You are on page 1of 26

HORMONE SINH DỤC NAM

A. GIỚI THIỆU CHUNG


* Hormon sinh dục nam được gọi chung là androgen( nam dục tố, “andro”
là nam, “gen” là sinh ra, tức là những chất chỉ huy sự sinh ra các giới tính
nam) bao gồm testosterone, androstenedion và dihydrotestosterone,…
Trong các androgen kể trên thì testosterone là hormone quan trọng nhất
cả trong tổ chức tinh hoàn lẫn trong máu nhưng tác dụng sinh học mạnh
nhất lại là dihydrotestosterone( gấp 2,5 lần testosterone).
B. TESTOSTERONE VÀ CÁC DẪN CHẤT
1. TESTOSTERONE
a. Nguồn gốc
- Testosterone tiết ra chủ yếu từ tế bào Leydig trong tinh hoàn,
ngoài ra một lượng nhỏ testosterone cũng được tiết ra từ vỏ
thượng thận, buồng trứng, nhau thai.
- Testosterone được bài tiết từ tuần thứ bảy của thai nhi, kéo dài
cho đến sau khi ra đời vài tuần thì ngưng bài tiết. Đến tuổi dậy
thì, testosterone được bài tiết rất nhiều, bắt đầu suy giảm lúc 30
tuổi, sau đó ổn định đến 70 tuổi rồi giảm dần.
- Sự tổng hợp testosteron phụ thuộc vào hoocmon LH của tuyến
yên.
- Ngày nay người ta đã tổng hợp được các dẫn xuất của
testosteron cho tác dụng chuyên biệt và kéo dài hơn, có thể
dùng đường uống, gồm 2 nhóm chính là: nhóm có hoạt tính
androgen mạnh và nhóm có hoạt tính tiến biến protein mạnh.
b. Cấu tạo và tính chất:
- CTPT: C19H28O2 , KLPT: 288.4 g/mol
- CTCT: testosterone là một steroid có 19 C được tổng hợp từ
cholesterol hay acetyl-CoA.
- Danh pháp IUPAC: (8R,9S,10R,13S,14S,17S)-17-hydroxy-10,13-
dimethyl-1,2,6,7,8,9,11,12,14,15,16,17-
dodecahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
- Tính chất vật lý:
. Tinh thể màu trắng, không mùi, không tan trong nước, dễ tan
trong dầu, cồn, cloroform.
. Điểm nóng chảy: 153̊ C - 157̊C
c. Cơ chế tác động:
- Trong tế bào, testosterone chuyển thành
dihydrotestosterone( DHT) dưới tác dụng của enzyme 5α-
reductase có ở tuyến tiền liệt, mào tinh, túi tinh.
- Sau đó DHT gắn vào androgen receptor, dimer hóa và phospho
hóa, rồi di chuyển vào nhân tế bào, gắn với cofactor trên DNA
làm tăng hoạt động của gen, khởi động quá trình tăng trưởng,
biệt hóa và tổng hợp enzyme cùng các protein chức năng.

d. Đặc điểm dược động


- Khoảng 97 % testosterone được vận chuyển trong máu nhờ chất
vận chuyển là albumin và globulin. Testosterone gắn với globulin
được gọi là TBG( testosterone binding globulin). Chúng lưu hành
trong máu khoảng 1 giờ và vận chuyển tới mô đích. Tại đây hầu
hết testosterone chuyển hóa thành DHT, sau đó chúng bị thoái
biến trở thành dạng bất hoạt để thải ra ngoài.
- Gan là nơi thoái biến chính của testosterone theo con đường oxy
hóa.
- Các sản phẩm thoái biến của testosterone được bài tiết theo
đường mật và nước tiểu. Dạng bài tiết trong nước tiểu là 17-
cetosteroid.
e. Tác dụng sinh lý:
- Tác động androgen: làm phát triển cơ quan sinh dục nam ( túi
tinh, mào tinh, tuyến tiền liệt, dương vật và bìu…) và các đặc tính
thứ phát của phái nam.
- Tiến biến protein: tăng tổng hợp, phát triển hệ cơ xương làm cho
cơ thể phát triển nhanh khi dậy thì ( cơ bắp nở nang, xương dài
ra), sau đó đóng các đầu xương dài làm ngưng phát triển chiều
cao, sụn nổi bị cốt hóa.
- Tác dụng khác: tăng LDL-C và giảm HDL-C nên có thể gây xơ vữa
động mạch, tăng tạo hồng cầu do kích thích sản xuất
erythropoeitin ở thận và do tác dụng trực tiếp trên tủy xương.
f. Chỉ định:
- Suy sinh dục ở nam giới
- Kích thích tăng trưởng, trị loãng xương
- Trị giảm protein huyết, thận hư, chấn thương, giãi phẩu, phỏng,

