới
nƣớc hay ngập nƣớc , máy khoan sẽ đƣợc đặt trên phao khoan. Đặc tính kỹ thuật của máy
khoan :
The drill: XY-100 (made in China) are used for the project. Drilling machines are set
on support including: diesel engine, hydraulic pump, sonic drill rods. Specifications of
the drill:.
- Tốc độ đầu quay (3 tốc độ) :142; 205; 507 vòng/ phút
Maximum compression:
Maximum tension
Bộ dụng cụ khoan bao gồm: lƣỡi khoan hợp kim và ba chóp xoay, cần khoan, đầu nối
chuyển tiếp. Đặc tính kỹ thuật của bộ dụng cụ khoan :
Drilling tools including alloyed drill bits, connectors, drill rods… Specifications of
drilling tools.
Drill rods
Connectors
Ống mẫu thành mỏng đƣợc làm bằng thép không gỉ, có độ bền chắc cao, sử dụng để
lấy mẫu trong tầng đất. Ống đƣợc làm sạch và loại bỏ hoàn toàn các gờ nối trƣớc khi
mang sử dụng. Cấu tạo của ống mẫu thành mỏng đƣợc mô tả trong hình sau:
Thin-walled tubes are made of stainless steel with high durability, clean and
completely remove the flange connection before bring used.
Đầu nối chuyển tiếp: dùng để nối ống mẫu thành mỏng với cần khoan. Trong đầu nối
có đặt một van một chiều và những lỗ thoát nƣớc nhằm tránh để áp lực cột nƣớc trong
cần khoan tiếp tục đi vào trong mẫu.
Connector used for connecting the thin-walled tube with the drill rods. In the first
place connected with a one-way valve and drain holes to avoid water pressure in the drill
column continues in form.
Bƣớc 1: Chuẩn bị toàn bộ các thiết bị cần thiết, dung dịch khoan, kiểm tra tình trạng
máy móc một cách cẩn thận.
Step 1: Prepare and check the necessary equipment carefully (including: drilling
fluids, drilling tools, driller status) before operating.
Bƣớc 2: Lắp đặt máy khoan tại vị trí đƣợc đề nghị sao cho vững chắc, ổn định.
Step 2: Install the drill on the exact location, balance and trial operate of the drill.
Bƣớc 3: Lắp đặt và kết nối bộ dụng cụ khoan với cần chủ đạo và bắt đầu cho khoan
mở lỗ.
Step 3: Install, connect the drilling tools with sonic drill rods and started drilling for
open borehole .
Bƣớc 4: Bắt đầu khoan và bơm nƣớc tuần hoàn cho tới khi bộ khoan cụ xuyên vào đất
đá tới chiều sâu lấy mẫu. Ngƣời thợ khoan phải điều chỉnh tốc độ khoan sao cho phù hợp
với từng địa tầng.
Step 4: Drilling and pump circulating fluids until the drill bits penetrated the soil to
the depth of sampling, driller have to control drilling speed to conform each stratum....
Bƣớc 5: Bơm rửa sạch đáy của lỗ khoan sau đó nâng bộ dụng cụ khoan lên khỏi đáy lỗ
khoan.
Step 5: Wash the bottom borehole and lift the drilling tools off the borehole.
Tiến hành lấy mẫu bằng cách tác động lên ống mẫu một lực tĩnh không xoay,
ngƣời thợ khoan phải điều chỉnh áp lực sao cho phù hợp với địa tầng đất lấy mẫu. Chiều
dài mẫu cần lấy sẽ không lớn hơn chiều dài của ống trừ đi chiều dài của đầu nối chuyển
tiếp.
Sampling procedure: static compression force would be taken to the sample tube
through the drill rods , so that closed the sample tube into the soil , is controled in
accordance with the stratum where sampling. Length of sample to be taken shall not be
less than sample tube length minus the length of the connector..
Nâng ống lấy mẫu lên khỏi lỗ khoan, làm sạch hai đầu của mẫu rồi bịt kín bằng
sáp và dán nhãn ghi tỷ lệ mẫu thu hồi đƣợc.
The sample were lift off the borehole, cleaned both ends and sealed with parafin
wax.
Bƣớc 7: Tiếp tục thực hiện công tác khoan cho tới điều kiện dừng khoan hoặc tuân
theo các chỉ dẫn của kỹ sƣ hiện trƣờng.
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT đƣợc tiến hành theo TCVN 9352 : 2012 bằng bộ
dụng cụ thí nghiệm chuyên dụng. Thí nghiệm đƣợc thực hiện theo chiều sâu trong các hố
khoan, tần suất thí nghiệm là 4m/test (từ 0m – 20m) và 2m/test (từ 20m đến hết hố
khoan).
SPT test were conducted according TCVN 9352:2012 standards with dedicated
equipment. The is performed for all soil layer, frequency testing is 4m/test (from 0m to
20m) and 2m//test (from 20m to the bottom).
Kết quả thí nghiệm SPT có thể đƣợc dùng để đánh giá trạng thái của đất tại vị trí thí
nghiệm nhƣ sau:
Loại đất - Soil Giá trị NSPT – NSPT Value Trạng thái - Status
4 - 10 Xốp – Loose
Đất hạt rời - Coarse soil 10 - 30 Chặt vừa – Medium dense
30 - 50 Chặt – Dense
≥ 30 Cứng – Hard
Phƣơng pháp thí nghiệm : tại độ sâu thí nghiệm, mũi xuyên SPT đƣợc đóng vào đất
45cm, chia làm 3 hiệp, mỗi hiệp 15cm. Giá trị số búa đóng tại mỗi hiệp đƣợc ghi lại, giá
trị tổng số búa của 2 hiệp cuối đƣợc ghi nhận là kết quả SPT tại vị trí thí nghiệm, thƣờng
Báo kháo khảo sát Địa Chất Công Trình Trang 22
CÔNG TY CP TƢ VẤN KHÁO SÁT KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG TRƢỜNG SƠN
TRUONG SON Construction Verify Survey consultant John Stock Company
ký hiệu là NSPT. Mẫu đất chứa trong ống mẫu chẻ SPT đƣợc mô tả, lƣu giữ, bảo quản,
trong trƣờng hợp cần thiết, có thể sử dụng để thí nghiệm các chỉ tiêu dành cho đất không
nguyên dạng.
