Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đào Thanh Khê, giảng viên khoa hóa
của trường Đại học Công nghiệp thực phẩm, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình làm bài báo cáo.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học công
nghiệp thực phẩm nói chung, các thầy cô trong khoa hóa nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến
thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý
thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp.
Ngày………tháng………năm 2020
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là đất nước nông nghiệp với truyền thống trồng lúa từ rất lâu đời. Chúng
ta tự hào được xem là một trong những chiếc nôi của cây lúa. Từ những năm khó khăn
phải nhập lương thực, chúng ta đã vươn lên thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên
thế giới.
Tuy nhiên giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam còn chưa cao do công nghệ sau thu
hoạch còn lạc hậu. Do đó, việc tìm hiểu về các tính `chất của hạt thóc, các biện pháp hạn
chế các tổn thất sau thu hoạch, các quy trình chế biến để nâng cao giá trị sử dụng của thóc
là một vấn đề cần quan tâm và giải quyết nhanh chóng.
Trước những nguy cơ có thể gây hư hỏng như điều kiện thời tiết thất thường, vi
sinh vật, nấm… thì phương pháp duy nhất nhằm giảm tối đa sự hư hỏng của hạt lúa là
phương pháp sấy. Không những vậy, sấy còn góp phần làm giảm năng lượng tiêu tốn
trong quá trình vận chuyển và thuận lợi cho quá trình gia công tiếp theo như làm sạch,
tách vỏ…
Sấy là quá trình dùng nhiệt năng để làm bay hơi nước ra khỏi vật liệu đến giá trị
độ ẩm cần thiết để bảo quản. Khi áp dụng biện pháp sấy đúng kỹ thuật sẽ giảm được độ
ẩm hạt đến mức an toàn cho tồn trữ và giữ được phẩm chất của hạt. Điều này cho thấy
tính cần thiết của việc tính toán và thiết kế hệ thống sấy thóc.
Hình 1: Lúa
Cấu tạo của hạt thóc gồm: Vỏ hạt, lớp alơrôn, nội nhủ, phôi. Các lớp ngoài và vỏ
trong của gạo lột chiếm khoảng 4-5% khối lượng của hạt, lớp tế bào alơron chiếm khoảng
2-3%, nội nhủ chiếm tỉ lệ 65-67%.
Thành phần hóa học của hạt lúa gồm chủ yếu là tinh bột, protein, xenlulose. Ngoài
ra trong hạt lúa còn chứa một số chất khác với hàm lượng ít hơn so với 3 thành phần kể
trên như: đường, tro, chất béo, sinh tố. Thành phần hóa học của hạt lúa phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như giống, đất đai trồng trọt, khí hậu và chế độ chăm sóc. Cùng chung điều
kiện trồng trọt và sinh trưởng.
Khi mới thu hoạch về lúa thường có độ ẩm cao nên một số giống lúa có thể nảy
mầm, men mốc và nấm dễ phát triển, làm hư kém phẩm chất của thóc gạo. Độ ẩm trung
bình của thóc khi mới thu hoạch 20- 27%. Để lúa không bị hư hại hoặc giảm phẩm chất,
thì trong vòng 48 tiếng sau khi thu hoạch phải làm khô lúa đạt độ ẩm 20%.
Theo thống kê, độ ẩm an toàn của hạt thóc cho bảo quản phụ thuộc vào tình trạng
thóc, khí hậu cũng như điều kiện bảo quản. Khi thóc có độ ẩm 13- 14% có thể bảo quản
được từ 2-3 tháng, nếu muốn bảo quản hơn 3 tháng thì độ ẩm của thóc tốt nhất từ 12-
12,5%. Độ ẩm thóc, công nghệ sấy cũng ảnh hưởng tới hiệu suất thu hồi gạo và tỷ lệ gạo
trong quá trình xay xát, độ ẩm thích hợp cho quá trình xay xát từ 13- 14%.