g. Tác dụng phụ:
- Gây nam hóa cho phụ nữ và trẻ em trước tuổi dậy thì
- Nam hóa cơ quan sinh dục ngoài của bào thai nữ
- Giữ muối và nước gây phù
- Vàng da, ứ mật
h. Chống chỉ định:
- Phụ nữ mang thai, trẻ em trước tuổi dậy thì
- Người bị tim, gan hoặc thận
i. Dạng bào chế: testosterone dạng alcol làm thuốc dán trong điều trị
thay thế
2. TESTOSTERONE PROPIONAT
Là dẫn xuất este hóa của testosterone
a. Danh pháp và công thức
- Danh pháp IUPAC: [(8R,9S,10R,13S,14S,17S)-10,13-dimethyl-3-
oxo-1,2,6,7,8,9,11,12,14,15,16,17-
dodecahydrocyclopenta[a]phenanthren-17-yl] propanoate
- Tên thương mại: Testabol, T-Prop
- CTPT: C22H32O3 , KLPT: 344.5 g/mol
- CTCT:

- Cấu trúc không gian:

b. Cơ chế tác động:


Giống như testosterone.
Tuy nhiên khi dùng androgen ngoại sinh sẽ ức chế bài tiết
testosterone nội sinh do ức chế LH của tuyến yên theo cơ chế
feedback. Dùng liều cao androgen ngoại sinh cũng ức chế sự sản
sinh tinh trùng do ức chế FSH của tuyến yên theo cơ chế feedback.
c. Phương pháp điều chế: Chủ yếu bán tổng hợp từ diosgenin,
cholesterol hoặc bằng sinh tổng hợp hóa học từ các sterol thực vật.

d. Tính chất lý – hóa


- Chất rắn kết tinh màu trắng, không mùi, bền vững ở không khí,
không tan trong nước, tan trong dầu, cồn, dễ tan trong
cloroform.
- Nhiệt độ nóng chảy: 119-123 C ̊
e. Kiểm nghiệm
- Định tính:
. Cho phản ứng Zimmermann màu đỏ tím
. Đun sôi cách thủy dung dịch chế phẩm trong hỗn hợp H3PO4
đặc- cồn( 2:1) để nguội, thêm acid glyoxylic cho màu đỏ tím và
huỳnh quang màu đỏ.
. Phần testoterone: thủy phân bằng đun sôi cách thủy dung
dịch chế phẩm trong alcol/KOH, để nguội, trung hòa kiềm dư, lọc
lấy tủa testoterone, rửa sạch, sấy khô. Đo độ chảy được 150-153
C
̊ .
. Tạo oxim và đo độ chảy: Đun dung dịch chế phẩm trong
methanol với hydroxylamin hydroclorid có mặt natri acetat sẽ
tủa oxim testosterone, lấy tủa rửa sạch, sấy khô, đo độ chảy
được 222 C ̊ .
. Xác định phần propionat: cho tác dụng với hydroxylamin và
NaOH sẽ được natri propionohydroxamat, acid hóa và thêm
FeCl3 sẽ có màu đỏ gạch.
- Định lượng: đo phổ UV: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong 250 ml
ethanol, pha loãng dung dịch 10 lần rồi đo độ hấp thu ở λ= 241
nm, tính kết quả theo A(1%,1cm)=490.
f. Tác dụng dược lý
Là dẫn xuất của Testosterone nên Testosterone propionat cũng có
tác dụng dược lý tương tự, tuy nhiên hoạt tính androgen mạnh hơn
và có tác dụng tăng dưỡng chỉ ở liều thấp.
g. Đặc điểm dược động
- Testosterone propionat không hấp thu qua đường uống vì bị phá
hủy ở gan, mật. Khi tiêm bắp thuốc giải phòng dần và cho tác
dụng kéo dài
- Thời gian bán thải: 4,5 ngày
- Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (90%) dưới dạng liên hợp
acid glucuronic và acid sulfuric, một lượng nhỏ( 10%) đào thải
qua phân dưới dạng không liên hợp.
h. Chỉ định
- Ở nam: thuốc được chỉ định liệu pháp thay thế trong tình trạng
thiếu hụt hoặc không có testosterone nội sinh như thiểu năng
sinh dục, rối loạn các chức năng sinh dục, liệt dương
- Ở nữ: rối loạn thần kinh, tuần hoàn. Điều trị ung thư vú, tử cung,
buồng trứng với liều cao
i. Tác dụng phụ:
- Giữ nito, Na+ và nước gây phù
- Suy gan, vàng da
- Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới
- Hạn chế phát triển xương chiều dài( đóng sụn sớm)
- Nữ khi dùng kéo dài có thể gây rối loạn kinh nguyệt, nam hóa,
teo tuyến vú, khô niêm mạc dạ con,…
j. Chống chỉ định
- Nam: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư biểu mô
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Người có bệnh gan hoặc thận nặng
k. Tương tác thuốc: Dùng TP với một số thuốc sau có thể làm tăng
nguy cơ tác dụng phụ:
- Insulin và các thuốc tiểu đường đường uống( như nateglinide,
pioglitazon, metformin,…)
- Thuốc chống đông máu ( như warfarin)
- Các corticoid và hormone vỏ thượng thận
l. Dạng bào chế: Thuốc tiêm trong dầu 100mg/ml

