Professional Documents
Culture Documents
Trong cuộc sống hiện đại, thực phẩm chế biến sẵn là những sản phẩm đi liền với đời sống
hàng ngày của mỗi gia đình. Tiết kiệm thời gian và tiền bạc chính là những yếu tố đầu
tiên để người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm chế biến sẵn cho thực đơn bữa ăn gia đình.
Thị trường thực phẩm chế biến, sơ chế của Việt Nam vài năm gần đây đang có tốc độ
phát triển từ 20- 40% mỗi năm. Trong cuộc sống hiện đại cùng với quá trình đô thị hoá,
thu nhập của dân cư tăng, ý thức về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn,
thực phẩm chế biến sẵn là những sản phẩm đi liền với đời sống hàng ngày của mỗi gia
đình[1], điều này cũng được thể hiện qua nhận định của bộ nông nghiệp Đức: “hứng thú
nấu nướng càng ngày càng suy giảm, trên 30% thanh niên không bao giờ vào bếp, chỉ
19% nấu nướng hằng ngày.”[2] Điều lo ngại duy nhất là chất lượng của thực phẩm chế
biến sẵn (hàm lượng chất bảo quản và phụ gia thực phẩm...) Tuy nhiên, với những công
nghệ mới nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm hiện nay, người tiêu dùng đã có thể
hoàn toàn an tâm với sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại... Đồ ăn chế biến sẵn
nhưng vẫn ngon, đủ chất và mang hương vị món ăn gia đình truyền thống... Theo đó, các
dòng sản phẩm tiện lợi cũng phải đi đôi với các xu hướng thực phẩm trong tương lai điển
hình là các xu hướng thực phẩm năm 2020, trong đó có một vài dòng thực phẩm được dự
đoán sẽ chiếm lĩnh thị trường:
Thực phẩm từ thực vật: Những thực phẩm thuần chay thường được làm từ đậu nành. Tuy
nhiên, năm 2020 được dự đoán sẽ là năm lên ngôi của những thực phẩm chay được sáng
tạo từ nhiều nguyên liê ̣u khác như hỗn hợp giống sữa chua làm từ ngũ cốc và đậu xanh.
Đậu nành được thay thế bằng đậu xanh, bí đỏ, bơ, hạt dưa hấu để cung cấp protein và axit
amin có nguồn gốc thực vật. Không chỉ hướng đến người ăn chay, các sản phẩm từ thực
vật đang dần thay thế sản phẩm thịt trong bữa ăn của những người tiêu dùng lành mạnh,
ưa thích protein có nguồn gốc thực vật.
Thịt làm từ thực vật: Thịt làm từ thực vật không nhất thiết là sản phẩm 100% thực vật mà
có thể là hỗn hợp thịt trộn với 25 - 30% nguyên liệu từ thực vật xay như nấm tươi. Xu
hướng này không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn tiết kiệm nên các thương hiệu bánh mì kẹp
thịt lớn của Mỹ đã bắt đầu áp dụng thịt làm từ thực vật vào thực đơn mới: ít chất béo và
cholesterol hơn so với thịt bò xay thông thường.
Thực phẩm lành mạnh: Xu hướng tìm mua sản phẩm tốt cho sức khỏe đã khiến một số
loại thực phẩm được chú ý hơn hẳn, như: khế, nấm Reishi, các loại rau mầm, cải xoăn,
súp lơ... Khế không chỉ có lượng calo thấp, giàu chất xơ, vitamin C mà còn giúp giảm
nguy cơ gan nhiễm mỡ và cholesterol. Một xu hướng nữa là collagen. Trong năm 2019,
lượt tìm kiếm từ khóa collagen trên nền tảng Google tăng cao nhất từ trước đến nay, đi
cùng với đó là thị trường thực phẩm bổ sung collagen ở Mỹ tăng theo cấp số nhân. Thêm
bột collagen vào sinh tố, cà phê và trà được quảng cáo là xu hướng chăm sóc sức khỏe
mới nhất để thúc đẩy làn da sáng khỏe. Thực phẩm bổ sung sức khỏe và các sản phẩm
hữu cơ dự kiến sẽ trở nên phổ biến hơn nữa vào năm 2020.
Trong những năm gần đây, thị trường thực phẩm chay tại Việt Nam tuy chưa tạo được
dấu ấn về mặt doanh thu cũng như lợi nhuận, tuy nhiên phân khúc thị trường thực phẩm
chay đang được rất nhiều doanh nghiệp chú ý đến và khai thác cả thị trường trong nước
lẫn xuất khẩu, điều này đã được thể hiện rõ với sự xuất hiện của hàng loạt công ty thực
phẩm chay như công ty thực phẩm chay Âu Lạc, Ngọc Liên, Bình Tây,… với thâm niên
trên 20 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm chay, những năm gần đây có
thêm các tên mới như Am La, Cát Tiên, Đại Dũng,… cùng với đó là sự đầu tư rất lớn
của các công ty về quy mô nhà máy, quy trình công nghiệp cùng các trang thiết bị hiện
đại, như năm 2014 Công ty TNHH thực phẩm thuần chay Am La đã đầu tư nhà máy chế
biến chả giò chay và dăm bông xắt lát từ đạm lúa mạch và đạm lúa mì,…, bên cạnh đó
nếu nói về khía cạnh phân phối thì hiện nay thực phẩm chay của các doanh nghiệp đều có
mặt ở khắp các tĩnh thành lớn nhỏ, xuất hiện trên tất cả các kênh phân phối từ siêu thì lớn
như Aeon, Co.op mart,… đến các hệ thống bán lẻ như bách hóa xanh, Vinmart,….cùng
với đó là sự xuất hiện của rất nhiều các mặt hàng thực phẩm chay mà không chỉ gói gọn ở
dòng thực phẩm chay truyền thống như các dòng thực phẩm chay giả mặn: heo quay
chay, đùi gà chay,….dòng thực phẩm sấy khô hay đến cả các dòng thực phẩm ăn vặt điều
này đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng thực phẩm chay của người tiêu dùng hiện nay. Để
giải thích lý do vì sao ngày nay càng có nhiều người sử dụng thực phẩm chay thì có thể
nói đến hai nguyên nhân: đầu tiên, Việt Nam có một nền văn hóa phật giáo rất lâu đời,
theo đó lòng từ bi được thể hiện trong việc cấm sát sinh – là một trong 5 giới luật của nhà
phật, tất cả các sinh vật dù nhỏ bé hay to lớn đến đâu đều có quyền được sống, khi người
ta giết một con gà, con lợn thì chúng đều có cảm xúc đau đớn, giãy dụa, bất lực, hận thù
như chúng ta vậy, trong trạng thái đó các độc tố sẽ tan ra trong thịt mà chúng chúng ta sẽ
hấp thụ khi ăn và sinh lòng thù hận. Hai là xu hướng ăn chay vì sức khỏe, tất cả mọi
người không phân biệt tuổi tác hay giới tính đều có thể lựa chọn ăn chay như một phương
pháp phòng chống bệnh tật, giữ gìn vóc dáng, kéo dài tuổi thọ và có thể khẳng định các
thực phẩm chay cung cấp cho con người đầy đủ các chất dinh dưỡng cơ bản bao gồm
chất bột, chất béo,chất đạm, chất xơ, vitamin và muối khoáng. Và hiện nay ở phương tây
đang xuất hiện làn sóng ăn chay mới không liên quan gì đến những người ăn chay truyền
thống vì tôn giáo mà họ ăn chay chỉ với mục tiêu duy nhất là giữ gìn sức khỏe và giữ vóc
dáng.