Ngoài ra, thóc là một loại vật liệu yêu cầu sấy ở chế độ mềm vì tính bền chịu nhiệt
của thóc rất kém, không cho phép nâng nhiệt độ đốt nóng hạt lên cao. Nguyên nhân là sự
hình thành các vết nứt của nội nhủ do trong quá trình sấy độ ẩm của lớp ngoài hạt giảm
nhanh, tạo nên trạng thái căng thể tích của phần trung tâm, khi tăng nhiệt độ làm cho sức
căng đó vượt quá độ bền chắc của hạt thì tạo nên các vết nứt. Các vết nứt xuất hiện theo
các vách protein ngăn cách giữa các hạt tinh bột.
Do đó khi thiết kế hệ thống sấy ta cần xác định rõ thông số của tác nhân sấy phù
hợp cho thóc, để thóc được bảo quản lâu, chất lượng tốt và lượng phế phẩm khi xay xát
thấp.
Trong mùa mưa độ ẩm hạt lúa ngoài đồng lúc thu hoạch khoảng 28-30%, nếu
không phơi sấy kịp thời (để trong bao hoặc đổ đống) thì sau 24 giờ hạt sẽ nảy mầm. Với
điều kiện thời tiết bất thường ở vụ Hè Thu và Thu Đông, khi phơi lúa sẽ gặp nhiều khó
khăn như: không phơi được trong những ngày mưa dầm, phụ thuộc nhiều vào sân bãi, chi
phí lao động cao, khó tìm nhân công, hạt dễ bị lẫn tạp chất, hạt khô không đều nếu phơi
quá dày và ít cào đảo, chất lượng hạt bị giảm do không đủ nắng, phơi không đúng kỹ
thuật sẽ cho tỉ lệ gạo xay xát thấp. Vì vậy trong mùa mưa cần làm khô hạt kịp thời bằng
biện pháp sấy.
Khi áp dụng biện pháp sấy lúa đúng kỹ thuật sẽ giảm được độ ẩm hạt đến mức an
toàn cho tồn trữ và xay xát, giữ được phẩm chất hạt về màu sắc, mùi vị, giá trị dinh
dưỡng, tăng tỉ lệ thu hồi gạo nguyên khi xay xát, giảm hao hụt hạt trong mùa mưa; ngoài
ra việc sấy lúa sẽ hạn chế tình trạng phơi lúa trên lề đường làm ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, mở ra dịch vụ mới thu hút lao động nông thôn. Nếu chúng ta áp dụng sấy lúa
đúng cách cũng góp phần nâng cao chất lượng gạo, gia tăng giá trị hạt gạo Việt Nam trên
thị trường thế giới.
Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tối ưu trong khâu sấy lúa cần chú ý mấy vấn đề
sau:
Nếu lúa đã bị lên mộng, mốc, ẩm vàng thì dù có sấy kỹ chất lượng lúa vẫn không
cao, do đó cần đem lúa đi sấy đúng lúc, kịp thời.
Lúa đem đi sấy không được lẫn nhiều tạp chất như: rơm vụn, dây buộc bao, bùn
đất...
Chọn máy sấy đạt yêu cầu kỹ thuật.
Chọn chủ lò sấy có uy tín, giá sấy chấp nhận được.
1.3.2. Sơ lược về quá trình sấy
Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt. Kết quả quá
trình sấy là hàm lượng chất khô trong vật liệu tăng lên. Hay quá trình sấy là quá trình
không khí có độ ẩm tương đối thấp hoặc không khí nóng tiếp xúc với hạt. Trong quá trình
không khí sẽ lấy ẩm từ hạt. Kết quả là thủy phần của hạt giảm.
Thủy phần tồn tại trong hạt nông sản ở hai dạng: ẩm bề mặt và ẩm bên trong. Ẩm
bề mặt bay hơi ngay sau khi tiếp xúc với không khí nóng. Quá trình bay hơi của ẩm bên
trong chậm hơn do nó phải trải qua hai giai đoạn: giai đoạn di chuyển từ bên trong nội
nhũ ra ngoài bề mặt và giai doạn chuyển ẩm từ bề mặt ra không khí xung quanh. Vì vậy,
tốc độ thoát ẩm của ẩm bề mặt và ẩm bên trong là khác nhau. Kết quả là tốc độ sấy (tốc
độ giảm thủy phần của hạt) trong quá trình sấy thay đổi.