m. Liều dùng:
- Nam: Điều trị thay thế: Cấy dướ da 200-600 mg/ lần/ 8 tháng,
hoặc tiêm dung dịch trong dầu: 50- 400 mg/lần/2-4 tuần
- Nữ: Ung thư vú tiền mãn kinh: tiêm dưới da 100 mg/ 3 lần/ tuần
n. Bảo quản: tránh ánh sáng.

3. METHYLTESTOSTERONE
- Là dẫn xuất methyl hóa của testosterone
a. Danh pháp và công thức
- Danh pháp IUPAC: (8R,9S,10R,13S,14S,17S)-17-hydroxy-10,13,17-
trimethyl-2,6,7,8,9,11,12,14,15,16-decahydro-1H-
cyclopenta[a]phenanthren-3-one
- Tên thương mại: Android, Orchisterone, Oreton
- CTPT: C20H30O2 , KLPT: 302.5 g/mol
- CTCT:

- Cấu trúc không gian:


b. Cơ chế tác động:
Giống như testosterone gắn vào các thụ thể androgen trên tế bào
mô sinh dục, mô cơ và mô mỡ, từ đó tăng hoạt động gen, sản xuất
enzyme và protein chức năng.
c. Phương pháp điều chế: methyltestosterone là một androgen bán
tổng hợp, được sản xuất từ Dehydroepiandrosterone (DHEA) –
steroid bán tổng hợp từ cholesterol hoặc sterol thực vật.

