Professional Documents
Culture Documents
Đề 1Bản demo
Đề 1Bản demo
Vô tuyến định vị quan sát phát hiện và xác định vị trí , khoảng cách
phương vị và vận tốc của mục tiêu sử dụng sóng vô tuyến
Hệ thống vô tuyến định vị hay còn gọi là hệ thống Radar (viết tắt từ cụm từ
Radio Detection And Ranging) là hệ thống sử dụng sóng điện từ để phát
hiện và xác định vị trí của mục tiêu so với trạm radar.
Được sử dụng rộng rãi trong quân sự , thiên văn, khí tượng , dẫn đường hàng
hải, hàng không và vũ trụ.
Sau khi đo đạc hai thông số trên ta xác định được vị trí của M trong mặt phang
phương vị. Mục tiêu M được xác định trong các hệ thống Radar Đất - Đất, Biển -
Biển sử dụng hệ toạ độ Decartes hai chiều. Bộ tham số (R, omega M ) là bộ tham
số toạ độ chưa xác định tính động của mục tiêu. Đe xác định tính động của mục
tiêu cần bổ sung thêm thông số chuyển động là vận tốc xuyên tâm Vxt .
b. . Tham số mục tiêu Radar trong hệ tọa độ ba chiều
Mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với bề mặt đất chứa đài Radar gọi là mặt phẳng
phương vị, trên mặt phằn phương vị trạm Radar đặt tại gốc O . hướng chuẩn là
hướng Bắc (N). Các mặt phẳng vuông góc với mặt phang phương vị gọi là mặt
phẳng tà (hay mặt phẳng đứng)..
Hình : Toạ độ mục tiêu trong không gian ba chiều
-VỊ trí hay toạ độ của mục tiêu M được xác định bời các thông số sau :
+ Cự ly (Range) R = OM : được xác định là khoảng cách từ trạm Radar đến mục
tiêu M theo tầm nhìn thẳng.
-Góc phương vị (azimuth angle): là góc hợp bởi hướng mục tiêu và
hướng Bắc ưong mặt phẳng phương vị. Góc tà (elevation angle): là
góc hợp bởi đường cự ly R và hình chiếu của đường cự ly trên mặt phẳng phương
vị.
-Độ cao
Nếu biết góc ngẩng ß° ta có thể xác định được độ cao H và ngược lại. Vậy vị trí
của mục tiêu được xác định bời ba thông số dùng để xác
định vị trí mục tiêu nằm gần trái đất như đám mây, vùng khí áp, máy bay... Để xác
định tính động của mục tiêu ta dùng thông số là vận tốc xuyên tâm khối của mục
tiêu (hướng xuyên tâm là hướng chuyển động thực của mục tiêu) Vxt.
c.Tần số Radar
- hệ thống Radar thu phát sóng điện từ tại các tần số khoảng 220 MHz đến 35
GHz,
Tuy nhiên đầy không phải là giới hạn bắt buộc do các hệ thống Radar có thể và sẽ
mở rộng tần số làm việc ra ngoài phạm vi trên.
- Radar chân trời OTH (Over-The-Hoñzon Radar,) sử dụng sóng tròi tại băng
HF có thể vận hành tại tần số 4 đến 5 MHz và sử dụng sóng đất băng HF có thê
hoạt động tại tần số 2 MHz. Tại đầu cuối băng tần, Radar milimet vận hành tại tần
số 94 GHz. Radar sử dụng laser có thể vận hành tại các tần số cao hơn.
Vô tuyến định vị được thực hiện nhờ các hệ thống đài hay 1 đài radar ( trạm radar)
Lĩnh vực khoa học và kĩ thuật mà đối tượng nghiên cứu là quan sát mục tiêu bằng
các phương pháp và phương tiện của kĩ thuật vô tuyến điện, bao gồm: tìm kiếm và
phát hiện, xác định vị trí, vận tốc chuyển động... Thiết bị dùng để tìm kiếm và phát
hiện, xác định vận tốc chuyển động... của mục tiêu được gọi là thiết bị (trạm, đài)
vô tuyến định vị; được phân biệt theo phương thức chủ động hay thụ động.