Với sự phát triễn xã hội ngày càng tăng nên xu hướng dùng thực phẩm chế biến sẵn ngày
càng nhiều, với xu hướng này đã có khẳng định thị trường thực phẩm chế biến sẵn là
miền đất hứa được nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài nước nhắm đến và tiến hành mở
rộng điển hình như có các công ty như: Công ty TNHH Angst – Trường Vinh, Công ty
thực phẩm gia đình Anco,… nhưng hiện chiếm lĩnh thị trường này là Công ty TNHH một
thành viên Việt Nam kĩ nghệ súc sản Visan. Mặc dù thực phẩm chế biến sẵn mặc dù còn
bị hạn chế về mùi vị, nhưng với tính tiện ích nhanh gọn, thực phẩm chế biến sẵn đang
dần được nhiều người lựa chọn sử dụng nhất là trong xu hướng xã hội phát triển hiện nay,
khi mọi người đều tất bật làm việc thì thời gian dành cho việc nội trợ không nhiều. Hiện
nay, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu, chế biến tạo nên một thị trường thực
phẩm chế biến sẵn vô cùng phong phú về chủng loại và ngày càng đa dạng hơn về mùi vị
như: giò thủ, giò lụa, thịt xong khói, cá kho, cá chiên giòn,…Hơn thế thực phẩm chế biến
sẵn hiện nay không chỉ chủ yếu xuất hiện ở các thành phố lớn mà đã xuất hiện ở các tĩnh
thành nhỏ lẻ, điều này cũng do các siêu thị, các doanh nghiệp cửa hàng tiện ích cũng
đang dần khai thác thị trường ở các tỉnh thành như siêu thị Co.op mart, Big C và các cửa
hàng tiện dụng như bách hóa xanh,… cùng với các dòng sản phẩm chế biến sẵn tiện lợi
có đến hàng trăm loại, có loại sản phẩm sử dụng ngay, có loại sản phẩm chỉ cần hấp,
chiên, hâm nóng lại rồi dùng. Ưu điểm nổi trội của dòng sản phẩm này là nhanh, mất ích
thời gian chuẩn bị cho bữa ăn, cùng với sự phát triển xã hội ngày càng cao. Nguyên nhân
để thực phẩm chế biến sẵn trở thành xu hướng có thể nói đến hai nguyên nhân: xã hội
hiện nay ngày càng phát triển, dân số chủ yếu còn trong độ tuổi lao động nên họ thường
rất mệt mỏi sau ngày làm việc vì vậy việc sử dụng thực phẩm chế biến sẵn là một giải
pháp giúp họ tiết kiệm thời gian, cùng với sự xuất hiện ngày càng đa dạng các dòng sản
phẩm chế biến sẵn thì không khó để họ tìm được một món ăn chế biến sẵn mà họ thích,
đơn cử như chỉ với 30.000 đồng và cho vào lò vi sóng làm nóng khoảng 7 phút, một tô
bún bò huế với đầy đủ thịt bò, giò heo, hành tây, gói gia vị, mùi vị không kém hơn ăn
trực tiếp tại của hàng là bao, ngoài ra còn có nhiều sản phẩm chế biến sẵn như mì xào,
phở trộn, mỳ ý sốt bò bằm,… cũng vô cùng tiện lợi, nhanh chóng, dễ làm chỉ với mức giá
dao động từ 14.000 đến 25.000 đồng tùy loại.
Nấm là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein, nhiều loại vitamin như
vitamin B1, B2, PP,… và các axit amin thiết yếu, không gây xơ cứng động mạch và
không làm tăng lượng cholesterol trong máu. Nấm còn có nhiều tác dụng dược lý khá
phong phú như: tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, kháng ung thư và kháng
virus, ngăn ngừa và trị liệu các bệnh tim mạch, hạ đường máu, chống phóng xạ, chống
oxy hóa, giải độc và bảo vệ tế bào gan, an thần, rất có lợi cho việc điều chỉnh hoạt động
của hệ thần kinh trung ương.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm ở Việt Nam
Sản lượng nấm: hàng năm nước ta khoảng 250.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu 25 - 30 triệu
USD (không tính xuất khẩu tiểu ngạch), trong đó: nấm mộc nhĩ 120.000 tấn, nấm rơm
64.500 tấn, nấm sò 60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn, nấm linh chi 300 tấn, các loại nấm
khác như nấm vân chi, nấm đầu khỉ, nấm kim châm, nấm ngọc châm khoảng 700 tấn.
Các vùng sản xuất nấm: Nấm rơm được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền Đông Nam bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, Đồng
Nai...) chiếm 90% sản lượng cả nước. Nấm mộc nhĩ được trồng tập trung ở các tỉnh miền
Đông Nam bộ (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước...), chiếm khoảng 70% sản lượng cả
nước. Nấm mỡ, nấm sò, nấm hương được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, sản lượng
khoảng 3.000 tấn/năm. Một số loại nấm khác như nấm trân châu, nấm kim châm, nấm đùi
gà, nấm chân dài, nấm ngọc châm... đang nghiên cứu và trồng thử nghiệm thành công tại
một số cơ sở, sản lượng khoảng 100 tấn/ năm.