Để thực hiện quá trình sấy, người ta sử dụng một hệ thống gồm nhiều thiết bị như:
thiết bị sấy (buồng sấy, hầm sấy, thiết bị sấy kiểu băng tải, máy sấy thùng quay, sấy
phun, sấy tầng sôi, máy sấy trục), thiết bị đốt nóng tác nhân, quạt, bơm và một số thiết bị
phụ khác, …
Trong đồ án này em tính toán và thiết kế thiết bị sấy kiểu băng tải. Máy sấy băng
tải là máy sấy đa năng nhất được sử dụng để sấy nhiều loại sản phẩm với kích cỡ, cấu tạo
và hình dạng khác nhau. Nhìn chung loại máy sấy này thích hợp để sấy vật liệu dạng hạt
có đường kính từ 1 – 50mm, không thích hợp để sấy vật liệu màng và huyền phù đặc.
Với các yêu cầu về chất lượng sản phẩm sử dụng thiết bị sấy kiểu băng tải với
nhiều băng tải làm việc liên tục với tác nhân sấy là không khí nóng.
Vật liệu sấy được cung cấp nhiệt bằng phương pháp đối lưu. Ưu điểm của phương
thức sấy này là thiết bị đơn giản, rẻ tiền, sản phẩm được sấy đều, tốc độ của không khí đi
qua phòng sấy lớn, năng suất khá cao, hiệu quả, có thể thực hiện sấy cùng chiều, chéo
chiều hay ngược chiều.
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Chú thích:
1- quạt đẩy
2- calorife
3- phòng sấy
4- cyclon
5- quạt hút
4
Vật liệu vào
Hơi nước
Không khí I II
3
2
IV
1 3
III
Vật liệu ra
Hơi nước bão
hòa
Do thóc là loại vật liệu sấy ở dạng hạt nên thiết bị sấy thích hợp là sấy băng tải làm
việc liên tục với tác nhân sấy là không khí nóng. Vật liệu sấy được cung cấp nhiệt theo
phương pháp đối lưu.
Thiết bị sấy kiểu băng tải gồm một phòng sấy hình chữ nhật trong đó có một hay vài
băng tải chuyển động nhờ các tang quay, các băng này tựa trên các con lăn để khỏi bị
võng xuống. Băng tải làm bằng lưới kim loại, không khí được quạt 1 đưa vào đốt nóng
trong Caloripher 2 rồi cho vào phòng sấy tại IV. Vật liệu sấy chứa trong phễu tiếp liệu,
đưa vào phòng sấy 3 tại I, giữa hai trục lăn để đi vào băng tải trên cùng. Nếu thiết bị có
một băng tải thì sấy không đều vì lớp vật liệu không được xáo trộn do đó loại thiết bị có
nhiều băng tải được sử dụng rộng rải. Vật liệu từ băng trên di chuyển đến đầu thiết bị thì
rơi xuống băng dưới chuyển động theo chiều ngược lại cuối cùng vật liệu khô đổ vào
ngăn tháo III. Không khí nóng đi chéo dòng với chiều chuyển động của băng. Do đó
lượng không khí nóng và thóc tiếp xúc với nhau rất lớn làm cho lượng ẩm được tách ra
triệt để hơn. Không khí sau khi ra khỏi phòng sấy tại II có lẫn bụi và các tạp chất khác
được thu hồi ở xyclon 5, không khí sau khi làm sạch đươc quạt 6 đẩy ra ngoài.
Trong quá trình sấy ta xem như không có hiện tượng mất mát vật liệu, lượng không
khí khô tuyệt đối coi như không bị biến đổi trong suốt quá trình sấy.
L1: lượng vật liệu trước khi sấy.
L2: lượng vật liệu sau khi sấy.
Lk: lượng vật liệu khô tuyệt đối.
Lượng vật liệu sau khi sấy: L2
Ta có: x 1=25 % , x 2=13 % , L2=1000 kg /h
(1−x 2) (1−0.13)
L1=L2 =1000 =1160 kg/h
(1−x 1) (1−0.25)
Lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu sấy trong quá trình sấy:
W =L1−L2=1160−1000=160 kg /h
Tổng lượng không khí cần thổi để làm bay hơi W kg ẩm trong vật liệu.