Các trạm vô tuyến định vị đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện vào những năm 1936 -
1938 (tại Anh, Hoa Kì, Liên Xô).
Hoạt động của các trạm radar dựa trên việc thu tín hiệu vô tuyến được phản xạ từ
tầng điện ly.
Máy phát
Phân tích: Máy phát, phát đi thông tin thông qua sóng vô tuyến từ anten tới vật thể
bị phản xạ ngược trở lại. Máy thu, thu nhận, xử lý và tở lời lại đưa ra chỉ báo.
Cách trả lời lại quyết định có 2 loại VTĐV tích cực:
+ VTĐV tích cực trả lời thụ động: Chỉ phản xạ lại
+ VTĐV tích cực trả lời tích cực: Thu , xử lý và trả lời lại. Bên phát phát đi 1 thông
điệp và bên thu, thu lại tương tự 1 thông điệp đó, xử lý thông điệp và phát trở lại
bên phát.
VD: Hệ thống radar tàu biển:
Là hệ thống VTĐV tích cực trả lời thụ động.
Phát ra chùm xung thăm dò bay đến vật thể , đập vào vật thể và phản xạ trở lại .
Thu chùm xung phản xạ để xác định khoảng cách kích thước của vật thể.
Đặt vấn đề: VTĐV phụ thuộc vào dạng sóng thăm dò nên có thể phân loại thành hệ
thống radar phát sóng và phát xung.
3. Hệ thống radar phát sóng liên tục không bị điều chế( radar Doppler)
Nguyên lý hoạt động của hệ thống này dựa trên hiện tượng Doppler. Hệ
thống radar này được mô tả trong hình 1.2.
f1
Máy phát
Vận tốc hướng trạm của mục tiêu vr , được tính trên cơ sở:
vm 1
FD 55, 6 cos vm FD
1 55, 6 cos (1.2
c
D
Vận tốc hướng trạm được tính theo công thức: 4 f (
Để xác định khoảng cách tới mục tiêu cần sử dụng hệ thống song song
( Doppler) như hình 1.4. Khi đó:
Máy phát
1
Máy thu 1
Máy thu 2
Máy phát
2
Hình 1.4 Hệ thống radar Doppler.
4. Hệ thống radar phát sóng liên tục bị điều chế.
Hệ thống phát sóng điều chế tần số có thể theo quy luật hàm sine hay hàm
quy luật tuyến tính như trên hình 1.5
Khoảng cách đến mục tiêu trong hệ thống được xác định theo công thức:
D FD c / 4f FM
f1
a)
Thông thường dụng cụ đo tần số Doppler FD trong biểu thức (1.3) là bộ đếm xung,
có
chu kỳ đếm TD 1/ FD , N.
5. Hệ thống radar phát xung.
Đây là hệ thống được sử dụng rất rộng rãi và duy nhất trong radar hàng hải.
Radar phát xung, phát đi các chùm sóng siêu cao tần có tính chu kỳ, được gọi là
các chùm xung “thăm dò”, có độ rộng rất nhỏ so với độ rỗng lớn. Trong khoảng
thời gian giữa 2 chùm xung ấy, máy thu của trạm thu nhận các chùm xung phản
xạ từ mục tiêu trở về. Mỗi một chùm xung đơn lẻ phản xạ từ mục tiêu trở về
máy thu có độ trễ tỷ lệ thuận với khoảng cách của mục tiêu nơi sóng phản xạ trở
về: 2 D / c . Bằng phương pháp hiển thị điện tử, tạo quét tương ứng, chúng ta
có thể tái tạo được hình ảnh không gian quan sát của trạm và các thông số
(khoảng cách và góc mạn) của mục tiêu như được mô tả trên hình 1.6.
(4)
Đồng bộ và nguồn yển mạch
(5) Đi anten
Hình 1.7 Sơ đồ khối của radar phát xung.