Tình hình tiêu thụ trong nước: Nhu cầu tiêu thụ nấm (nấm tươi, nấm khô) trong nước
tăng nhanh trong những năm gần đây, giá nấm luôn đứng ở mức cao, nấm hương 70.000 -
80.000 đồng/kg, nấm rơm, nấm mỡ 50.000 - 60.000 đồng/ kg, nấm tai mèo 60.000 -
70.000 đồng/ kg.
Tình hình xuất khẩu: Nấm xuất khẩu dưới nhiều dạng như nấm muối, nấm hộp, nấm khô
của các loại nấm mộc nhĩ, nấm hương, nấm rơm; kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là 60
triệu USD, tăng lên 90 triệu USD (năm 2011). Giá nấm rơm muối xuất khẩu tháng 1/
2009 là 1.299 USD/tấn, tăng lên 1.790 USD/tấn (tháng 11/ 2009), hiện nay khoảng 2.000
USD/tấn, nhiều công ty xuất khẩu nấm có uy tín ở các tỉnh phía Nam là West Food Cần
Thơ, Vegetexco Hồ Chí Minh, Vegehagi, NutriWorld Đồng Nai.
Thực trạng sản xuất nấm ở các tĩnh phía nam
Tỉnh Đồng Nai: hiện nay là địa phương đứng đầu cả nước về sản xuất nấm mèo và nấm
bào ngư với khoảng 3.000 hộ trồng nấm, tập trung chủ yếu ở các địa phương như: TX
Long Khánh, huyện Trảng Bom, Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch. Cứ mỗi năm Đồng Nai cung cấp
cho thị trường khoảng 35 ngàn tấn nấm tươi các loại gồm nấm mèo, nấm bào ngư trắng,
nấm rơm, nấm sò....Riêng huyện Trảng Bom có khoảng 1.400 hộ SX với quy mô lớn,
bình quân mỗi hộ trồng 30.000 bịch, cá biệt có hộ trồng lên đến 150.000 bịch, trong đó
nấm mèo chiếm trên 50%, còn lại là nấm rơm, nấm bào ngư, nấm sò. Dự kiến từ năm
2015 trở đi, theo kế hoạch thì tỉnh Đồng Nai sẽ đạt sản lượng 50 ngàn tấn nấm, doanh thu
5.000 tỷ đồng/năm.
TP. Hồ Chí Minh: hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng hơn 100 hộ, cơ sở sản xuất
nấm tập trung chủ yếu tại các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ.
Về chủng loại nấm rất đa dạng, gồm: nấm linh chi, nấm bào ngư, nấm rơm, nấm mèo,
2
hoàng kim, hồng ngọc, hầu thủ,… Qui mô sản xuất nấm nhỏ lẻ, trung bình 578 m /cơ sở.
Năng suất nấm tùy từng chủng loại: nấm rơm trồng trên giá thể rạ là 8 tấn/ lứa/ ha, nấm
rơm trồng trên bông phế phẩm 20 tấn/ lứa/ ha, nấm bào ngư 60 tấn/ lứa/ ha, nấm linh chi
25 tấn/ lứa/ ha.
Tỉnh Bình Phước: có 20 hộ và 3 trang trại trồng nấm, sản lượng 18 tấn nấm mộc nhĩ, 60
tấn bào ngư, 2 tấn nấm rơm và 200kg linh chi/ năm.
Tỉnh Đồng Tháp: chủ yếu nuôi trồng nấm rơm, với diện tích toàn tỉnh 428 ha cho sản
lượng 9.883 tấn/ năm, được trồng chủ yếu ở Lai Vung, một số ít ở Tân Hồng, Hồng Ngự,
Châu Thành, Lấp Vò. Ngoài ra còn nuôi trồng nấm bào ngư và nấm linh chi. Châu Thành
là huyện đứng đầu trong mô hình sản xuất nấm bào ngư với qui mô 28.000 bịch/năm, kế
đến là Hồng Ngự (11.200 bịch/ năm) và Thành phố Cao Lãnh (8.000 bịch/ năm). Nấm
linh chi với qui mô còn rất khiêm tốn 5.000 - 6.000 bịch/năm (TX. Hồng Ngự), 3.000
bịch/năm (Châu Thành) và 2.000 bịch/năm (Tháp Mười).
Tỉnh Long An: Nghề trồng nấm phát triển mạnh và lâu đời, nhưng hầu hết chỉ dừng lại ở
qui mô nông hộ riêng lẻ và chủ yếu trồng ngoài trời theo tập quán cổ truyền. Các loại
nấm chủ yếu như nấm rơm, nấm linh chi, bào ngư. Sản lượng nấm rơm 400 tấn/ năm,
nấm bào ngư 36 tấn/năm (năng suất 0,3 kg/ bịch phôi mạt cưa và 0,5kg/ bịch phôi rơm và
lục bình), nấm linh chi 2 tấn/năm (năng suất 0,025kg nấm khô/bịch phôi mạt cưa).
Tỉnh Tiền Giang: có một Trung tâm sản xuất giống nấm và sản xuất bịch phôi nấm bào
ngư, nấm linh chi có công suất 1,2 triệu bịch nấm/năm cung cấp cho khoảng 50 hộ gia
2
đình, với diện tích bình quân 300 m /hộ. Tổng diện tích sản xuất nấm toàn tỉnh hiện có
2
khoảng 7.500 m nấm bào ngư và nấm linh chi; một năm sản xuất 2 vụ, mỗi vụ 3- 5
tháng, năng suất bình quân đạt 500kg/1tấn nguyên liệu.
Tỉnh An Giang: có 10 tổ hợp với 87 hộ tham gia trồng nấm rơm, năm 2010, trồng 3.400
ha, sản lượng 44.000 tấn; mấy năm gần đây do đẩy mạnh thu hoạch lúa bằng máy gặt đập
liên hợp cho nên năm 2011 diện trồng nấm giảm còn 1.050 ha, sản lượng 10.000 tấn.