Testing method: at the tested depth, SPT noise is penetrated to the ground 45cm. The
process will be divided into three half. Each half of the penetration will be 15cm. The
sum of blows required for the second and third of penetration is termed the “standard
penetration resistance,” or the “N-value.”. Soil samples contained in SPT sample tubes,
should be described , storage, preservation, can be used to testing for disturbed sample,
in case needed.
Đầu xuyên SPT: là một ống thép có tổng chiều dài đến 810mm gồm ba phần: phần
mũi, phần thân và phần đầu nối, các bộ phận đƣợc nối với nhau bằng hệ ren. Quy cách cụ
thể của mũi xuyên SPT đƣợc trình bày trong hình 3:
Split-Barrel Sampler : a steel tube with a total length up to 810mm with three parts:
the open shoe, the body and connector parts. the parts are connected by a threaded
system. Specification of Split-Barrel Sampler are shown in Figure 3.
Hệ thống tạo lực thí nghiệm gồm quả búa, bộ gắp búa và thiết bị hỗ trợ:
- Quả búa hình trụ tròn xoay, bằng thép có lỗ chính giữa tâm có thể rơi tự do
theo thanh dẫn hƣớng. Búa có cấu tạo phù hợp với bộ gắp nhả, đảm bảo có thể dễ dàng
đƣợc gắp nhả rơi tự do ở độ cao cần thiết. Trọng lƣợng búa đƣợc quy định là 63.5 ± 1.0
(kg), độ cao rơi tự do là 76 ± 2.5 (cm).
SPT hammer made by steel, rotating cylinders shape, with holes in the middle. It
can fall freely according to the guided rod. Hammer has constructed in accordance with
the hammer freedom drop system, ensuring that it can easily be freely dropped at the
necessary altitude. Hammer weight is 63.5 ± 1.0 (kg), height of free fall is 76 ± 2.5 (cm).
- Bộ gắp nhả là bộ phận dùng nâng hạ búa tự động, đúng quy định, đảm bảo búa
rơi tự do, hạn chế tiêu hao năng lƣợng trong quá trình rơi.
Hammer Drop System is used for lifting parts auto hammer, as prescribed, to
ensure the hammer free fall, limiting energy consumption during the fall
- Cần dẫn hƣớng dùng để định hƣớng rơi của búa, gồm có đe và thanh dẫn
hƣớng.
Rod guide system used to guide the fall of the hammer, including to anvil and rod
guide
Bƣớc 2: Lắp mũi xuyên vào hệ cần khoan, đƣa mũi xuyên đến đáy lỗ khoan;
Step 2 : Insert Split-Barrel Sampler into the drill rod and put to the bottom hole.
Bƣớc 3: Lắp bộ búa đóng, kiểm tra khả năng gắp nhả, độ cao rơi tự do của búa, kiểm
tra độ thẳng đứng của thanh định hƣớng ;
Step 3 : Set the hammer, check the ability to lift and drop, free fall heigh of hammer,
vertical extent of rod guide.
Bƣớc 4: Chọn điểm chuẩn và đo trên cần khoan ba đoạn liên tiếp, mỗi đoạn có chiều
dài 15cm;
Step 4 :Choose benchmarks and measurements on drill rod three consecutive stages,
each stage has a length of 15cm.
Bƣớc 5: Đóng búa, luôn chú ý đến độ cao rơi của búa và độ thẳng đứng của thanh định
hƣớng;
Step 5 : Close the hammer, always pay attention to the fall height of hammer and the
vertical extent of the rod guide.
Bƣớc 6: Đếm và ghi số búa để hệ mũi xuyên xuyên vào đất cứ mỗi 15cm đã vạch
trƣớc. Trong suốt quá trình đóng, mực nƣớc dung dịch khoan phải luôn nằm cao hơn mực
nƣớc dƣới đất hiện có;
Step 6 : Counting and record the number of blows to the Split-Barrel Sampler system
into the ground every 15 cm was outlined before. During the process testing, the drilling
fluid is always higher than the underground water level;
Bƣớc 7: Tiến hành cắt đất bằng cách xoay cần khoan, rút mũi xuyên lên mặt đất, rửa
sạch và tách thành ba phần. Mẫu đất bên trong ống chẻ của mũi SPT đƣợc mô tả, bảo
quản và lƣu giữ lại.
Step 7 : Cutting soil by rotating drill rod, pull the nose up to the surface. Soil samples
in the Split-Barrel Sampler should be described , preserved and storage.
Bƣớc 8: Tiếp tục công tác khoan đến độ sâu thí nghiệm tiếp theo và lắp lại quy trình
thí nghiệm đến khi đạt điều kiện kết thúc thí nghiệm hoặc kết thúc hố khoan.
Step 8 : Continue drilling to a depth of next testing and and conduct test as in the
process described above.
IV. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM CẮT CÁNH HIỆN TRƢỜNG - FIELD VANE
SHEAR TEST
Thí nghiệm cắt cánh đƣợc thực hiện tại vị trí VST1, chiều sâu thí nghiệm đến 22m, tần
suất thí nghiệm 2m/test.
Mục tiêu của thí nghiệm cắt cánh nhằm xác định sức chống cắt không thoát nƣớc của
đất, đƣợc áp dụng cho đất dính yếu, bão hòa nƣớc,
The purpose of FVST to determine undrained shear strength of soil, applied to the
cohesive soil layer, saturation, soft.
Thí nghiệm đƣợc thực hiện bằng cách ấn một cánh cắt ngập vào đất, quay tạo moment
cắt từ trên mặt đất để xác định lực cắt gây ra sự phá hủy đất.
FVST test is performed by pressing a vane cutting into the soft soil layer, rotary vane
to create cutting moment, thereby determining the shear forces caused damage of soft
soil layer.
Sức chống cắt không thoát nƣớc của đất đƣợc tính từ moment cắt sau khi đã loại bỏ
ảnh hƣởng của ma sát cần với đất. Giá trị ma sát cần đƣợc xác định trong điều kiện không
tải với một moment tác dụng cân bằng, không gây ép sang bên.
Undrained shear strength of the soil is calculated from moment cutting after
eliminating the effects of friction between the drill rods and land . Friction values should
be determined in the absence of the bearing with a moment balancing effect, not cause
forced aside.
