You are on page 1of 5

17/11/2020 Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc nước

Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc nước


By Dược sĩ Lưu Anh - 03/01/2018

Kỹ thuật điều chế

Contents [hide]

1 Dùng phương pháp hòa tan thông thường


2 Các phương pháp hòa tan đặc biệt
3 Trường hợp dung dịch thuốc có các chất phản ứng với nhau tạo ra chất có tác dụng
dược lý
4 Trường hợp trong dung dịch thuốc có chất làm giảm độ tan của dược chất

Dùng phương pháp hòa tan thông thường


Phương pháp hòa tan thông thường được áp dụng khi điều chế các dung dịch thuốc có
dược chất dễ tan; chất ít tan, có thể đun nóng nước để hòa tan nhanh.

Một số ví dụ:

Dung dịch kiềm kép (dung dịch Bougert) (theo DĐVN I):

Công thức: Natri hydrocarbonat 0,6 g


Natri hydrophosphat 0,6 g
Natri sulfat 0,6 g
Nước cất vđ 200 ml

Cách điều chế: Hòa tan các dược chất trong nước cất, lọc.

Dung dịch acid boric 3% (theo DĐVN III 2002)

Công thức: Acid boric 3g

Nước cất vđ 100 ml

Cách điều chế: Vì acid boric ít tan trong nước, để hòa tan nhanh cần hòa tan trong nước
đun nóng. Sau đó để nguội, thêm nước vừa đủ l00ml, lọc.

Dung dịch đồng và kẽm sulfat (dung dịch Dalibour) (theo DĐVN I)

Công thức: Đồng sufat 1g

Kẽm sulfat 4g

https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-dung-dich-thuoc-nuoc.html 1/5
17/11/2020 Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc nước

Dung dịch acid picric 0.1% 10 ml

Cồn long não 10% 10 ml

Nước cất vđ 1000 ml

Cách điều chế: Hòa tan đồng sulfat vào trong 900 ml nước, sau đó vừa thêm dung dịch acid
picric và thêm dần cồn long não. vừa thêm vừa khuấy đều. Thêm nước vừa đủ l000ml. Để
yên 24 giờ, lọc.

           Các phương pháp hòa tan đặc biệt


Một số ví dụ:

Dùng phương pháp tạo dẫn chất dễ tan :

Dung dịch iod 1% (dung dịch Lugol) (theo DĐVN III 2002)

Công thức: Iod 1g

Kali iodid 2g

Nước cất vđ 100 ml

Cách điều chế: Hòa tan kali iodid. iod trong khoảng 2 – 3 ml nước cất. khuấy kỹ cho đến khi
tan hoàn toàn, thêm nước vừa đủ 100 ml, lọc nhanh qua bông.

Dùng chất diện hoạt làm tăng độ tan:

Dung dịch cloroxylenol 5% (Dược điển Anh 1988)

Công thức: Cloroxylenol 50 g

Kali hydroxyd ‘ 13,6 g

Acid oleic 7,5 g

Dầu thầu dầu \ 63 g

https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-dung-dich-thuoc-nuoc.html 2/5
17/11/2020 Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc nước

Terpineol 100 ml

Ethanol 96% 200 ml

Nước tinh khiết (vừa đun sôi để nguội) vđ 1000 ml

Cloroxylenol rất khó tan trong nước (độ tan 1:3000). Xà phòng kali ricinoleat được tạo
thành từ KOH và dầu thầu dầu có vai trò là chất diện hoạt làm tăng độ tan cho cloroxylenol.
Acid oleic dùng để trung hòa KOH còn dư, đảm bảo dung dịch trung tính, không gây kích
ứng ăn mòn da. ổn định dược chất. Terpineol có vai trò tránh tủa cloroxylenol khi pha thêm
nước do có khả năng hòa tan tốt cloroxylenol. mặt khác tạo mùi đặc trưng cho dung dịch
thuốc, ethanol là dung môi đảm bảo cho phản ứng tạo xà phòng xảy ra nhanh.

Cách điều chế: Hòa tan KOH trong một lượng nước tối thiểu, thêm dung dịch dầu thầu dầu
trong ethanol, khuấy kỹ (khoảng 1 giờ) cho đến khi thử 1 phần nhỏ hỗn hợp với 19 phần
thể tích nước tạo được dung dịch trong. Thêm acid oleic để trung tính dung dịch xà phòng.

Hòa tan cloroxylenol trong phần ethanol còn lại. Dung dịch này được khuấy trộn với
terpineol và dung dịch xà phòng. Vừa khuấy liên tục vừa thêm dần lượng nước còn lại cho
đủ thể tích l000ml.

