Professional Documents
Culture Documents
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
4. KẾT LUẬN
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
MỤC ĐÍCH:
• Khi dùng mô hình tính TYT thì số thí nghiệm
sẽ quá nhiều.
• Thực nghiệm yếu tố từng phần sẽ làm giảm số
thí nghiệm đáng kể, gọi là TYP.
• Muốn xác định hệ số hồi quy cho thực nghiệm
yếu tố từng phần ta chọn mô hình TYT làm cơ
sở.
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1 + + + + 1 + + + +
2 + - - + 2 + - - +
3 + - + - 3 + - + -
4 + + - - 4 + + - -
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
• Nhờ vào ĐTPXĐ ta có thể xác định hệ thống phối hợp các
đánh giá mà không cần thêm cột phụ. Để thực hiện điều đó
ta nhân 2 vế của ĐTPXĐ cho x1, x2, x3, ….
Ví dụ: 1 = x1x2x3
• Nhân 2 vế cho x1: x1 = x2x3 ⇒ b1→β1+β23
• Nhân 2 vế cho x2: x2 = x1x3 ⇒ b2→β2+β13
• Nhân 2 vế cho x3: x3 = x1x2 ⇒ b3→β3+β12
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Có vài phương pháp xây dựng TYP với 4 nhân tố trên cơ
sở quy hoạch này dựa trên tương tác nào được bỏ qua.
Ví dụ: ta bỏ qua tương tác 3 x1x2x3 và thay thế bằng x4 ta
thu được quy hoạch 4 nhân tố.
• Với quy hoạch này ta có thể khảo sát phương án TYP 24-1
khi so sánh x4=x1x3 và x4=x1x2x3, với x4=x1x2x3, ta có
biểu thức sinh của ĐTPXĐ có dạng: 1=x1x2x3x4.
• Ta có: x1=x2x3x4 x1x2=x3x4
x2=x1x3x4 x2x3=x1x4
x3=x1x2x4 x1x3=x2x4
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
• Từ đây ta có hệ thống đánh giá phối hợp các ước lượng:
b1 → β1 + β234 b12 → β12 + β34
b2 → β2 + β134 b13 → β13 + β24
b3 → β3 + β124 b14 → β14 + β23
b4 → β4 + β123
• PTHQ xây dựng trên cơ sở quy hoạch ở trên bao gồm các hệ số bo,
b1, b2, b3, b4, b12, b13, b14 có dạng:
y = bo+b1x1+b2x2+b3x3+b4x4+b12x1x2+b13x1x3+b14x1x4
• Cần chú ý hệ thống phối hợp, ví dụ b12 đánh giá không chỉ β12
mà còn β34.
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong quy hoạch thực nghiệm TYP 2k-2 với k=5, khi thay thế x4=x1x2x3 và
x5=x2x3 (các biểu thức sinh).
• Khi đó PTHQ có dạng:
y = bo+b1x1+b2x2+b3x3+b4x4+b5x5+b12x1x2+b13x1x3
• Khi thay thế TYT 3 tương tác bằng các nhân tố mới, ta có TYP 2k-3.
• Trên cơ sở TYT 23 ta có thể xây dựng TYP với tối đa 7 nhân tố thay đổi. Ma trận
quy hoạch trong trường hợp này có các biểu thức sinh:
x4 = x1x2x3 x5 = -x1x3
x6 = -x2x3 x7 = -x1x2
PTHQ:
y = bo+b1x1+b2x2+b3x3+b4x4+b5x5+b6x6+b7x7
b12x1x2+b13x1x3+b23x2x3
2.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Y (Yi -Y )2
Z1 … Zk Xo X1 X2 … Xk … Y i
i
2 X2 1Xk
1 + + + … + + …
2 + - - … + + …
3 + + - - …
… … … … … … … …
N +
2.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Bước 3: Tính các hệ số bj (bo, b1, b2, …, bk)
và bjl (b12 , b13 ,…, b(k-1)bk) theo công thức:
N
1 N ∑( x j xl ) i yi
bj =
N
∑x ji yi
i =1
b jl = i =1
bj
tj =
Sb j
S th
Sb j =
N
3
∑ ( y o
u −y o
) 2
2
S th =u =
1
u − 1
u
∑ y o
u
yo =i =
1
u
2.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Tra bảng phân bố Student để xác định giá trị tp(f) với p
= 0,05 và f = u – 1
So sánh các giá trị tj vừa tính với tp(f). Nếu tj < tp(f)
thì loại bỏ hệ số bj đó ra khỏi PTHQ
- Viết lại PTHQ đúng sau khi đã loại bỏ các hệ số bj
không có nghĩa)
- Từ dấu các hệ số trong PTHQ (hàm mục tiêu) sẽ cho
chúng ta biết được sự ảnh hưởng của các nhân tố
nghiên cứu đến hàm mục tiêu (nếu là (+) thì khi tăng
yếu tố này sẽ làm tăng hiệu suất phản ứng và ngược
lại).