L=10 D
m« men c¾t
vµ ghi sè
liÖu 45°
H=2D
L-ìi c¾t
C¸nh c¾t
C (chi tiÕt xem
D D
h×nh bªn)
Giá đỡ;
Frames
Hệ cần;
Cánh cắt: gồm 4 lƣỡi cắt, chiều cao bằng 2 lần đƣờng kính, hai đầu cánh cắt có
thể dạng bằng hoặc hình vát. Cạnh dƣới của lƣỡi cắt đƣợc vát sắc một góc 90°..
specified . Sizes other than those specified (heigh= 100 mm ; diameter= 50mm) be used
only with the permission of the engineer in charge of the boring program. The ends of
the vane may be tapered. The penetrating edge of the vane blade shall be sharpened
Bƣớc 2: lắp cánh cắt vào cần nối, lắp cần nối với bộ phận tạo moment, kiểm tra hệ
thống đảm bảo cần và cánh cắt thẳng đứng khi ấn vào đất.
Step 2 : the four-bladed vane will be connected with steel torque rods. Check the
systerm again to ensure the four-bladed vane and the rods will be vertical when they will
be done.
Bƣớc 3: ấn cánh cắt đến điểm cắt, trong quá trình ấn không đƣợc gây ra bất kỳ
moment xoắn nào.
Step 3 : penetrating the system to the tested depth. During the penetration, it will be
not any created torque moment.
Bƣớc 4: khi cánh cắt đến đứng vị trí cắt, tác dụng moment lên cánh cắt với tốc độ
không quá 0.1 độ/giây ≈ 6 độ/phút, yêu cầu này đòi hỏi thời gian phá hủy đất khoảng từ 2
đến 5 phút (đối với trƣờng hợp đất rất yếu thì thời gian phá hủy có thể đến10 hoặc 15
phút, với những loại đất cứng hơn cần phải giảm tốc độ cắt phù hợp để nhận đƣợc quan
hệ ứng suất – biến dạng hợp lý).
Step 4 : With the vane in position, apply the torque to the vane at a rate which should
not exceed 0.1°/s. This generallyrequires a time to failure of from 2 to 5 min, except in
very soft clays where the time to failure may be as much as 10 to 15 min. In stiffer
materials, which reach failure at small deformations,it may be desirable to reduce the
rate of angular displacement so that a reasonable determination of the stress-strain
properties can be obtained. During the rotation of the vane, hold it at a fixed elevation.
Record the maximum torque. With apparatuswith geared drives, it is desirable to record
intermediate valuesof torque at intervals of 15 s or at lesser frequency if conditions
require.
Bƣớc 5: tại thời điểm bắt đầu phá hoại của đất, ghi nhận giá trị moment lớn nhất
(moment cắt ở trạng thái đất nguyên dạng Tn), tiếp tục quay nhanh cánh cắt tối thiểu 10
Báo kháo khảo sát Địa Chất Công Trình Trang 29
CÔNG TY CP TƢ VẤN KHÁO SÁT KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG TRƢỜNG SƠN
TRUONG SON Construction Verify Survey consultant John Stock Company
vòng trong thời gian không quá 1 phút và ghi nhận giá trị moment nhỏ nhất (moment cắt
ở trạng thái phá hủy của đất – Td). Với trƣờng hợp có sự tiếp xúc giữa cần nối và đất, cần
tiến hành xác định ma sát cần tối thiểu một lần tại mỗi điểm cắt bằng cách quay cần nối
tại chỗ (tách rời cánh cắt) rồi ghi nhận giá trị moment Tf.
Step 5 : Following the determination of the maximum torque,rotate the vane rapidly
through a minimum of 10 revolutions;the determination of the remoulded strength should
be started immediately after completion of rapid rotation and in all caseswithin 1 min
after the remoulding process remoulding process. In the case where soil is in contact
with the torque rods,determine the friction between the soil and the rod by means of
torque tests conducted on similar rods at similar depths with no vane attached. Conduct
the rod friction test at least once on each site; this shall consist of a series of torque tests
at varying depths.
Kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng cho thấy :
- Sức chống cắt không thoát nƣớc (Su) của lớp đất yếu (lớp 2a và lớp 2b) có xu
hƣớng tăng dần theo độ sâu thí nghiệm.
Undrained shear strength (Su) of soft soil layers (layers 2a and 2b class) have
tended to increase with depth
- Giá trị Su dao động từ 9.5 kPa đến 21.8 Pa (lớp 2a) và từ 21.8 kPa đến 45.9
kPa (lớp 2b);
Su values ranging from 9.5 kkPa to 21.8 kPa (with 2a layer) and 21.8 kPa to 45.9
kPa (with 2b layer)
- Độ nhạy của đất dao động từ 3.4 – 4.13, giảm dần theo độ sâu thí nghiệm
Sensitivity of soil ranges from 3.4 - 4:13, decreases with depth test.
Hình 5 : Biểu đồ quan hệ sức chống cắt không thoát nước theo độ sâu thí nghiệm
Figure 5: Chart relations undrained shear strength Su and depth test
Biểu đồ quan hệ sức chống cắt không thoát nước Su và độ sâu thí
nghiệmChart relations undrained shear strength Su and depth test
Su (kPa)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0
y = 0.988x - 5.2296
R² = 0.981
10
15
0
20
y = 0.2437x + 11.124
R² = 0.971
25
Độ sâu TN (m)
Depth test
Công tác thí nghiệm xác định hệ số thấm của đất bao gồm:
Thí nghiệm xác định hệ số thấm của đất rời, bão hòa nƣớc theo phƣơng pháp bơm hút
thí nghiệm;
The water pumping test for determing hydraulic conductivity of coarse soil layer.
Báo kháo khảo sát Địa Chất Công Trình Trang 31
CÔNG TY CP TƢ VẤN KHÁO SÁT KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG TRƢỜNG SƠN
TRUONG SON Construction Verify Survey consultant John Stock Company
Thí nghiệm xác định hệ sô thấm của lớp đất yếu theo phƣơng pháp đổ nƣớc trong hố
khoan
The method of pouring water in borehole for determing hydraulic conductivity of soft
soil layer.