d. Tính chất lý – hóa


- Chất rắn kết tinh màu trắng hoặc trắng kem, không mùi, không
tan trong nước, tan trong cồn, ether, aceton, ít tan trong dầu.
- Nhiệt độ nóng chảy: 161-166 C ̊
- Nhạy cảm với ánh sáng
e. Kiểm nghiệm
- Định tính: phổ IR hoặc SKLM so với chuẩn
- Định lượng: đo phổ UV ở λ= 241 nm, tính kết quả theo
A(1%,1cm)=540.
f. Tác dụng dược lý
Methyltestosterone là dẫn chất tổng hợp của testosterone nên có
nhiều tác dụng giống testosterone:
- Tác dụng hormon: làm phát triển giới tính và cơ quan sinh dục
nam như tuyến tiền liệt, túi tinh, dương vật,…Kiểm soát và duy
trì chức năng sinh tinh trùng. Tạo ra các đặc tính thứ phát của
phái nam như giọng trầm, vai rộng, cơ lớn…
- Tác dụng tiến biến protein: làm tăng đồng hóa protein, giữ nito
và muối calci, phospho do đó làm tăng khối lượng cơ bắp và
xương.
- Ngoài ra thuốc còn làm tăng tạo hồng cầu thông qua kích thích
sản xuất erythropoetin ở thận và kích thích trực tiếp tủy xương.
Gây tăng lipid máu nên khi dùng lâu có thể gây xơ vữa động
mạch.
- Methyltestosterone còn được dùng ở phụ nữ mãn kinh bị ung
thư vú có đáp ứng với androgen ở giai đoạn muộn không phẫu
thuật được.
 Methyltestosterone có tác động kéo dài hơn testosterone nên
dùng đường uống hiệu quả hơn, hiệu quả khi ngậm dưới lưỡi
cũng cao hơn
g. Đặc điểm dược động
- Methyltestosterone hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và niêm mạc
miệng do đó có thể dùng đường uống hoặc đặt dưới lưỡi ( khi
ngậm hiệu lực gấp 2 lần khi uống)
- Do có nhóm 17α-methyl nên bị chuyển hóa ở gan ít hơn so với
testoterone, thời gian bán hủy dài hơn ( T1/2 ~ 2,5 giờ)
- 98% thuốc gắn với protein huyết tương
- Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (90%) dưới dạng liên hợp
acid glucuronic và acid sulfuric, một lượng nhỏ( 10%) đào thải
qua phân dưới dạng không liên hợp.
h. Chỉ định
- Suy tuyến sinh dục bẩm sinh hay mắc phải ở nam như tinh hoàn
ẩn, xoắn tinh hoàn hai bên, viêm tinh hoàn, cắt bỏ tinh hoàn,…
- Trị ung thư vú phụ thuộc estrogen giai đoạn muộn, không thể
phẫu thuật ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị ngắn ngày rối loạn vận mạch vừa hoặc nặng ở phụ nữ
tiền mãnh kinh.
- Phối hợp với estrogen điều trị đa kinh, rối loạn kinh nguyệt, các
triệu chứng của thời kỳ mãn kinh, mất kinh, chống loãng xương,
suy dinh dưỡng, cai sữa.
i. Tác dụng phụ
- Với cả 2 giới: phù, tăng cân, nhức đầu, nổi mụn, sụn liên hợp bị
cốt hóa sớm ở người trẻ tuổi; ứ mật ở gan gây vàng da; buồn
nôn, nôn, phân đen, nước tiểu sẫm màu; tăng calci huyết
- Ở nam: vú to, giảm sinh tinh trùng, cương cứng dương vật, tăng
nguy cơ phì đại hay ung thư tuyến tiền liệt ở người cao tuổi do
dùng liều cao hay kéo dài.
- Ở nữ: chảy máu bất thường qua âm đạo, ngực teo, âm vật to,
rụng tóc, mọc râu, gióng nói trầm ồm.
j. Chống chỉ định
- Trẻ em trước tuổi dậy thì
- Ung thư tuyến tiền liệt
- Ung thư vú ở đàn ông
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Bệnh gan nặng
k. Tương tác thuốc
- Thuốc làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dùng theo
đường uống và có thể gây chảy máu.
- Làm giảm nồng độ glucose huyết, chú ý giảm liều insulin ở người
đái tháo đường
- Kết hợp với mineralcorcoticoid có thể làm tăng nguy cơ phù nề
- Kết hợp với cyclosporin A có thể gây tăng độc tính trên thận
l. Liều dùng:
- Điều trị thay thế: Uống 10-50 mg/ ngày; ngậm 5-25 mg/ ngày
- Ung thư vú mãn kinh: Ngậm 25-100 mg/ ngày( uống liều gấp đôi)
m. Dạng bào chế: Viên nang, viên nén và dịch tiêm truyền

n. Bảo quản: trong bao bì kín, khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 ̊C

4. FLUOXYMESTERONE
- Là dẫn xuất halogen hóa của methyltestosterone
a. Danh pháp và công thức
- Danh pháp IUPAC: (8S,9R,10S,11S,13S,14S,17S)-9-fluoro-11,17-
dihydroxy-10,13,17-trimethyl-1,2,6,7,8,11,12,14,15,16-
decahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
- Tên thương mại: Halotestin, Ultandren
- CTPT: C20H29FO3 , KLPT: 336.4 g/mol
- CTCT:

- Cấu trúc không gian:

b. Cơ chế tác động:


Giống như testosterone.
c. Phương pháp điều chế: fluoxymesterone là một androgen bán
tổng hợp, được sản xuất từ androstenedion:

d. Tính chất lý – hóa


- Chất rắn kết tinh màu trắng, không mùi, không tan trong nước, ít
tan trong cồn, tan nhẹ trong cloroform.
- Nhiệt độ nóng chảy: ~240 ̊C
e. Kiểm nghiệm
- Định tính: phổ IR hoặc SKLM so với chuẩn
- Định lượng: đo phổ UV ở λ= 241 nm, tính kết quả theo
A(1%,1cm)=540.
f. Tác dụng dược lý
Fluoxymesterone là dẫn chất tổng hợp của testosterone nên có
nhiều tác dụng giống testosterone. Mặt khác hoạt tính androgen
của FM cao hơn methyltestosterone và cho tác động kéo dài hơn do
có thêm nhóm thế halogen.
g. Đặc điểm dược động
- Fluoxymesterone hấp thu nhanh qua đường uống (~ 80%)
- Do có nhóm 17α-methyl nên bị chuyển hóa ở gan ít hơn so với
testoterone, thời gian bán hủy dài hơn ( T1/2 ~ 9.2 giờ)
- 98% thuốc gắn với protein huyết tương
- Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (90%) dưới dạng liên hợp
acid glucuronic và acid sulfuric, một lượng nhỏ( 10%) đào thải
qua phân dưới dạng không liên hợp.
h. Chỉ định
- Ở nam: thuốc được chỉ định liệu pháp thay thế trong tình trạng
thiếu hụt hoặc không có testosterone nội sinh như suy sinh dục
bẩm sinh hay mắc phải ở nam( tinh hoàn ẩn, xoắn tinh hoàn hai
bên, viêm tinh hoàn, cắt bỏ tinh hoàn,…) hay dậy thì muộn.
- Trị ung thư vú phụ thuộc estrogen giai đoạn muộn, không thể
phẫu thuật ở phụ nữ sau mãn kinh.
i. Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn mửa, đau đầu, nổi mụn, rụn tóc, nam
hóa, rối loạn kinh nguyệt, teo tinh hoàn…
Chú ý thuốc có độc tính với gan và tim mạch.
j. Chống chỉ định
- Ung thư tuyến tiền liệt
- Ung thư vú ở đàn ông
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Người có bệnh gan hoặc thận nặng
k. Tương tác thuốc
- Thuốc làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dùng theo
đường uống và có thể gây chảy máu.
- Làm giảm nồng độ glucose huyết, chú ý giảm liều insulin ở người
đái tháo đường
- Sử dụng đồng thời oxyphenbutazone và androgen có thể làm
tăng nồng độ oxyphenbutazone trong huyết thanh
- Kết hợp với mineralcorticoid có thể làm tăng nguy có phù nề
- Kết hợp với cyclosporin A làm tăng nồng độ, tăng độc tính trên
thận
l. Dạng bào chế: Viên nén

m. Liều dùng: 5-10-20 mg/ ngày , uống , tối đa 50 mg/ lần, 100mg/ngày
n. Bảo quản: trong bao bì kín, nhiệt độ phòng, khô ráo, tránh ánh sáng.
C. Chất tổng hợp kích thích tố sinh dục nam (Anabolic agents)
1. Nandrolon

Nandrolone được sử dụng để kiểm soát chứng thiếu máu gây ra bởi các vấn đề về
thận. Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng khác theo chỉ định của
bác sĩ.

Nandrolone là chất đồng hóa steroid. Nó hoạt động bằng cách tăng sự phát triển của
các mô trong cơ thể và đã được chứng minh cải thiện khả năng vận chuyển oxy trong
máu bằng cách tăng hemoglobin và kích thước của tê bào hồng cầu

a. Danh pháp và công thức


- Danh pháp IUPAC: (8R,9S,10R,13S,14S,17S)-17-hydroxy-13-
methyl-2,6,7,8,9,10,11,12,14,15,16,17-dodecahydro-1H-
cyclopenta[a]phenanthren-3-one
- Tên thương mại: Deca-Durabolin , Durabolin
- CTPT: C18H26O2