G = g.W = 71,41.160 = 11425.6 kg/h
H 2−H 0 40−21
q= .4,18 .1000= .4,18 .1000=5672.85 kj /kgẩm
d 2−d 0 36−22
Q s 998421.6
q s= = =6240.1 kj /h
W 160
T1= 90+273=363℃
P=1,033(at)
P1bh=0,715(at) (1 at = 9,81.104 N/m2)
ϕ 1 =0,048
Thay số vào ta có:
287∗343
v1 = 4
=1.063m 3 /kgkkk
( 1.033−0.048∗0.715 ) 9.81∗10
V 1=G∗v 1=11425.6∗1.063=12145.4 m 3 /h
Ở nhiệt độ t=30 ℃ ta tra phụ lục và hơi nước bão hòa ta có:
T2= 30+273=303℃
P = 1.033at
P2 bh=0.0422 at
φ 1=0.6
287∗303
v 2= 4
=0.879 m3 /kgkkk
( 1.033−0.6∗0.0422 ) 9.81∗10
V 2=G∗v 2=11425.6∗0.879=10043.1 m 3 /h
c) Thể tích trung bình của không khí trong phòng sấy:
V 1+ V 2 11425.6+ 10043.1 3
V tb = = =10734.3 m /h
2 2
Ta có:
Do đó:
L1 1000
Br = = =1.26 m
hωρ 0.03∗1100∗0.4∗60
Ta có:
L1 T
Lb = + l ( CT VII .48−121 [ 3 ] )
Btt .h . p s
L1 T 1000∗6
Lb = +l s= +1.2=129.87 m≈ 130 m
Btt hρ 1.4∗0.03∗1100
Chọn 10 băng tải, mỗi băng tải có chiều dài 13m, đường kính băng tải: d=0.3m
Băng tải làm bằng thép không gỉ, có ρ=7900 kg/ m3, bề dày δ =1 mm
Vậy:
l t =A−0.625 B=1.640−0.625∗1.4=0.765 m
Số con lăn:
Nhánh có tải
13
n1 = =17 .
0.765
Kích thước con lăn: đường kính: d = 120mm, chiều dài: 2000mm, vật liệu: thép CT3
Kích thước bánh lăn: đường kính: d = 300mm, chiều dài: 2000mm, vật liệu: thép CT3
Ta có:
Chọn bề dày: δ =2 mm
Sử dụng ống chùm có cánh (ống làm bằng thép inox 304)
d2: đường kính ngoài, d1: đường kính trong
d2 30
d
chọn ống 1 = 26
Chiều dài mỗi ống: l=1.5m
Đường kính cánh dc= 38mm
Chiều dày cánh c= 0,5mm
Bước ống s1= s2 = 44mm
Khoảng cách giữa các cánh t= 3mm
Ống và cánh bằng thép inox 304 có hệ số dẫn nhiệt = 25W/m2K, chiều dài vách
ống = 0.002 m
Ta có:
Nuλ
α 1=
d
Trong calorife hơi nước, khói chuyển động trong ống với vận tốc khá lớn nên chế độ là
chảy rối, ta có phương trình tiêu chuẩn: (CT V.40[2]).