1 Công tác bơm hút thí nghiệm – The pumping water test
a) Quy trình thi công lắp đặt hệ thống giếng thí nghiệm tại hiện trường -
The process of construction and installation of system testing wells in the
field
Thi công chùm giếng khoan khảo sát ĐCTV (chùm 3 giếng)
- 1 giếng thí nghiệm bơm hút: khoan đƣờng kính lớn (D = 160mm) để đặt máy
bơm hút thí nghiệm , chiều sâu khoan và lắp đặt 35m.
The pumping testing wells (K1) will be done with diameter: 160 mm,. The
electric submersible pumps will be installed at the bottom of the well for pumping the
water (the depth of the well: 35 m).
- Hai giếng quan trắc độ phục hồi mực nƣớc (Q1, Q2) : khoan đƣờng kính nhỏ
(D = 49mm) để quan trắc mực nƣớc khi bơm hút thí nghiệm, chiều sâu 35m.
Two observation wells (Q1 and Q2) to monitoring the recovery of water.
Their diameter is 49m, depth is 35m
- Khoảng cách giữa giếng K1 đến giếng Q1 là 6,5m và đến giếng Q2 là 13,0m.
K1 wells: 8 hours
- Bơm thí nghiệm đƣợc thực hiện theo TCVN 9148 : 2012 “ Phƣơng pháp thí
nghiệm xác định hệ số thấm của đất bảo hòa từ thí nghiệm bơm hút nƣớc trong lỗ
khoan ”. Thời gian thực hiện: 24 giờ
The pumping test was performed according to TCVN 9148: 2012 “Method for
determining water permeability coefficient of soil saturated by pumping water test from
boreholes”.Testing time: 24 hours.
b) Tính toán và xác định hệ số thấm từ kết quả thí nghiệm bơm hút
Các thông số địa chất thủy văn cơ bản gồm hệ số dẫn nƣớc (T = k*m) , hệ số thấm (k)
đƣợc tính toán dựa trên cơ sở tài liệu thu thập đƣợc về hút thí nghiệm với một đợt hạ thấp
mực nƣớc và tài liệu hồi phục mực nƣớc.
Các số liệu thí nghiệm đƣợc thu thập từ quá trình bơm hút và đo độ phục hồi mực
nƣớc, cùng với tài liệu về cấu trục địa chất tầng chứa nƣớc (bề dày, thành phần thạch học
…) đƣợc sử dụng trong quá trình tính toán thông số ĐCTV ( hệ số thấm, hệ số dẫn
nƣớc…). Kết quả tính toán đƣợc thực hiện trên phần mềm chuyên ngành Aquifer Test.
Data were collected from the pumping water testing and monitoring the recover water
level, along with documents on the geology structure of aquifer (thickness, lithological
composition...) is used to calculated hydrogeological parameters (hydraulic conductivity,
coefficient of water ...). Results of calculations are done on specialized software aquifer
Test.
Bảng 1: tổng hợp kết quả thí nghiệm xác định hệ số thấm theo phương pháp bơm hút
thí nghiệm cho lớp đất rời, độ sâu giếng 35m
Table 1: Summary test results determine the hydraulic conductivity of coarse soil layer
(depth 35m) by pumping water method
K1 3.58E-04 4.48E-05
Q1 5.23E-04 6.54E-05
Q2 6.09E-04 7.62E-05
Hình 7 : Biểu đồ quan hệ giữa độ thay đổi mực nước trong quá trình thí nghiệm bơm
hút nước và thời gian thí nghiệm
Figure 7: Graph the relationship between the water level changes during pumping
water testing and time testing
Giếng K1 – K1 wells
Giếng Q1 – Q1 Wells
Giếng Q2 – Q2 Wells
a) Công tác thí nghiệm đổ nước trong hố khoan – The pouring water in
borehole
Công tác đổ nƣớc thí nghiệm đƣợc thực hiện theo TCVN 8731:2012 “Phƣơng pháp
xác định tính thấm của đất bằng thí nghiệm đổ nƣớc trong hố đào và hố khoan”.
The water pouring test was performed according to TCVN 8731:2012 “Field test
method for determination of water permeability of soil by testing of water pouring in the
pit and boreholes”.Testing time: 24 hours.
Kết quả tính toán đƣợc thực hiện trên phần mềm chuyên ngành Aquifer Test
Hệ số thấm
Giếng
Haydraulic conductivity Ghi chú
Wells
(k) (m/s)
D1 (10m) 1.58E-06
D2 (20m) 7.54E-06
VI. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM ĐO ĐIỆN TRỞ SUẤT HIỆN TRƢỜNG – SOIL
RESISTIVITY TESTING
Sử dụng phƣơng pháp 4-pin của Wenner (Wenner four-pin method): Phƣơng pháp này
đƣợc thực hiện bằng cách cắm 4 thanh cách đều nhau. Nguồn điện đƣợc truyền vào 2
thanh bên ngoài. Bằng việc đo điện thế giữa 2 thanh bên trong, điện trở suất của đất sẽ
đƣợc tính bằng Luật Ohms.
Kết quả thí nghiệm đo điện trở suất hiện trƣờng đƣợc trình bày tại phần IV – tập 6 của
báo cáo này.
CHƢƠNG 3 – CHAPTER 3
*****
Căn cứ vào yêu cầu thiết kế, đơn vị khảo sát tiến hành thí nghiệm theo phƣơng án khảo
sát chủ đầu tƣ phê duyệt. Căn cứ trên kết quả khoan khảo sát hiện trƣờng, mẫu đất đƣợc
phân thành 03 nhóm mẫu dùng để thí nghiệm nhƣ sau:
On the basis of the results of drilling, sample description and test in situ will analyze
selected soil characteristics representative for the application of geological resources
discovered to make the testing requirements. The number of samples must be enough to
raise the basic characteristics of the application of geological resources. For each soil
sample to determine the physical and mechanical as follows:
Kết quả thí nghiệm cơ lý trong phòng đƣợc trình bày ở các tập 2, 4, 5, 6 của báo cáo
này. Cùng với số liệu thí nghiệm, kết quả khoan khảo sát tại hiện trƣờng, kết quả thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đƣợc dùng để xác định cấu trúc Địa chất công trình cho khu
vực khảo sát, cung cấp số liệu cho đơn vị thiết kế làm cơ sở thiết kế công trình.
Laboratory testing results is presented in the volume 2, 4, 5, 6. Along with the field test
result, results of geotechnical drilling, the physical and mechanical testing result of soil
sample are used to determing the structure geology of investigation area, providing data
to design project .