Nấm bào ngư đang được phát triển, hiện có 6 cơ sở sản xuất bịch phôi nấm, 2 tổ hợp
trồng nấm tại huyện Châu Thành với 16 hộ tham gia, năm 2011, đạt 1,3 triệu bịch, sản
lượng 520 tấn.
Tỉnh Kiên Giang: Có 2.000- 3.000 hộ trồng nấm, bình quân từ 100-200 bịch/hộ, sản
lượng 400-500 tấn/vụ, trong đó 85- 90% là nấm rơm, đã hình thành 4 tổ hợp với 60 thành
viên trồng nấm, sản lượng khoảng 30 tấn/vụ. Có 2 tổ hợp với 37 thành viên tham gia
trồng nấm bào ngư ở huyện Châu Thành và Giồng Riềng, hàng năm trồng 20.000 -
30.000 bịch/ HTX, ngoài ra một số hộ trồng nấm bào ngư với quy mô 1.500 - 2.000
bịch/hộ, năng suất 80- 120 g/ bịch, sản lượng nấm bào ngư toàn tỉnh 4- 6 tấn/ năm.
Tỉnh Sóc Trăng: năm 2011, có 3.182 hộ trồng nấm, 29 cơ sở chế biến, sản lượng trên
7.500 tấn/năm, trong đó chủ yếu là nấm rơm, một số còn lại là nấm mộc nhĩ.
Tỉnh Bến Tre: có 285 hộ trồng nấm, chủ yếu là nấm rơm, tập trung chủ yếu ở huyện
Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam và Châu Thành.
1.1.2. Loại sản phẩm
Sản phẩm khô nấm chanh sả dạng chế biến sẵn, mang tính tiện dụng.
Từ bối cảnh thị trường nghiên cứu được và mục tiêu/mục đích dự án chúng tôi lựa chọn 3
ý tưởng sản phẩm để khảo sát:
Khô nấm sò nâu/trắng chanh sả: sản phẩm được chế biến từ nấm sò (nấm bào ngư) là một
nguồn nguyên liệu rất dễ kiếm và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Cùng với đó, sản phẩm
là dạng chế biến sẵn ở dạng khô nên sản phẩm ngoài việc sẽ phù hợp cho người ăn chay
mà còn phù hợp cho những người thích ăn vặt mà không thích những loại thức ăn vặt quá
béo và có thể sử dụng trong các buổi nhậu, đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm của người tiêu dùng, vì là sản phẩm dạng khô nên có thể bảo quản ở một thời gian
rất lâu mà không phải tốn kém về khoản chi phí đầu tư cho phần nghiên cứu bảo quản sản
phẩm. Bên cạnh tính tiện dụng, hương vị thì sản phẩm con chứa những dưỡng chất từ
nấm rất phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng hiện nay.
Khô nấm hương chanh sả: sản phẩm khô nấm hương được làm từ nguồn nguyên liệu từ
nấm hương là một nguồn thực vật chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, nguồn thu dồi dào và
phù hợp cho người ăn chay hoặc những người có xu hướng sử dụng thực phẩm chỉ từ
thực vật. Sản phẩm làm ra có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng thực phẩm chế biến sẵn tiện
lợi, đáp ứng nhu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng và chứa các chất
dinh dưỡng từ nấm, bên cạnh đó vì là một loại thực phẩm dạng khô nên có thể bảo quản
trong một thời gian rất dài ở điều kiện nhiệt độ phòng (nhiệt độ bình thường) và dễ dàng
phân phối ở các kênh phân phối trên toàn quốc.
Khô nấm đùi gà chanh sả: sản phẩm khô nấm đùi gà có nguồn nguyên liệu chính từ thực
vật là nấm đùi gà phù hợp cho người ăn chay hoặc có xu hướng sử dụng sản phẩm có
nguồn gốc chỉ từ thực vật, có hàm lượng dinh dưỡng cao và nguồn thu nguyên liệu dễ
kiếm. Sản phẩm làm ra có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng thực phẩm chế biến sẵn mang
tính tiện lợi và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, và sản phẩm ở dạng khô nên có thể
bảo quản ở một thời gian dài ở nhiệt độ phòng (nhiệt độ thường) không cần phải tốn quá
nhiều chi phí đầu tư cho công tác bảo quản , dễ dàng phân phối ở các kênh phân phối trên
toàn quốc.
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH, SÀN LỌC Ý TƯỞNG
2.1. Thực hiện khảo sát, phân tích, sàn lọc cho các ý tưởng sản phẩm
Thị trường: phân bố trên phạm vi toàn quốc, chủ yếu tập chung ở các thành phố lớn như
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,…
Và khi khảo sát về lý do ăn chay thì có ba nguyên do được bỏ phiếu nhiều nhất đó là ăn
chay giúp tâm hồn nhẹ nhàng, thanh thản và vì muốn cầu nguyện một điều gì đó, vì muốn
bảo vệ sức khỏe.[1]
Qua khảo sát của nhóm chúng tôi với 150 đối tượng kết quả cũng cho thấy có 43% trong
tổng số 150 người tham gia khảo sát thường xuyên ăn thực phẩm chay (2 lần/tuần). Qua
đó chúng tôi nhận thấy thị trường thực phẩm chay và các sản phẩm chay ngày nay đang
ngày càng được ưa chuộng.
Thị trường thực phẩm chế biến sẵn: Trong nhóm ngành hàng tiêu dùng nhanh của Việt
Nam, thực phẩm nằm trong top 3 nhóm thực phẩm đặc biệt là thực phẩm chế biến sẵn có
giá trị tăng trưởng nhanh nhất (7%), tương đương với đồ uống không cồn và chỉ đứng sau
nhóm bia (10%) [1] điều này cũng do cuộc sống hiện đại, bận rộn, quan điểm về gia đình,
đặc biệt ở khu vực thành thị đã có sự thay đổi. Nhu cầu với nhóm hàng hóa tiêu dùng
nhanh cũng có sự khác biệt so với trước đây. Để phục vụ cho các đối tượng này, các công
ty thực phẩm - đồ uống đã thay đổi quy cách và trọng lượng hàng hóa, đóng gói sản phẩm
nhỏ, sử dụng phù hợp với nhu cầu của cá nhân và dễ dàng mang theo sử dụng trên đường
đi. Ngoài ra, các công ty cũng hướng tới cung cấp các bữa ăn tươi (ready meals) nhằm
mang đến cho người tiêu dùng không chỉ là những sản phẩm đóng gói/ăn liền khô, mà
còn là những sản phẩm tươi, ngon, bổ dưỡng, an toàn và tiện lợi.