b. Cơ chế tác động


Nandrolone là một chất chủ vận thụ thể androgen. Thuốc liên kết với các phức
hợp thụ thể cho phép nó xâm nhập vào nhân và liên kết trực tiếp với các chuỗi
nucleotide cụ thể của DNA nhiễm sắc thể. Các khu vực liên kết được gọi là các
yếu tố đáp ứng hormone (HRE) và ảnh hưởng đến hoạt động phiên mã của một
số gen nhất định, tạo ra các hiệu ứng androgen.
c. Phương pháp điều chế: Tổng hợp từ estradiol, sau đó este hóa nhóm OH
tại C17. Khi este hóa với acid capric ta được dạng Nandrolon dacanoate.
d. Tính chất lí hóa
Bột kết tinh màu trắng, khó tan trong nước, tan trong ether, cloroform và
alcol, nhiệt độ nóng chảy 118 ̊C
e. Kiểm nghiệm
Định tính: phổ IR
- Các ceton có nối đôi liên hợp cho phản ứng Zimmerman (màu đỏ tím) và
phản ứng phenylhydrazin( tủa vàng hydrazon)
Định lượng: SKLM, HPLC
f. Tác dụng dược lí
Nandrolone decanoate-một nội tiết tố thuộc nhóm steroid anabolic-là một chế
phẩm dạng chích có tác dụng làm tăng đồng hóa cho cơ thể. Dạng ester cho
phép chế phẩm có thời gian tác động dài - khoảng 3 tuần.
Về mặt hóa học, nandrolone rất gần với cấu trúc nội tiết tố nam testosterone,
tuy nhiên nandrolone có tính chất đồng hóa (anabolic) mạnh hơn testosterone
còn tính chất nam hóa (androgenic) thì yếu hơn. Ðiều này được chứng minh qua
thử nghiệm trên thú cũng như nghiên cứu về tiếp thụ thể. Tính chất nam tính
hóa yếu của nandrolone cũng được xác nhận trên lâm sàng.Ở người, Nandrolone
có tác động tích cực trên sự biến dưỡng calci và tăng khối xương. Trong chứng
ung thư vú lan tỏa ở phụ nữ, Nandrolone giúp kềm hãm bệnh trong nhiều tháng.
Nandrolone có tác động tích lũy nitrogen (chất đạm) cho cơ thể. Tác động tích
cực của nandrolone trên sự tạo protein đã được chứng minh và áp dụng để điều
trị các trường hợp cơ thể thiếu protein như: bệnh mãn tính khiến suy nhược cơ
thể, sau khi đại phẫu hay chấn thương nặng. Trong các trường hợp này
Nandrolone là tác nhân điều trị phụ trợ đặc hiệu bên cạnh chế độ dinh dưỡng tốt
hay hay tiêm truyền dung dịch dinh dưỡng.Tác động nam tính hóa hiếm khi xảy
ra khi dùng liều hướng dẫn. Nandrolone không có nhóm alkyl ở vị trí C17alfa nên
không gây rối loạn chức năng gan và không gây ứ mật.
g. Đặc điểm dược động
Nandrolone decanoate được phóng thích dần từ chỗ tiêm vào máu với thời gian
bán hủy là 6 giờ. Trong máu ester được thủy phân nhanh chóng để phóng thích
nandrolone với thời gian bán hủy dưới hay khoảng 1 giờ. Thời gian bán hủy cộng
chung của các quá trình thủy giải ester, phân bố và bài tiết nandrolone là 4,3 giờ.
Nandrolone được chuyển hóa tại gan, các chất biến dưỡng 19-norandrosterone,
19-noretiocholanolone và 19-norépiadrostérone được tìm thấy trong nước tiểu
và các chất này không có tác động dược lực.
h. Chỉ định
Nandrolone được chỉ định để điều trị loãng xương, giảm tiến triển bệnh trong
một số ca chọn lọc bệnh ung thư vú lan tỏa ở phụ nữ. Trị liệu đặc hiệu bên cạnh
chế độ dinh dưỡng tốt trong các tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi cân bằng
nitrogen âm tính.

i. Tác dụng phụ


Khi dùng liều cao hay điều trị lâu dài hoặc tiêm quá thường xuyên có thể gây ra:
- Hiện tượng nam tính hóa: phụ nữ nhạy cảm có thể bị khàn giọng, nổi mụn
trứng cá, mọc râu hay tình dục gia tăng; bé trai trước tuổi dậy thì - dương vật
tăng thể tích và thường cương cứng; bé gái - lông mu mọc nhiều lên và âm vật to
hơn. Khàn giọng là triệu chứng đầu tiên của sự thay đổi thanh quản làm trầm
giọng và đôi khi khó phục hồi lại.
- Vô kinh.
- Ngăn cản sự sinh tinh trùng.
- Làm sụn tiếp hợp ở đầu xương hóa cốt sớm.
- Giữ nước.
j. Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai.
- Ở nam : ung thư vú hay ung thư tuyến tiền liệt (chắc chắn hay nghi ngờ).
k. Tương tác thuốc
Các chất chống ung thư như thuốc ức chế aromatase (ví dụ: anastrozole ) và các
chất điều chế thụ thể estrogen chọn lọc (ví dụ tamoxifen , raloxifene ) có thể can
thiệp và ngăn chặn tác dụng estrogen của nandrolone decanoate. Các chất ức
chế 5α-Reductase như finasteride và dutasteride có thể ngăn chặn sự bất hoạt
của nandrolone trong các mô được gọi là "androgenic" như da , nang lông và
tuyến tiền liệt , do đó có thể làm tăng đáng kể tác dụng phụ của androgen. Điều
này trái ngược với trường hợp của hầu hết các AAS khác, được tăng cường bởi
5α-reductase trong các mô như vậy hoặc không phải là cơ chất của 5α-
reductase. Antiandrogens như cyproterone acetate , spironolactone và
bicalutamide có thể ngăn chặn cả tác dụng đồng hóa và androgen của AAS như
nandrolone decanoate.
l. Liều lượng - Cách dùng
Liều lượng:

Loãng xương: 50mg mỗi 3 tuần một lần.Giảm tiến triển bệnh trong một số ca
chọn lọc bệnh ung thư vú lan tỏa ở phụ nữ: 50mg mỗi 2-3 tuần.
Trị liệu đặc hiệu bên cạnh chế độ dinh dưỡng tốt trong các tình trạng bệnh lý
đặc trưng bởi cân bằng nitrogen âm tính: 25-50mg mỗi 3 tuần.

Ghi chú: Ðể có kết quả điều trị tối ưu, cần dùng một lượng đầy đủ vitamins,
khoáng chất và protein giàu năng lượng.