2.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
∧ ∧ ∧
(Từ các giá trị thực vừa tính được thì giá trị nào lớn
nhất sẽ cho kết quả tối ưu nhất).
2. Kiểm định sự tương thích của PTHQ so với thực
nghiệm (dùng chuẩn Fisher kiểm tra xem PTHQ đúng
có phù hợp với các số liệu thực nghiệm không).
2.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
N: số thí nghiệm
l: hệ số có nghĩa trong PTHQ
Bước 2: Tra bảng phân bố Fisher để xác định giá trị
Fp(f1,f2) với p = 0,05; f1 = N – l, f2 = u – 1
Bước 3: So sánh F tính và Fp(f1,f2). Nếu F<Fbảng thì
PTHQ tương thích với thực nghiệm, nghĩa là PTHQ xây
dựng phù hợp với các số liệu thực nghiệm.
3. BÀI TOÁN THỰC TIỄN
, j=1,2,3.
Có 4 yếu tố nên bình thường phải tiến hành N=2k =24 =16
thí nghiệm.
Xj =1 Zj = Zj
Xj = -1Zj =Zj 0
Xj =0 Zj =
Zj
Nhưng ở giai đoạn đầu khi chưa tìm vùng tối ưu hóa chỉ xây
dựng mô hình để ý đến biến Z4 chỉ có tính chất định tính nên
ta làm thực nghiệm riệng phần:
N=2k-1 =24-1 =8
Giả sử ta có PTHQ tuyến tính:
Λ
y = b0 + b1 x1 + b2 x2 + b3 x3 + b4 x4
Để xây dựng thực nghiệm riêng phần đặt:
x4 = x1 x2 x3
Lập bảng ma trận thực nghiệm TYT 24-1:
STT x0 x1 x2 x3 X4 Yi
(x1x2x3)
1 + - - - - 64
2 + + -- - + 90
3 + - + - + 69
4 + + + - - 130
5 + - - + + 36
6 + + - + - 95
7 + - + + - 81
8 + + + + + 100
Tính các hệ số b0,b1,b2,b3,b4.
1 N
b0 = ∑x0i yi
Tương tự ta có:
N i =1 b2=11,875
1
= ( 64 +90 + 69 +130 +36 +95 +81 +100 ) = 83,135 b3=-5,125
8
1 N 1 b4=-9,375
b1 = ∑x1 j yi = ( −64 +90 −69 +130 −36 +95 −81 +100 )
N i =1 8
= 20,65
Phương trình hồi quy sẽ là:
Λ
Y = 83,135 + 20,625 x1 + 11,875 x2 − 5,125 x3 − 9,375 x1 x2 x3
∑
0
y
y +y +yu
80 +82 +78
0 0 0
Ta có:
y =0
u
=u=1
3
=
3
1
+80
2 3
(y )
3 2
2
∑ 0
ui −y o
sth =u =1
u−1
=
1
2
[(80 −80) 2
+(82 −80 ) +(78 −80 )
2 2
] =4
sth 2
sbj = = =0,707
N 8
Với bj
t j =
Sb j
5 + - - + + 36 36,135 0,018
6 + + - + - 95 96,135 1,29
7 + - + + - 81 78,635 5,6
8 + + + + + 100 101,135 1,29
Σ 15,854
N 2
Λ
Kiểm định sự tương
2
∑thích yi −của
i =1
yi PTHQ so với thực nghiệm:
15,854
Ta có: sdu = = = 5,28
N−l 8− 5
2
sdu 5,28
F= 2 = = 1,32
sth 4
Tra bảng fisher với p=0,05, f1 = N-l = 8-5 = 3, f2 = u-1 = 3-1 = 2
=> Fp(f1,f2) = 19,16
Ta có F<Fp(f1,f2) nên phương trình hồi quy tương thích với thực
nghiệm.
Nghĩa là PTHQ xây dựng phù hợp với các số liệu thực nghiệm.
4. KẾT LUẬN
Qua PTHQ:
Λ
y = 83,135 + 20,625 x1 +11,875 x2 − 5,125 x3 − 9,375 x1 x2 x3
Ta kết luận:
Hiệu suất của quá trình biến tính nhôm bằng molipden
(Mo) tăng khi tăng khối lượng molipden đưa vào, tăng
nhiệt độ quá trình nung và rút ngắn thời gian nung đồng
thời làm nguội nhanh trong graphit.
• Biến tính là biện pháp công nghệ đơn giản, rẻ và
rất có hiệu quả để nâng cao tính chất cơ học và
tính chất làm việc của hợp kim nhôm. Để làm
tăng số lượng tâm mầm kết tinh nhằm tạo ra
hợp kim nhôm có cấu trúc tinh thể nhỏ mịn, cần
biến tính chúng bằng hợp kim trung gian