0.25
Pr f 1
Nuf 1=0.021 ℜ0.8 0.43
f Pr f
( )
Pr v 1
ω1 d 1 20∗26∗10−3
ℜ= = =20634.9
❑ 25.2∗10−6
0.25 0.43
Pr f 1.47
Nuf =0.021 ℜ Pr0.8
f
0.43
f ( )
Pr w
0.8
=0.021∗( 20634.9 ) ∗ ( )
1.60
=57.29
Nu f 1 λ 57.29∗68.6∗10−2
α 1= = =1511.6
d1 26∗10−3
λ
Ta lạ i có : q ¿ .(t −t ) ¿ 15116
❑ v1 v2
0.002
(t v 1−t v 2)=15116. ❑ =15116. = 1.20928
λ 25
−t v 2=¿1.20928 −t v 1 = -108.8℃
Chuẩ n số Pr f 2= 2.98
ω2 d 5∗30∗10−3
ℜ= = =7907.2
❑ 1 8 , 97∗10−6
0.25 0.43
Pr f 2 2.98
Nuf =0.021 ℜ0.8 0.43
f 2 Pr f 2 ( )
Pr v 2
=0,021. 7907,20.8 . 2,980.43 ( )
1.61
=57.48
Nu f 2 λ 57.48∗29 ¿ 10−2
α 2= = =555.64
d2 30∗10−3
1 1
k= = =393.5
1 1 δ 1 1 0.002
+ + + +
α 1 α 2 λ 1511.6 555.64 25
QT 1568948.2
F= = =72.5 m2
k Δ T tb 393.5∗55
Số ống là:
F 72.5 72.5
n= = = =592.1
F ống π∗d 1∗l 3.14∗0.026∗1.5
Số hàng ống:
n 600
z= = =20
m 30
4.2. Cyclon
Tốc độ quy ước W q :
2∆ P
W q=
√ ξ ρK
m/ s ( CT III .48−522 [ 2 ] )
V2 8655.9
D=
√ 0.785 W q 3600√=
0.785∗2.2∗3600
=1.18 m
4 a2 4∗0.32
h1 = = =0.41m
D−a 1.18−0.3
D−d 1.18−0.24
Chiều cao phần hình côn của xyclon: h3 = tan β =¿ tan 30 °=0.27 m ¿
2 2
Chọn β=30 °
Quạt là bộ phận vận chuyển không khí và tạo áp suất cho dòng khí đi qua các thiết
bị: calorife, hầm sấy, đường ống, xyclon. Năng lượng do quạt tạo ra cung cấp cho dòng
khí một áp suất động học để di chuyển và một phần để khắc phục trở lực trên đường ống
vận chuyển.
Năng suất cùa quạt được đặt trưng bởi thể tích khí đi vào hay đi ra thiết bị sấy.
Sử dụng 2 quạt:
v1 2
P n= . p
2
v 12 20 2
∆ Pn = . p= .0,7011=¿ 140.22 N /m2
2 2
Qđ =G∗V 90 ℃ =11425.6∗1.063=12145.4 m3 /h
Trong đó:
ηq =72 %: hiệu suất của quạt
Chọn quạt:
Với năng suất và áp suất của quạt, tra đồ thị đặc tuyến của quạt ly tâm, ta chọn quạt có kí
hiệu II 4-70 N° 8 ( “Thiết kế hệ thống và thiết bị sấy”- Hoàng Văn Chước) cùng hiệu suất.
v 22
∆ P n 2= . p
2
v 22 102
∆ Pn 2= . p= . 0.4241=¿21.2 N /m2
2 2
Trong đó:
ηq =72 %: hiệu suất của quạt
Chọn quạt:
Với năng suất và áp suất của quạt, tra đồ thị đặc tuyến của quạt ly tâm, ta chọn quạt có kí
hiệu II 4-70 N° 8 ( “Thiết kế hệ thống và thiết bị sấy”- Hoàng Văn Chước) cùng hiệu suất.
Bộ phận kéo
Băng tải được làm bằng vải cao su, chọn chiều rộng băng 250mm theo bảng 5.9
trang 199 tài liệu [7],
Chọn số lớp vải z = 4 (do vật liệu dang nhẹ)
Gầu: Chọn loại gầu nông, đáy tròn, có kích thước cơ bản sau:
◦ A = 50 mm
◦ B = 100 mm
◦ h = 65 mm, chiều cao của gầu
◦ R = 25 mm
◦ i = 0,1 l: dung tích một gầu.
Các gầu đáy tròn được đặt trên các bộ phận kéo cách nhau 1 khoảng.
a= (2,5÷3).h = 3.h = 3.65 = 195 mm (công thức 5.21 tài liệu [7])
Tang dẫn động
Tang dẫn động của băng được chế tạo bằng hàn. Đường kính băng được xác định
D = (125÷250).z = 125 x 4 = 500 mm (CT.5.22 tài liệu [7])
Chọn đường kính tang theo tiêu chuẩn D = 500 mm.
Theo bảng 5.11[7], chọn chiều dài tang L = 300 mm.
b) Năng suất và công suất gầu tải
Q∗H
N=
=0.128 kW ¿ (công thức 5.26 [7])
6.6∗5
367∗¿=
367∗0.7
Với:
Q: năng suất gầu tải tấn/h.
H = 5m: chiều cao nâng vật liệu của gầu tải
= 0,7: hiệu suất của gầu tải. (tra bảng 5.13 Tr.253 [7]).