Cách dùng: Nandrolone được tiêm bắp sâu.

2.Oxandrolon: là một loại thuốc androgen và đồng hóa steroid (AAS)


a. Danh pháp, công thức
- IUPAC:(1S,3aS,3bR,5aS,9aS,9bS,11aS)-1-hydroxy-1,9a,11a-trimethyl-
2,3,3a,3b,4,5,5a,6,9,9b,10,11-dodecahydroindeno[4,5-h]isochromen-7-
one
- Tên thương mại: Oxandrin, Anavar
- M: 306.4 g/mol
CTPT: C19H30O3

b. Cơ chế tác động


Oxandrolones tương tác với các thụ thể androgen trong các mô đích.
(Oxandrolone là một dẫn xuất testosterone tổng hợp với các đặc tính đồng hóa
và androgen làm tăng khối lượng cơ thể nạc, khối lượng tế bào cơ thể, sức mạnh
cơ bắp cũng như hàm lượng và mật độ khoáng chất của xương. Nó cũng làm
tăng đồng hóa protein và sử dụng axit amin và tăng cường sản xuất hồng cầu. Nó
cũng có thể cản trở quá trình sinh tinh ở liều cao).
c. Phương pháp điều chế: tổng hợp từ Dehydroepiandrosterone
d. Tính chất lí hóa: tinh thể màu trắng, không tan trong nước, tan ít trong
cồn, aceton
e. Kiểm nghiệm
f. Tác dụng dược lí
Thuốc oxandrolone có tác dụng giúp tăng cân cho bệnh nhân bị giảm cân do các
tình trạng sức khỏe nhất định, chẳng hạn như phẫu thuật, nhiễm trùng mạn tính,
Chấn thương hoặc sử dụng lâu dài các thuốc Corticosteroid như
hydrocortison/prednison). Thuốc này cũng được sử dụng để giảm đau xương do
loãng xương. Oxandrolone thuộc nhóm thuốc steroid tăng đồng hóa. Lạm dụng
thuốc này (ví dụ như để cải thiện hiệu suất thể thao hoặc ngoại hình) rất nguy
hiểm và có thể gây tử vong.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê
duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều
trị một số bệnh lý khi có chỉ định của bác sĩ.
g. Đặc điểm dược động
Hấp thu : Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh
trong huyết tương: Khoảng 1 giờ.
Phân bố: Gắn kết với protein huyết tương: 95%.
Thải trừ: Chủ yếu qua nước tiểu (28%, dưới dạng thuốc không thay đổi); phân (số
lượng ít). Thời gian bán thải: 9-13 giờ.
h. Chỉ định: Sử dụng để thúc đẩy tăng cân sau khi giảm cân sau phẫu thuật
rộng rãi.
i. Tác dụng phụ
Đáng kể: Thay đổi lipid máu (ví dụ giảm HDL, tăng LDL), viêm gan ứ mật, vàng da,
tăng canxi huyết, không dung nạp carbohydrate; phù nề; nguy cơ mắc bệnh CV;
virilisation (ví dụ như hói đầu, phì đại âm vật, trầm giọng, rậm lông, kinh nguyệt
không đều); đa hồng cầu, tăng trưởng xương nhanh (trẻ em); phì đại tuyến tiền
liệt và ung thư tuyến tiền liệt (người cao tuổi).
Thần kinh: Thói quen, hưng phấn, mất ngủ, trầm cảm.
Sinh dục: Tăng CrCl; rối loạn cương dương (ví dụ như cương cứng tăng lên hoặc
dai dẳng), phì đại thể nang (nam giới trước tuổi dậy thì); ức chế chức năng tinh
hoàn, teo tinh hoàn, oligospermia, liệt dương, hẹp bao quy đầu mãn tính, viêm
mào tinh hoàn, bàng quang dễ bị kích thích (nam giới sau tuổi dậy thì).
Gan: Tăng ALT, AST.
Nội tiết: Thay đổi ham muốn tình dục, nữ hóa tuyến vú, tăng creatinin
phosphokinase (CPK).
Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài, các yếu tố đông máu II, V, VII và X. bị
ức chế.
Cơ xương: Đóng sớm lớp biểu bì (trẻ em).
Da liễu: Mụn âm hộ, rụng tóc nội tiết tố nam, rậm lông.
Có khả năng gây tử vong: Viêm gan mãn tính, khối u tế bào gan ác tính. Hiếm khi
bị hoại tử gan.
j. Chống chỉ định
Đã biết hoặc nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt; ung thư vú, thận hư, tăng canxi
huyết. Thai kỳ.
k. Tương tác thuốc
Tăng nguy cơ chảy máu khi uống thuốc chống đông máu (ví dụ như warfarin). Có
thể làm tăng tác dụng của thuốc uống hạ đường huyết. Tăng nguy cơ phù nề khi
dùng corticosteroid và ACTH.
l. Dạng bào chế
Thuốc oxandrolone có dạng viên nén 2,5 mg hàm lượng 10 mg.
m. Liều dùng
Người lớn: 2,5-20 mg mỗi ngày, chia 2-4 lần. Liệu trình thông thường: 2-4 tuần,
có thể lặp lại không liên tục theo yêu cầu.
Trẻ em: ≤0,1 mg / kg mỗi ngày, chia 2-4 lần. Liệu trình thông thường: 2-4 tuần, có
thể lặp lại không liên tục theo yêu cầu.
Người cao tuổi: 5 mg x 2 lần / ngày.
3.Oxymetholon
4. Stanozolol
5. Testolacton
a. Danh pháp và công thức:
Tên IUPAC:
(4aS,4bR,10aR,10bS,12aS)-10a,12a-dimethyl-4,4a,4b,5,6,10b,11,12-octahydro-3-
naphtho[2,1-f]chromene-2,8-dione
Tên thương mại: Teslac, Fludestrin
CTPT: C19H24O3, KLPT: 300.4 g/mol