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu vật lý mẫu đất (bao gồm mẫu nguyên dạng và
không nguyên dạng): bao gồm thành phần hạt; dung trọng (đất nguyên dạng), độ ẩm,
khối lƣợng riêng, giới hạn chảy dẻo, giới hạn chảy (đất dính).
- Thí nghiệm xác định sức chống cắt cho mẫu đất nguyên dạng bao gồm
Thí nghiệm nén ba trục theo mô hình không cố kết không thoát nƣớc –
UU.
Thí nghiệm nén ba trục theo mô hình cố kết không thoát nƣớc – CU.
Thí nghiệm xác định đặc tính nén lún của mẫu đất nguyên dạng bao gồm
Thí nghiệm xác định thành phần hóa học của mẫu nƣớc dƣới đất
CHƢƠNG 4 – CHAPTER 4
*****
Căn cứ kết quả khoan khảo sát tại hiện trƣờng và kết quả thí nghiệm trong phòng, cấu
trúc Địa chất của khu vực khảo sát có thể chia thành các lớp theo thứ tự từ trên xuống
dƣới nhƣ sau:
Based on the investigation results in the field and laboratory testing results, structural
geology at investigation area including:
- Lớp F xuất hiện ở phần phía Đông khu vực khảo sát, bề dày phần bố từ 0.7m
đến 2.0m. Bề dày trung bình 0.61m
Layer F appeared in the eastern part of survey area, thickness from 0.7m to 2.0m.
The average thickness is 0.61m
Lớp 1: Cát san lấp (Cát pha màu xám vàng, rời rạc) – [SC-SM]
Layer 1: Fill sand (Clayey silty sand, yellowish grey, loose) – [SC-SM]
- Lớp 1 phân bố trên toàn bộ khu vực khảo sát, ở phần phía Đông, lớp 1 nằm
bên dƣới lớp F, ở phần phía Tây, lớp 1 phân bố ngay trên bề mặt địa hình.
Layer 1 is distributed over the whole survey area. In the eastern part, layer 1 is
distributed under the layer F. In the western part, layer 1 distribution on the surface
topography.
- Độ sâu đáy lớp 1 từ 2.1m đến 4.6m. Bề dày trung bình lớp 1 là 2.8m
The bottom depth of layer 1 ranges from 2.1m to 4.6m. The average thickness is
2.8m.
- Thành phần thành học của lớp 1: cát pha bụi sét màu xám vàng, kết cầu rời
rạc.
Lớp 2a: Sét có tính dẻo cao, đôi chỗ lẫn hữu cơ màu xám xanh, xám đen, trạng
thái chảy [CH]
Layer 2a: Fat clay, somewhere with matter organic, blue grey, dark grey, very soft
[CH]
- Lớp 2a phân bố ngay bên dƣới lớp 1, chiều sâu đáy lớp dao động từ 13.6 đến
21.2m. Bề dày trung bình lớp 2a là 15.2m.
Layer 2a is distributed over the whole survey area , under layer 1. The bottom
depth ranges from 13.6m to 21.2m. The average thickness is 15.2m.
- Thành phần thành học của lớp 2a: Sét có tính dẻo cao, đôi chỗ lẫn hữu cơ màu
xám xanh, xám đen, trạng thái chảy.
Lithological composition of layer 2a: Fat clay, somewhere with matter organic,
blue grey, dark grey, very soft.
Lớp 2b: Sét có tính dẻo cao lẫn cát, màu xám xanh, xám đen, trạng thái dẻo
chảy - chảy [(CH)s]
Layer 2b: Fat clay with sand, blue grey, dark grey, soft
- Lớp 2b phân bố ngay bên dƣới lớp 2a, chỉ xuất hiện tại các hố khoan BH2,
BH5, BH6,BH8, BH11, BH12. Chiều sâu đáy lớp dao động từ 16.8 đến 28.6m. Bề dày
trung bình lớp 2b là 4.9m.
Layer 2b appeared in BH2, BH5, BH6, BH8, BH11, BH12, distributed under layer
2a. The bottom depth ranges from 16.8 – 28.6m. The average thickness is 4.9m.
- Thành phần thành học của lớp 2b: Sét có tính dẻo cao lẫn cát, màu xám xanh,
xám đen, trạng thái dẻo chảy - chảy.
Lithological composition of layer 2b: Fat clay with sand, blue grey, dark grey,
soft.
Lớp 2c: Sét có tính dẻo cao pha cát màu xám xanh, xám đen, trạng thái dẻo
mềm [s(CH)]
Layer 2c: Sandy fat clay, blue grey, dark grey, medium stiff – [s(CH)]
- Lớp 2c phân bố ngay bên dƣới lớp 2a (tại BH9), bên dƣới lớp 2b (tại BH11 và
BH12). Chiều sâu đáy lớp dao động từ 17.1 đến 30.3m. Bề dày trung bình lớp 2b là 1.9m.
Layer 2c distributed under layer 2a (at BH9), layer 2b( at BH11, BH12). The
bottom depth ranges from 17.1 – 30.3 . The average thickness is 1.9m.
- Thành phần thành học của lớp 2c: Sét có tính dẻo cao pha cát màu xám xanh,
xám đen, trạng thái dẻo mềm,.
Lithological composition of layer 2c: Sandy fat clay, blue grey, dark grey, medium
stiff.
Lớp 3a: Cát sét màu xám xanh, xám trắng, xám đen, đôi chỗ lẫn hữu cơ, kết
cấu rời rạc đến chặt vừa [SC]
Layer 3a: Clayey sand, blue grey, dark grey, light grey, somewhere with organic,
loose to medium dense [SC]
- Lớp 3a phân bố trên toàn bộ khu vực khảo sát, ngay bên dƣới lớp 2a – 2b – 2c
, chiều sâu đáy lớp dao động từ 24.5 – 34.8m. Bề dày trung bình lớp 3a là 9.6m.
Layer 3a is over the whole survey area , under 2a – 2b – 2c. The bottom depth
ranges from 24.5 – 34.8m. The average thickness is 9.6m.
- Thành phần thành học của lớp 3a: Cát sét màu xám xanh, xám trắng, xám
đen, đôi chỗ lẫn hữu cơ, kết cấu rời rạc đến chặt vừa.