Nấm ăn là một loại thực phẩm rất được ưa thích bởi các giá trị dinh dưỡng cũng như sự
đa dạng trong việc phối trộn các món ăn cùng với nấm và đặc biệt là những người ăn
chay. Tuy nhiên qua khảo sát chúng tôi nhận thấy trường thực phẩm chay từ nấm lại
không đa dạng các dòng sản phẩm: Với các sản phẩm nấm thì chủ yếu là ở dạng sản
phẩm sấy khô để có thể bảo quản được lâu vì vậy người tiêu dùng sau khi ngâm nở vẫn
phải thực hiện các công đoạn sơ chế, còn dòng sản phẩm chế biến sẵn thì hiện nay cũng
chỉ xoay quanh có các loại nấm mà phổ biến nhất là nấm hương và nấm đùi gà được sử
dụng để làm khô, làm ruốc,…, ngoài hai loại nấm đó ra vẫn còn một loại nấm cũng rất
phổ biến là nấm sò cũng được sản xuất thành nhiều loại sản phẩm như bánh snack, mì,
hạt nêm,… tuy nhiên trên thị trường vẫn chưa thấy xuất hiện dòng sản phẩm khô nấm bào
ngư chế biến sẵn dùng trực tiếp vì vậy phương hướng nghiên cứu và sản xuất một dòng
khô nấm chế biến sẵn từ nấm bào ngư là một hướng đi có lợi.
[1]https://vinaresearch.net/public/news/563Xu_huong_an_chay_cua_nguoi_Viet_Nam.vn
rs
[2] https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nguoi-viet-ngay-cang-chuong-do-che-bien-
san-1020308.html
2.1.6. Nghiên cứu phân tích công nghệ, nguồn nguyên liệu cho 3 ý tưởng
ST Ý tưởng Nguyên vật Nguồn thu Công nghệ, thiết bị sản
T liệu xuất
1 Khô nấm Nấm sò nâu và Sử dụng công nghệ chiên
sò nấm sò trằng, lá không dầu.
Hiện nay ở khi vực các
chanh, sả Thiết bị sử dụng là mấy
tĩnh phía nam có rất
chiên không dầu airfryed
nhiều cơ sở trồng nấm
2 Khô nấm Nấm hương ,lá
với rất nhiều loại đặc biệt
Sử dụng công nghệ chiên
hương chanh và sả không dầu.
là nấm hương, nấm sò,
Thiết bị sử dụng là mấy
nấm đùi gà,….
chiên không dầu airfryed
Điển hình: Trại nấm Phú
3 Khô nấm Nấm đùi gà, lá
Bình, công ty cổ phần
Sử dụng công nghệ chiên
đùi gà chanh, sả không dầu.
công nghệ nấm Việt,…
Thiết bị sử dụng là mấy
chiên không dầu airfryed
Chúng tôi là nhóm sinh viên dến từ khoa Công Nghệ Thực Phẩm – Trường Đại Học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM. Chúng tôi đang thực hiện cuộc khảo sát nhu cầu
người tiêu dùng về một loại sản phẩm mới thuộc nhóm đồ chay để phát triển ra ngoài thị
trường. Rất mong quý anh/ chị dành chút thời gian để thực hiện bảng khảo sát này. Tất cả
những câu trả lười của anh/ chị đều là những thông tin quý giá và có ý nghĩa quan trọng
trong đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Hy vong anh/ chị sẽ tham gia để giúp chúng tôi
hoàn thành tốt học phần “Đồ án phát triển sản phẩm”.
Họ và tên:
.....................................................................................................................................
Giới tính:
o Nam
o Nữ
Độ tuổi:
o Dưới 20 tuổi
o 20 tuổi trở lên
Nghề nghiệp:
.....................................................................................................................................
o Dưới 1 triệu
o 1 triệu đến 3 triệu
o Trên 3 triệu
Câu 1: Anh chị thường sử dụng thực phẩm chay với tần suất bao nhiêu?
o 1 lần/tuần
o 2 lần/tuần
o 1 lần/tháng
o Chỉ các dịp lễ (tết, rằm)
o Siêu thị
o Cửa hàng tiện lợi
o Chợ
Câu 4: Nhóm chúng tôi đang có kế hoạch phát triển sản phẩm "KHÔ CHAY" từ nấm.
Anh/chị thích sản phẩm làm từ 1 trong 3 loại nấm nào dưới đây?
Câu 5: Nếu sản phẩm này có mặt trên thị trường anh chị có muốn sử dụng hay không?
o Có
o Không
o Khác:…………………………
Câu 6: Anh/chị quan tầm điều gì đến sản phẩm của chúng tôi?
Chất lượng
Hương vị
Màu sắc
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đã tham gia khảo sát của chúng tôi !
Như đã phân tích thì với sự phát triễn xã hội thì ngay nay người tiêu dùng ngày càng bận
rộn vì vậy thực phẩm chế biến sẵn, tiện lợi, hương vị thơm ngon, dinh dưỡng và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là là xu hướng mà người tiêu dùng nhắm đến và lựa chọn.
Cùng với sự phát triễn của mạng lưới thông tin, ý thức của người tiêu dùng ngày càng
nâng cao, họ ngày càng quan tâm và ưu tiên lựa chọn các thực phẩm tốt cho sức khỏe,
dinh dưỡng, đặc biệt người tiêu dùng có độ tuổi từ 20 trở lên họ càng quan tâm lựa chọn
các dòng thực phẩm chay vì thực phẩm chay tốt cho sức khỏe, đồng thời đa phần người
Việt Nam theo tín ngưỡng đạo Phật nên việc họ lựa chọn dòng thực phẩm chay còn dựa
trên tín ngưỡng tâm linh. Bên cạnh đó thực phẩm chế biến sẵn cũng phải đáp ứng được
yêu cầu là thời gian bảo quản phải lâu.