- CTCT:
- Cấu trúc không gian

-
b. Cơ chế tác động:
Mặc dù cơ chế chính xác mà testolactone tạo ra tác dụng chống ung thư trên
lâm sàng vẫn chưa được xác định, tác dụng chính của nó được báo cáo là ức
chế hoạt động của men thơm steroid và do đó làm giảm tổng hợp estrone từ
androstenedione tuyến thượng thận, nguồn chính của estrogen ở phụ nữ sau
mãn kinh. Dựa trên các nghiên cứu trong ống nghiệm, sự ức chế aromatase có
thể không cạnh tranh và không thể đảo ngược. Hiện tượng này có thể giải
thích cho sự tồn tại của tác dụng của testolactone đối với tổng hợp estrogen
sau khi ngừng thuốc..
c. Phương pháp điều chế:
Thu được bằng cách vi sinh vật chuyển đổi progesterone , chất S của
Reichstein hoặc testosterone .
d. Tính chất lý hóa: bột tinh thể trắng, không mùi , nhiệt độ nóng chảy 218,5°C
- Tan nhẹ trong nước và benzyl alcol, tan trong alcol và cloroform, không tan trong
ete
f. Tác dụng dược lý:
Testolactone là một chất chống ung thư tổng hợp có cấu trúc khác biệt với nhân
steroid androgen ở chỗ sở hữu một vòng lacton sáu cạnh thay cho vòng D-
carbocyclic năm ghi nhớ thông thường. Mặc dù có một số điểm tương đồng với
testosterone , testolactone không có tác dụng androgen in vivo. Không có tác
dụng nội tiết tố nào khác được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh
nhân dùng testolactone.
Testolactone là một dẫn xuất progesterone có hoạt tính chống ung thư.
Testolactone ức chế aromatase steroid, do đó ngăn chặn sự hình thành estrogen
từ androstenedione tuyến thượng thận và làm giảm nồng độ estrogen nội sinh
g. Đặc điểm dược động:
Testolactone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.Nó được chuyển hóa
thành một số dẫn xuất trong gan, tất cả đều bảo tồn lactone D -ring. Các chất
chuyển hóa này, cũng như một số thuốc chưa chuyển hóa, được bài tiết qua
nước tiểu.Đào thải qua thận.
h. Chỉ định:
Điều trị giảm nhẹ ung thư vú giai đoạn cuối ở phụ nữ sau mãn kinh

i. Tác dụng phụ:

Ban đỏ dát sẩn , tăng huyết áp , dị cảm , khó chịu , đau nhức và phù các chi, viêm
lưỡi , chán ăn , buồn nôn và nôn. Rụng tóc đơn độc và kèm theo rối loạn phát
triển móng tay.

j. Chống chỉ định:

Testolactone được chống chỉ định trong điều trị ung thư vú ở nam giới và ở
những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc.

k. Tương tác thuốc:


Khi dùng đồng thời, testolactone có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống
đông máu đường uống; theo dõi và điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông
máu cho phù hợp.
l. Chế phẩm:
- Dưới dạng viên nén uống 50mg và 250mg

-
m. Liều dùng:
Liều uống được đề nghị là 250 mg mỗi ngày .
n. Bảo quản :
Bảo quản ở nhiệt độ phòng được kiểm soát 25 ° C

You might also like