Lithological composition of layer 3a: Clayey sand, blue grey, dark grey, light
grey, somewhere with organic, loose to medium dense.
Lớp thấu kính sét, phân bố xen giữa lớp 3a và lớp 3b. Thành phần chính: sét có
tính dẻo thấp pha cát, màu xám nâu, xám xanh, trạng thái dẻo mềm - dẻo cứng
Clay lens distributed between layer 3a and 3b. Lithological composition: Sandy lean
clay, greenish grey, brownish grey, medium stiff to stiff
- Lớp thấu kính sét chỉ xuất hiện tại BH1, BH9. BH10, BH11. Bề dày dao động
từ 1.2 – 6.0m.
Clay lens appeared in BH1, BH9, BH10, BH11. The thickness range from 1.2 –
6.0m.
Lớp 3b: Cát pha bụi sét màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, kết cấu chặt vừa
đến chặt, đôi chỗ lẫn sạn sỏi – [SC-SM]
Layer 3b: Clayey silty sand, greenish grey, yellowish grey, light grey, somewhere
with gravel, medium dense to dense – [SC-SM]
- Lớp 3b phân bố trên toàn bộ khu vực khảo sát, ngay bên dƣới lớp 3a , chiều
sâu đáy lớp dao động từ 36. 8 – 44.5m. Bề dày trung bình lớp 3a là 8.5m.
Layer 3b is over the whole survey area , under 3a layer. The bottom depth ranges
from 24.5 – 34.8m. The average thickness is 9.6m.
- Thành phần thành học của lớp 3b: Cát pha bụi sét màu xám xanh, xám trắng,
xám vàng, kết cấu chặt vừa đến chặt, đôi chỗ lẫn sạn sỏi.
Lithological composition of layer 3b: Clayey silty sand, greenish grey, yellowish
grey, light grey, somewhere with gravel, medium dense to dense.
Lớp 4a: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, trạng
thái dẻo cứng – [(CH)s]
Layer 4a: Fat clay with sand, greenish grey, light grey, yellowish grey, stiff –
[(CH)s]
- Lớp 4a phân bố trên khu vực khảo sát, ngay bên dƣới lớp 3b, không xuất hiện
tại BH5, BH7BH9, BH10, BH12 . Chiều sâu đáy lớp dao động từ 38.2 – 50.5m. Bề dày
trung bình lớp 4a là 8.6m.
Layer 4a appeared in BH5, BH7, BH9, BH10, BH12.. The bottom depth ranges
from 38.2 – 50.5m. The average thickness is 8.6m.
- Thành phần thành học của lớp 4a: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh,
xám trắng, xám vàng, trạng thái dẻo cứng.
Lithological composition of layer 4a: Fat clay with sand, greenish grey, light grey,
yellowish grey, stiff.
Lớp 4b: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, trạng
thái nửa cứng, đôi chỗ cứng – [(CH)s]
Layer 4b: Fat clay with sand, greenish grey, light grey, yellowish grey, very stiff to
hard – [(CH)s]
- Lớp 4b phân bố trên toàn bộ khu vực khảo sát, ngay bên dƣới lớp 4a và lớp 3b
, chiều sâu đáy lớp dao động từ 53.6 – 68.5m. Bề dày trung bình lớp 4b là 17.1m .
Layer 4b is over the whole survey area , under 4a and 3b layer. The bottom depth
ranges from 53.6 – 68.5m. The average thickness is 17.1m .
- Thành phần thành học của lớp 4b: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh,
xám trắng, xám vàng, trạng thái nửa cứng, đôi chỗ cứng.
Lithological composition of layer 4b: Fat clay with sand, greenish grey, light grey,
yellowish grey, very stiff to hard.
Lớp 5: Cát pha bụi sét lẫn sạn sỏi, màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, kết
cấu chặt đến rất chặt - [(SC-SM)g]
Layer 5: Clayey silty sand with gravel, greenish grey, yellowish grey, light grey,
somewhere with gravel, dense to very dense – [(SC-SM)g]
- Lớp 5 phân bố trên toàn bộ khu vực khảo sát, ngay bên dƣới lớp b, chiều sâu
đáy lớp dao động từ 66.0 đến trên 90.0m. Bề dày trung bình lớp 5 chƣa đƣợc xác đính
chính xác .
Layer 5 is over the whole survey area , under 4b layer. The bottom depth ranges
from 66 to over 90m. The average thickness has not been determined exactly.
- Thành phần thành học của lớp 5: Cát pha bụi sét lẫn sạn sỏi, màu xám xanh,
xám trắng, xám vàng, kết cấu chặt đến rất chặt.
Lithological composition of layer 5: Clayey silty sand with gravel, greenish grey,
yellowish grey, light grey, somewhere with gravel, dense to very dens.
Lớp 6: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh, xám nâu, trạng thái cứng –
[(CH)s]
Layer 6: Fat clay with sand, greenish grey, brownish grey, hard – [(CH)s]
- Lớp 6 phân bố ngay bên dƣới lớp 5, chỉ xuất hiện tại BH2. Chiều sâu đáy lớp
và bề dày trung bình lớp 6 chƣa đƣợc xác đính chính xác .
Layer 6 is distributed under 5 layer, only appeared in BH2. The bottom depth and
the average thickness has not been determined exactly.
- Thành phần thành học của lớp 6: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh,
xám nâu, trạng thái cứng.
Lithological composition of layer 6: Clayey silty sand with gravel, greenish grey,
yellowish grey, light grey, somewhere with gravel, dense to very dens.
Căn cứ kết quả tính toán từ phần mềm chuyên ngành R-Work (Ver 2002), đơn vị khảo
sát thành lập mặt cắt ĐCCT điển hình của khu vực khảo sát dung tham khảo cho quá
trình đánh giá lựa chọn giải pháp thiết kế.
Based on the calculated results from specialized software R-Work (Ver 2002), the
investigation contractor established typical geological cross-section of the survey area,
used to reference for choosing design solutions.