Dung dịch cloroxylenol 5% trong suốt nhưng sẽ tạo nhũ dịch đục trắng khi pha loãng (20
lần), dùng sát khuẩn da.

Trường hợp dung dịch thuốc có các chất phản ứng với
nhau tạo ra chất có tác dụng dược lý
Có một số dung dịch thuốc không đi từ dược chất có sẵn để pha chế mà dược chất được tạo
ra trong quá trình pha chế.

Một số ví dụ:

Dung dịch chì dcetdt bdse :

Chì acetat 30 g

Chì oxyd 10 g

Nước 7g

Chì acetat base được tạo thành theo phản ứng sau đây:

Pb(CH3C00)2.3H20 + PbO -» Pb(CH3COO)2.Pb(OH)2 + 2H20

Phản ứng này xảy ra rất chậm ở nhiệt độ thường, vì vậy phải điều chế dung dịch ở nhiệt độ
cao theo phương pháp sau đây:

https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-dung-dich-thuoc-nuoc.html 3/5
17/11/2020 Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc nước

Hòa tan chì acetat với 80ml nước cất trong một bát sứ. Thêm chì oxyd đã tán mịn và đun,
đồng thời khuấy liên tục cho đến khi hỗn hợp mất màu. Đậy bát, để lắng một lát, sau đó lọc
vào chai. Trong khi lọc chú ý đầy phễu.

Khi dịch lọc đã nguội, thêm nước cất cho đủ 100 g hoặc cho đến khi đạt tỷ trọng 1,30 –
1,32.

Khi điều chế dung dịch chì acetat base cần dùng nước không có C02 vì chì acetat base phản
ứng với C02 tạo chì carbonat không tan.

2 [Pb (CH3COO)2 .Pb (OH)2] + C02 -> PbC03. Pb (OH)2 + 2Pb (CH3COO)2 + H20

Để tránh nước hấp thụ một lượng lớn C02 từ không khí, lúc bắt đầu đun người ta chỉ hòa tan
chì acetat trong một lượng nước nhất định cần thiết để thu được chì acetat base. Phần nước
còn lại sẽ cho vào sau khi phản ứng đã kết thúc. Cần chú ý không nên đun lâu quá làm chì
acetat sẽ bị phân hủy cho acid acetic và dễ bị carbonat hóa.

Dung dịch chì acetat base là một dung dịch trong suốt, không màu, vị hơi ngọt se, có phản
ứng kiềm nhẹ. Dễ bị carbonat hóa trong không khí. Bảo quản dung dịch trong lọ kín.

Dung dịch chì acetat base phải chứa 13,5 – 14,8% chì.

Từ dung dịch này, người ta pha nước chì acetat base:

Dung dịch chì acetat base 2g

Nước thường vđ 100 ml

Trộn đều, thu được một chất lỏng trắng như sữa do chì carbonat, sufat, clorid không tan
mới được tạo thành. Nước chì acetat base chứa 0,28% chì, dùng để đắp các vết thâm tím.

Dung dịch kali asenit 1% (dung dịch Fowler) (theo DĐVN I):

Thành phần có As203 (lg), K2C03 (lg). Tinh dầu quế (1 giọt) làm thơm, ethanol l0ml, HC1
10% vừa đủ để trung tính, nước vừa đủ 100 ml. As20;i phản ứng vối K2C03 khi đun nóng để
tạo ra KAs02.

Trường hợp trong dung dịch thuốc có chất làm giảm độ


tan của dược chất
Như đã nêu trong mục kỹ thuật chung, các chất tạo muối kém tan với dược chất, các chất
điện giải, có ion cùng tên làm giảm độ tan của dược chất trong dung dịch. Cần pha loãng
nồng độ các chất này để không gây kết tủa dược chất khi hòa tan.

Ví dụ :

0,5 g
https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-dung-dich-thuoc-nuoc.html 4/5
17/11/2020 Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc nước

10 g 200ml

Rp. Codein phosphat Natri bromid Nước vđ.

M.f. Sol

Trong dung dịch có mặt ion bromid, codein phosphat dễ tan (độ tan 1 : 3,5) chuyển thành
codein hydrobromid ít tan (độ tan 1 : 100) cần hòa tan riêng, pha loãng rồi phối hợp hai
dung dịch dược chất.

Dược sĩ Lưu Anh


Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi
trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu.

            

https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-dung-dich-thuoc-nuoc.html 5/5

You might also like