Nấm ăn ngày nay thì không còn gì xa lạ với người tiêu dùng bởi hương vị và giá trị dinh
dưỡng mà nấm ăn mang đến, tuy vậy phẩm chế biến sẵn từ nấm hiện nay không nhiều chỉ
đa phẩm là các loại nấm được sấy khô nên khi sử dụng người tiêu dùng phải ngâm nở và
sơ chế lại rất tốn thời gian, còn dòng sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn hiện nay trên thị
trường chỉ có các loại khô nấm, ruốc từ nấm.
Khi đưa ra ý tướng khô nấm với 3 loại nguyên liệu chính là từ nấm sò, nấm hương, nấm
đùi gà, thì chúng tôi nhận thấy tuy 3 nguyên liệu này nguồn nguyên liệu đều rất dễ kiếm
ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận xung quanh thành phố tuy
nhiên mức giá của nấm sò lại thấp hơn so cới hai loại nấm còn lại là nấm hương và nấm
đùi gà cụ thể : Nấm sò sẽ dao động trong khoảng 45 đến 60 ngàn 1kg, nấm hương dao
động từ 100 đến 150 ngàn đồng 1kg, nấm đùi gà dao động từ 72 đến 100 ngàn đồng 1kg,
vì vậy khi lựa chọn nấm sò sẽ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng (sao khi khảo
sát thì có đến 62% trong tổng số người tham gia khảo sát đều lựa chọn nấm sò là loại nấm
mà họ muốn sử dụng) và khi kết hợp với các nguyên liệu khác thì sản phẩm làm ra sẽ có
mức giá dao động trong khoảng 20 đến 30 ngàn cho 300g sản phẩm phù hợp với mức giá
mà người tiêu dùng có thể bỏ ra mua sản phẩm theo như khảo sát. Bên cạnh đó thì hiện
nay trên thị trường hai loại nấm là nấm hương và nấm đùi gà đều đã được chế biến thành
sản sản phẩm dạng khô nấm và tung ra thị trường bởi công ty thực phẩm chay Khánh
Tâm, chỉ còn nấm sò là chưa được thấy xuất hiện trên thị trường ở dạng thực phẩm chế
biến sẵn dạng khô vì vậy như đã nói ở phần cơ hội thị trường nếu nhóm có thể nghiên
cứu thành công loại sản phẩm khô nấm sò trắng chanh sả với các yếu tố như mùi vị thơm
ngon, dinh dưỡng, chất lượng, vệ sinh và giá cả hợp lý thì sẽ có khả năng cạnh tranh trên
thị trường cao hơn cùng với hai loại sản phẩm kho nấm hương và khô nấm đùi gà đã có
trên thị trường trước đó của công ty Khánh Tâm.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
3.1. Phát triển concept sản phẩm:
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SẢN PHẨM MỚI
Chúng tôi là nhóm sinh viên dến từ khoa Công Nghệ Thực Phẩm – Trường Đại Học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM. Chúng tôi đang thực hiện cuộc khảo sát ý kiến
người tiêu dùng về một loại sản phẩm mới để phát triển ra ngoài thị trường. Rất mong
quý anh/ chị dành chút thời gian để thực hiện bảng khảo sát này. Tất cả những câu trả
lời của anh/ chị đều là những thông tin quý giá và có ý nghĩa quan trọng trong đề tài
nghiên cứu của chúng tôi. Hy vọng anh/ chị sẽ tham gia để giúp chúng tôi hoàn thành
tốt học phần “Đồ án phát triển sản phẩm”.
Họ và tên:
……………………
Giới tính:
o Nam
o Nữ
o Khác
o Từ 18 – 20 tuổi
o Từ 21 – 25 tuổi
o Từ 26 – 30 tuổi
o Trên 30 tuổi
B. Khảo sát ý kiến về sản phẩm “ Khô nấm sò nâu/ sò trắng chanh sả”
Câu 1: Anh/ chị đã từng nghe nói đến sản phẩm KHÔ NÂM SÒ
o Chưa
o Đã từng
o Khác
Câu 2: Nếu sản phẩm KHÔ NẤM SÒ NÂU/ SÒ TRẮNG CHANH SẢ là sản phẩm
có lợi cho sức khỏe, hương vị dễ sử dụng, anh/ chị có muốn sử dụng khi sản phẩm
có mặt trên thị trường không?
o Có
o Không
o Khác
Câu 3: Anh/ chị mong muốn sản phẩm KHÔ NẤM SÒ NÂU/ SÒ TRẮNG CHANH
SẢ có hương vị như thế nào khi có mặt trên thị trường?
o Cay
o Mặn
o Ngọt
o Vừa miệng
o Khác
Câu 4: Theo anh/ chị, nếu sản phẩm có mặt trên thị trường anh/ chị mong muốn
mức giá của sản phẩm dao động trong khoản nào?
Câu 5: Anh/ chị muốn sản phẩm có cấu trúc, hình dạng như thế nào?
Câu 7: Anh/ chị muốn sản phẩm sẽ có khối lượng tịnh bao nhiêu?
o 400gram
o 200gram
o 500gram
o 300gram
o Khác
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đã tham gia khảo sát của chúng tôi !
Sản phẩm sau khi chế biến được đóng hộp kín để tránh việc tiếp xúc lâu với không
khí dễ khiến khô nấm bị ẩm, dễ bị lên mốc và sẽ bảo quản được lâu hơn.
Với khô nấm, người tiêu dùng có thể chọn bảo quản ở nhiệt độ thường hoặc nếu để
trong ngăn mát tủ lạnh thì sẽ giữ được thời gian lâu hơn. Ngoài ra, trong quá trình
bảo quản, để ngăn chặn nấm mốc bám vào các sợi nấm, chị em hãy tiến hành rang
lại khô nấm lần nữa là tốt nhất.
3.1.6. Hạn sử dụng:
Hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày sản xuất, nên bảo quản trong tủ lạnh và ăn ngay
khi đã mở nắp.
3.1.7. Công nghệ:
Sử dụng máy móc công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm. Công nghệ được
sử dụng để chế biến là công nghệ chiên không dầu (sấy) Airfryed
3.1.8. Giá thành:
Giá thành sản phẩm được ước tính:
Sản phẩm được bán ra thị trường với khối lượng 300g cho một sản phẩm thì giá
thích hợp 21,000VNĐ/1 hộp 300g, phù hợp túi tiền của người tiêu dùng cũng như
bữa ăn họ bỏ ra.