Mặt cắt Địa chất công trình đƣợc trình bày trong hình 8, hình 9, hình 10 nhƣ sau:
III. TỔNG HỢP KẾT QUÁ THÍ NGHIỆM CHỈ TIÊU CƠ LÝ CÁC LỚP ĐẤT
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Sand lens
2b
3b
4b
2a
3a
4a
2c
1
6
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị
Soil Properties Unit
Cát - Sand
- 80.9 6.5 71.7 24.1 32.5 65.7 29.1 79.5 18.2 15.7 79.7 30.2
(d = 0.06 – 2.0 mm)
Bụi - Silt
- 15.7 38.9 14.3 31.4 25.0 23.5 36.4 14.0 35.2 38.2 12.4 26.6
(d = 0.002 – 0.06 mm)
Sét - Clay
- 3.36 54.54 14.00 44.51 42.50 10.90 34.60 4.20 46.70 46.10 3.90 43.10
(d < 0.002 mm)
Độ ẩm
W % 25.02 82.41 28.90 59.57 44.91 27.52 31.25 22.23 28.71 24.03 19.32 17.00
Moisure Content
Tỷ trọng
Δ - 2.675 2.597 2.680 2.602 2.604 2.678 2.683 2.673 2.693 2.695 2.671 2.704
Spec. Gavity
Độ bão hòa
Sr % 80.8 95.3 83.8 92.3 90.6 85.9 91.6 87.0 93.7 92.5 87.6 86.7
Saturation
HSR tự nhiên
e - 0.826 2.247 0.924 1.678 1.289 0.859 0.915 0.690 0.825 0.699 0.589 0.531
Natural Void Ratio
Độ rỗng
n % 45.2 69.1 48.0 62.5 56.2 46.1 47.7 40.8 45.2 41.1 37.0 34.7
Porosity
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Sand lens
2b
3b
4b
2a
3a
4a
2c
1
6
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị
Soil Properties Unit
γtcW 1.832 1.461 1.795 1.552 1.649 1.839 1.840 1.939 1.899 1.969 2.007 2.067
Tự nhiên 1.456 - 1.539 - 1.633 - 1.833 - 1.825 - 1.933 - 1.893 - 1.965 - 2.004 -
γIW
Natural 1.466 1.566 1.666 1.844 1.856 1.944 1.906 1.972 2.009
Bão hòa
γtcsat 1.918 1.494 1.873 1.600 1.702 1.904 1.880 1.991 1.928 1.999 2.052 2.114
Saturation
Đẩy nổi
γ' 0.918 0.494 0.873 0.600 0.702 0.904 0.880 0.991 0.928 0.999 1.052 1.114
Uplift
G.Hạn chảy
WL % 23.78 63.55 30.96 58.89 55.49 29.09 44.14 23.94 51.60 54.76 22.89 52.20
Liquid Limit
G.Hạn dẻo
Giới hạn WP % 17.16 29.91 18.25 28.03 25.97 18.35 19.59 17.40 20.80 22.09 16.94 21.14
Plastic Limit
ATTERBERG
ATTERBERG
Chỉ số dẻo
Limit IP % 6.62 33.64 12.71 30.86 29.52 10.74 24.55 6.53 30.80 32.66 5.96 31.06
Plastic Index
Độ sệt
IL 1.18 1.56 0.84 1.02 0.64 0.86 0.47 0.73 0.26 0.10 0.40 -0.13
Liquidity Index
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Sand lens
2b
3b
4b
2a
3a
4a
2c
1
6
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị
Soil Properties Unit
Lực dính 6.72 - 8.07 - 12.64 - 3.48 - 26.51 - 2.03 - 35.91 - 49.91 -
CI kN/m2 5.43
Cohesion 7.22 9.23 13.79 4.67 34.49 6.9 43.02 52.8
Góc ma sát 4°21 - 4°57 - 2°17 - 21°2 - 13°18 - 18°59 - 14°37 - 17°2 - 24°5 -
φI (0)
Angel friction 4°40 5°40 2°30 27°18 17°5 35°2 17°20 17°58 42°2
Hệ số nén lún
av(100-200
Coefficient of m2/MN 0.412 2.167 0.481 1.187 0.607 0.428 0.227 0.257 0.185 0.132 0.183 0.138
Thí nghiệm nén kPa)
compressibility
nhanh
Quick
Compression
Test Modul tổng biến dạng E(100-200
MN/m2 3.08 0.55 2.79 0.86 1.64 3.09 3.30 4.75 4.02 5.32 6.15 6.76
Deformation modulus kPa)
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Sand lens
2b
3b
4b
2a
3a
4a
2c
1
6
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị
Soil Properties Unit
pressure
One-dimension Consolidation Test
Hệ số cố kết
Cv50(100-
Coefficient of vertical m2/year 1.13 1.27 1.57 1.90 2.18
200 kPa)
consolidation
Hệ số thấm
Kv(100-
Vertical hydraulic 10-10 cm/s 4.59 4.80 2.13 1.69 1.23
200 kPa)
conductivity
Lực dính
CUU kN/m2 18.17 22.79 53.18 79.06 111.83
TN ba trục UU Cohesion
UU Trialxial
Test Góc ma sát
φUU (0) 1°12' 3°1 4°42 5°28' 6°23'
Angel friction
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Lớp - Layer
Sand lens
2b
3b
4b
2a
3a
4a
2c
1
6
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị
Soil Properties Unit
CHƢƠNG 5 – CHAPTER 5
*****
Kết quả khảo sát hiện trƣờng và thí nghiệm trong phòng cho dự án “Khu cao ốc văn
phòng thƣơng mại dịch vụ lô 5-4, 5-5 (khu II A)” cho thấy:
Results of field survey and laboratory test for the project "Mix Used at Plot 5-4, 5-5
(zone II A)" shows:
Cấu trúc địa chất khu vực khảo sát có thể chia thành các lớp đất nhƣ sau:
- Lớp 1: Cát san lấp (Cát pha màu xám vàng, rời rạc)
- Lớp 2a: Sét có tính dẻo cao, đôi chỗ lẫn hữu cơ màu xám xanh, xám đen, trạng
thái chảy
Layer 2a: Fat clay, somewhere with matter organic, blue grey, dark grey, very soft
- Lớp 2b: Sét có tính dẻo cao lẫn cát, màu xám xanh, xám đen, trạng thái dẻo
chảy - chảy
Layer 2b: Fat clay with sand, blue grey, dark grey, soft
- Lớp 2c: Sét có tính dẻo cao pha cát màu xám xanh, xám đen, trạng thái dẻo
mềm
Layer 2c: Sandy fat clay, blue grey, dark grey, medium stiff
- Lớp 3a: Cát sét màu xám xanh, xám trắng, xám đen, đôi chỗ lẫn hữu cơ, kết
cấu rời rạc đến chặt vừa
Layer 3a: Clayey sand, blue grey, dark grey, light grey, somewhere with organic,
loose to medium dense
- Lớp thấu kính sét, phân bố xen giữa lớp 3a và lớp 3b. Thành phần chính: sét
có tính dẻo thấp pha cát, màu xám nâu, xám xanh, trạng thái dẻo mềm - dẻo cứng