3.2. Xây dựng bảng mô tả sản phẩm:
ST Đặc điểm Mô tả
T
1 Tên sản phẩm Khô nấm sò nâu/ sò trắng chanh sả
2 Khách hàng mục Người ăn chay, ăn kiêng và người yêu thích món
tiêu chay ở độ tuổi từ trẻ đến già.
3 Thành phần Nấm sò (nâu/ trắng), sả, lá chanh, muối, đường, hạt
nêm, ớt bột.
4 Sơ lược về quy Nguyên liệu -> Làm sạch và sơ chế -> Sấy
trình sản xuất lần 1 -> Phối trộn gia vị -> Sấy lần 2 -> Bao gói ->
Thành phẩm.
5 Mục đích sử Có thể thay thế các sản phẩm ăn chay khác vừa tiết
dụng kiệm thời gian, công sức vào bếp mà vẫn đảm bảo
sức khỏe.
6 Các đặc tính chất – Giàu chất dinh dưỡng
lượng, lợi ích – Protein: chiếm tới 33 – 43%
– Chất xơ: khoảng 35%
– Vitamin: B2, B12, B6, C,…
– Không chất bảo quản
– Không chất phụ gia
– Màu: Cam đặc trưng của khô gà (chay)
– Mùi: Thơm đặc trưng, mùi tự nhiên
– Vị: Vị cay nhẹ, ngọt ngọt hài hòa đặc trưng (có
thể điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng)
– Cấu trúc: Dai dai đặc trưng.
– Kích thước: sợi nấm xé sợi vừa phải, không
nhỏ quá để vẫn giữ độ dai của nấm khi dùng
– Khô nấm lá chanh cay thơm với những sợi khô
nấm đỏ cam, vị cay thơm, mặn ngọt hấp dẫn.
– Nấm sò phù hợp với những bệnh nhân bị gút,
tiểu đường, mỡ máu, suy nhược cơ thể hoặc
người ăn chay.
7 Phương thức sử Có thể ăn ngay, không cần chế biến, ăn mọi nơi, mọi
dụng thời điểm, ăn kèm với cơm, cháo trắng,… cũng vô
cùng tuyệt vời!
Nấm khô phải an toàn, không bị hư hỏng, có màu sắc, hương và vị đặc trưng của
các loài; sạch, không có tạp chất hữu cơ và tạp chất vô cơ; không bị hỏng do giòi
hại và hỏng do côn trùng.
Nấm khô phải được làm khô đúng cách và đáp ứng các yêu cầu sau:
Hàm lượng ẩm
Áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5322:1991 (CODEX STAN 38-1981) về
nấm ăn và sản phẩm nấm ăn.
Cho phép tối đa 25 % khối lượng nấm không đáp ứng được các yêu cầu về sản
phẩm cuối cùng quy định trong 3.2.1.
Trong sai số cho phép, nêu trong 3.2.1, từng khuyết tật phải đáp ứng như sau:
Axit axetic
Axit lactic
Không hạn chế trừ khi thêm vào nấm
ngâm dấm và nấm tiệt trùng
Axit citric
Axit ascobic
3.3.9. Vệ sinh:
Áp dụng điều 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5322:1991 (CODEX STAN 38-1981)
về nấm ăn và sản phẩm nấm ăn.
Các sản phẩm nấm ở dạng khô, dạng đã loại nước, đã được diệt khuẩn trong các
dụng cụ chưa niêm phong, dạng đông lạnh nhanh hoặc ở những dạng khác như nấm
tươi không độc, phải tuân theo những qui định hiện hành về vệ sinh thực phẩm.
4.1.1.Quy trình công nghệ dự kiến khô nấm sò nâu/ sò trắng chanh sả:
Sả Nấm
Cắt sợi
Tước sợi Phối trộn
(0,3-0,4cm)
Gia vị ( muối,
đường, hạt nêm Sấy lần 2 140℃ , 10 phút
chay, bột ớt khô
và ớt Hàn Quốc)
Bao gói
Thành
phẩm
Lá chanh: 5 lá chanh
Sả: 2-3 củ
Muối: ½ muỗng
Đường: 1- 2 muỗng
Nấm rửa sạch với nước muối cắt bỏ cùi, sau đó tước sợi.
Mục đích: Làm sạch nấm để chuẩn bị cho quá trình sấy
Mục đích: Loại bỏ tạp chất trên lá chanh và giúp cho mùi lá chanh dễ hòa quyện vào
sản phẩm
Sả rửa sạch, dập, cắt khúc 4-5cm, và tước thành sợi nhỏ
Mục đích: Loại bỏ tạp chất trên sả và giúp cho mùi sả dễ dàng tỏa hương, việc cắt
khúc sẽ làm cho sản phẩm có cảm quan đẹp
Sấy lần 1 :
Mục đích: Làm cho nấm khô nước lần một, để có thể giảm bớt lượng nước, giúp dễ
phối trộn gia vị cho bước tiếp theo.
Cách tiến hành: Nấm đã cắt sợi sẽ được đem đi sấy bằng phương pháp sấy tiếp xúc
ở 140℃ trong khoảng 12-13 phút để loại bỏ nước trong sản phẩm để chuẩn bị cho
quá trình phối trộn.
Lưu ý:
Nấm đem đi sấy lần 1 đến khi sờ vào không ướt và sợi nấm không bị cong. Mục
đích là để nấm ráo nước, nấm không khô quá để phần phối trộn sản phẩm được
thấm gia vị và cảm quan sẽ tốt hơn.
Phối trộn:
Ta trộn các nguyên liệu đã chuẩn bị lại với nhau và ướp bằng gia vị trong 30 phút.
Mục đích: Ướp trong 30 phút để các nguyên liệu thấm vào nhau, hòa quyện làm
một, sản phẩm đều vừa miệng
Mục đích: Để làm cho sản phẩm đã ướp gia vị khô lại, tăng thời gian bảo quản sản
phẩm lên màu đẹp mắt hơn để hoàn thành bước cuối cùng
Cách tiến hành: Sau khi phối trộn và ướp, ta đem đi sấy lần 2 bằng phương pháp sấy
tiếp xúc bề mặt với nhiệt độ 140℃ trong 10 phút.
Các biến đổi:
Cảm quan: sản phẩm có màu vàng tươi, khô cầm lên không còn cảm giác ướt.
Bao gói:
Áp dụng điều 5.2 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10918:2015 (CODEX STAN 39-
1981) về Nấm khô
Bao gói : Hộp cactông, túi và hộp phải đảm bảo tránh bị ẩm trong suốt quá trình bảo
quản và vận chuyển sản phẩm. Bất kỳ giấy hoặc vật liệu nào khác được sử dụng bên
trong bao bì phải mới, không thấm nước và không gây hại cho sức khỏe con người.
Không được để nấm tiếp xúc với mực in trên bao bì.
Nấm phải được đóng gói không quá chặt trong đơn vị bao gói.
Sản phẩm được đựng trong hộp nhựa sạch trong suốt và có nhãn dán để cung cấp
những thông tin cần thiết cho sản phẩm
Để người tiêu dùng có thể thấy được sản phẩm bên trong cũng như những thông tin
cần biết về sản phẩm (thành phần, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng, nhà sản xuất,
…)
Thành phẩm:
Mục đích: sản phẩm có thể phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, chay mặn đều
dùng được
4.1.3. Phân tích ưu nhược điểm của quy trình sản xuất
4.2.1. Khảo sát thành phần nguyên liệu nấm sò (nâu/ trắng):
Mục đích: Chọn ra được loại nguyên liệu tốt nhất.
Bảng . Bố trí thí nghiệm 1
Cách thực hiện: Dạng nguyên liệu sẽ được lấy từ kết quả ở thí nghiệm 1, sau đó
cân 600g mẫu, đem đi xử lý sạch nguyên liệu và sấy lần 1 ở nhiệt độ 125°C, 140°C,
180°C trong 15 phút.
Cách thực hiện: Dạng nguyên liệu sẽ được lấy từ kết quả ở thí nghiệm 1, sau đó
cân 600g mẫu, nhiệt độ sẽ được lấy kết quả từ thí nghiệm 2 trong thời gian 10 phút,
15 phút, 20phút.
Cách thực hiện: Dạng nguyên liệu sẽ được lấy từ kết quả ở thí nghiệm 1, sau đó
cân 600g mẫu, nhiệt độ sẽ được lấy kết quả từ thí nghiệm 2 trong thời gian sẽ được
lấy từ kết quả thí nghiệm 3. Sau khi tiến hành sấy sản phẩm xong ta tiến hành đem
nấm tẩm gia vị theo các công thức có ở thí nghiệm trên.
Cách thực hiện: Dạng nguyên liệu sẽ được lấy từ kết quả ở thí nghiệm 2, sau đó
cân 600g mẫu, đem đi xử lý sạch nguyên liệu và số lần sấy sẽ được lấy từ kết quả
thí nghiệm 2 ở nhiệt độ 125°C, 140°C, 180°C trong 15 phút.
Mục đích:
Xác định có hay không sự khác biệt về mức độ ưa thích tồn tại giữa 3 mẫu sản
phẩm nấm.
Nguyên tắc:
Các mẫu được xuất hiện đồng thời, người thử sẽ được yêu cầu sắp xếp các mẫu theo
chiều mức độ ưa thích tăng dần. Đặc biệt, người thử buộc phải đưa ra thứ hạn cho
từng mẫu thử, các mẫu không được xếp đồng hạng với nhau. Tuy nhiên, cũng có
một vài trường hợp ngoại lệ khi các mẫu được xếp đồng hạng tùy thuộc vào mục
đích thí nghiệm. Thông thường cách xếp đồng hạn được sử dụng khi so hàng các
mẫu trên một thuộc tính cảm quan cụ thể.
Mẫu thử
Các mẫu thử được mã hóa bằng 3 chữ số ngẫu nhiên, trật tự trình bày mẫu được
thiết kế cân bằng theo hình vuông Latin Williams bình thường.
Người thử:
Người thử là người sử dụng sản phẩm chưa qua huấn luyện. Số lượng người thử tối
thiểu cho phép thử là 60 người
Phiếu đánh giá cho phép thử so hàng thị hiếu có hai phiếu đánh giá là phiếu hướng
dẫn và phiếu trả lời.
Anh/chị được cung cấp 3 mẫu khô nấm. Mỗi mẫu được mã hóa bằng 3 chữ số. Hãy đánh giá
các mẫu này theo trật tự đã được sắp sếp sẵn và đặt chúng theo mức độ trình tự ưa thích tăng
dần. Ghi nhận kết quả của bạn vào hiếu trả lời.
Chú ý:
Hạng 2
Xử lý số liệu:
Trật tự sắp xếp mẫu của người thử sẽ được tổng hợp đầy đủ vào bảng kết quả thường
được gọi là bảng số liệu thô.
ACB BAC
Trong đó:
j là số người thử
p là số sản phẩm
Nếu F test ≥ Ftra bảng thì có sự khác biệt thực sự tồn tại giữa các sản phẩm đánh giá ở
mức ý nghĩa α được chọn.
Nếu F test < Ftra bảng thì không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các sản phẩm đánh giá
ở mức ý nghĩa α được chọn.
Khi xếp đồng hạng được cho phép giữa các mẫu thì số liệu cần được điều chỉnh
trước khi phân tích. Thứ hạng sẽ là thứ tự của các hạng sẽ được xếp cho các mẫu
này cộng lại và chia cho số lượng mẫu xếp đồng hạng. Công thức tính Ftest trong
trường hợp đồng hạng như sau:
Trong đó:
E được tính như sau:
Với n1, n2,…, nk là số mẫu được xếp đồng hạng trong một lần đánh giá.
Công thức:
Trong đó:
z = 1,96 được lấy từ phân bố chuẩn 2 đuôi với độ rủi ro α = 5%
j là số người thử
p là số sản phẩm
Sau khi tính được LSRD, so sánh với hiệu số tổng hạng giữa các cặp. Nếu hiệu số
này vượt quá giá trị LSRD, cặp mẫu này được nói là khác nhau có nghĩa về mức độ
ưu tiên.
Kết luận:
Trong phép thử xếp dãy, kết luận được rút ra là có hay không sự khác biệt có ý
nghĩa về mức độ ưu tiên giữa các cặp mẫu thử cụ thể, chúng thường được liệt kê chi
tiết. Thứ hạn của sản phẩm và mức ý nghĩa của phép thử α = 0,05 cũng phải được
nhắc đến.