Clay lens distributed between layer 3a and 3b. Lithological composition: Sandy
lean clay, greenish grey, brownish grey, medium stiff to stiff
- Lớp 3b: Cát pha bụi sét màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, kết cấu chặt vừa
đến chặt, đôi chỗ lẫn sạn sỏi
Layer 3b: Clayey silty sand, greenish grey, yellowish grey, light grey, somewhere
with gravel, medium dense to dense
- Lớp 4a: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, trạng
thái dẻo cứng
Layer 4a: Fat clay with sand, greenish grey, light grey, yellowish grey, stiff
- Lớp 4b: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, trạng
thái nửa cứng, đôi chỗ cứng
Layer 4b: Fat clay with sand, greenish grey, light grey, yellowish grey, very stiff to
hard
- Lớp 5: Cát pha bụi sét lẫn sạn sỏi, màu xám xanh, xám trắng, xám vàng, kết
cấu chặt đến rất chặt
Layer 5: Clayey silty sand with gravel, greenish grey, yellowish grey, light grey,
somewhere with gravel, dense to very dense
- Lớp 6: Sét có tính dẻo cao lẫn cát màu xám xanh, xám nâu, trạng thái cứng
Layer 6: Fat clay with sand, greenish grey, brownish grey, hard
- Bề dày các lớp đất đƣợc trình bày trong bảng sau:
Về khả năng chịu tải và đặc tính nén lún của các lớp đất:
- Lớp đất yếu (2a, 2b, 2c) có tổng bề dày trung bình lớn (23.4m), khả năng chịu
tải kém, tính nén lún cao, cần nghiên cứu giải pháp xử lý nền trƣớc khi thiết kế xây dựng
công trình,
Layer 2a, 2b, 2c are soft soil layer with large thickness (23.4m), bearing capacity
low, high compression characteristics. Therefore, we need special attention during the
design phase and construction
- Lớp 3a là lớp cát pha, bề dày tƣơng đối lớn (≈10m), kết cấu xốp đến chặt vừa.
Lớp 3a có giá trị sức kháng cắt (theo TN cắt trực tiếp) trung bình, tính nén lún trung bình
– đến cao, không phù hợp để lựa chọn làm lớp đất đặt móng.
Layer 3a is clayey sand, status loose to medium dense. Layey 3a have average
shear strength (from dirtect shear test), average to high compression charateris, not
suitable to set pipe foundation
- Lớp 3b là lớp cát pha, bụi sét, kết cấu chặt vừa đến chặt. Kết quả thí nghiệm cho giá trị
sức kháng cắt cao, tính nén lún trung bình, phân bố đồng đều trong khu vực khảo sát, phù hợp để
lựa chọn đặt móng.
Layer 3b is clayey silty sand, distributed over the whole survey area. status
medium dense to dense. Layey 3b have high shear strength (from dirtect shear test),
average compression charateris, therefor, could be choosen to set the pile.
- Lớp 4a, 4b là lớp sét dẻo cao, trạng thái dẻo cứng - cứng. Kết quả thí nghiệm cho giá trị
sức kháng cắt trung bình đến cao, tính nén lún trung bình đến thấp. Lớp 4a, 4b phân bố trên toàn
bộ khu vực khảo sát, phù hợp để lựa chọn đặt móng.
Layer 4a, 4b is fat clay, distributed over the whole survey area. status stiff to hard.
Layey 4a, 4b have average to high shear strength,, average to low compression
charateris, therefor, could be choosen to set the pile.
- Lớp 5 là lớp cát pha bụi sét, kết cấu chặt đến rất chặt. Kết quả thí nghiệm cho giá trị
sức kháng cắt cao, tính nén lún thấp, phân bố đồng đều trong khu vực khảo sát, phù hợp để lựa
chọn đặt móng.
Layer 5 is clayey silty sand, distributed over the whole survey area. status dense
to very dense. Layey 5 have high shear strength (from dirtect shear test), low
compression charateris, therefor, could be choosen to set the pile.
- Trong khu vực khảo sát có 2 tầng chứa nƣớc có áp (lớp 3a - 3b và lớp 5) và 1
tầng nƣớc ngầm (lớp 1);
In the survey area have 2 aquifer pressure (layers 3a - 3b and layer 5) and 1
aquifer (layer 1);
- Mực nƣớc trong tầng nƣớc ngầm (lớp 1) dao động theo điều kiện thủy văn
trên mặt;
- Mực nƣớc có áp trong tầng chứa nƣớc có áp thứ nhất (lớp 3a-3b) và tầng chứa
nƣớc thứ 2 (lớp 5) không chịu ảnh hƣởng của chế độ thủy văn mặt. Hệ số thấm của tầng
chứa nƣớc có áp thứ 1 (tại độ sâu 35m) là 4.48 * 10-5 (m/s), thông số này đƣợc dùng để
tính toán thiết kế hạ mực nƣớc khi thi công hố móng sâu.
The water level in the 1st aquifer pressure (layer 3a-3b) and 2nd aquifer pressure
(layer 5) is not affected by ground hydrological condition. Hydraulic conductivity of 1st
aquifer pressure (layer 3a-3b) is 4.48*10-5 (m/s).
Về kết quả phân tích thành phần hóa học mẫu nƣớc và đánh giá khả năng ăn mòn bê tông
và bê tông cốt thép cho thấy: hai mẫu nƣớc dƣới đất lấy từ bốn giếng quan trắc đều cho
khả năng ăn mòn yếu đến trung bình đối với bê tông và bê tông cốt thép.
The results of the chemical analysis of water samples and assess the possibility of
corrosion of concrete and reinforced concrete showed that four samples , taken from four
underground water monitoring wells, corrosive from weak to average with concrete and
reinforced concrete.
CHƢƠNG 6 – CHAPTER 6
BORE LOGGING