You are on page 1of 58

CÁC QUAN HỆ CÂN BẰNG QUỐC TẾ

NỘI DUNG

Ngang giá sức mua

Ngang giá lãi suất

Hiệu ứng Fisher quốc tế

Mối tương tác giữa các điều kiện cân bằng


CÁC QUAN HỆ CÂN BẰNG QUỐC TẾ

Tỷ giá
spot

Thị
trường
Hoàn hảo

Giá cả Fisher Quốc tế Lãi suất


p IFE i
LOP –QUY LUẬT MỘT GIÁ
 Môi trường (giả định): Thị trường hoàn hảo
 Nhiều người mua người bán, không chủ thể cá lẻ nào khống chế được
thị trường
 Chi phí giao dịch (kể cả chi phí vận chuyển) không đáng kể
 Không có kiểm soát (hàng rào) của chính phủ
 Phát biểu LOP
 Trong môi trường thị trường hoàn hảo, ở trạng thái cân bằng, giá cả của
một mặt hàng tại các địa điểm thị trường khác nhau phải tương đương
nhau.
Nội địa: PA = P*A Quốc tế: PA = S.P*A
 Ý nghĩa
 Quy luật một giá (LOP) áp dụng trong lĩnh vực thương mại, đối với giá
cả một mặt hàng trên thị trường hàng hóa
LOP – QUY LUẬT MỘT GIÁ

 Giá cả của các mặt hàng giống hệt nhau ở các quốc gia khác nhau

luôn bằng nhau nếu cùng đo lường bằng một đồng tiền

 Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá là động lực duy trì điều kiện

cân bằng theo LOP


ARBITRAGE - KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ
 Kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage)
 Arbitrage là hoạt động kinh doanh hưởng lợi từ sự chênh lệch giá
của một hàng hóa/tài sản giữa các thị trường
 Định vị Cơ hội
 Cơ hội arbitrage phát sinh khi thị trường chưa đạt đến trạng thái
ngang giá (nghĩa là khi LOP không tồn tại)
Nội địa: PA ≠ P*A Quốc tế: PA ≠ S.P*A
 Phương thức tiến hành
 Nguyên tắc arbitrage: “mua thấp, bán cao”
 Ý nghĩa
 Arbitrage là hoạt động kinh doanh không có rủi ro
 Arbitrage giúp tạo lập Trạng Thái Cân Bằng và duy trì LOP
MỐI QUAN HỆ

Trong chế độ tỷ giá cố định


 Quá trình khôi phục LOP chủ yếu dựa trên điều chỉnh giá cả
hàng hóa, nghĩa là P và P*
 Quá trình diễn ra chậm chạp, do giá cả hàng hóa có độ ổn định
cao (giá “cứng”)
MỐI QUAN HỆ

Trong chế độ tỷ giá thả nổi


 Quá trình khôi phục LOP chủ yếu dựa trên điều chỉnh tỷ giá
hối đoái (S)
 Quá trình diễn ra nhanh chóng nhờ tính hữu hiệu cao của thị
trường hối đoái
HỌC THUYẾT NGANG BẰNG SỨC MUA

S P
PPP mẫu tuyệt đối
P = Sppp . P*

PPP mẫu tương đối


∆S = ∆ P – ∆P*

PPP mẫu kỳ vọng


∆ Se = ∆ Pe – ∆P*e
PPP – MẪU TUYỆT ĐỐI
 Môi trường (giả định):
 Thị trường hoàn hảo
 Tồn tại LOP
 Phát biểu
 Trong môi trường thị trường hàng hóa quốc tế là hoàn hảo,
mức giá chung của hàng hóa tại các thị trường quốc gia khác
nhau phải tương đương nhau
P
P = Sppp.P* hoặc S ppp  *
P
P : mức giá chung hàng hóa ở trong nước
P* : mức giá chung hàng hóa ở nước ngoài
Sppp : tỷ giá ngang bằng sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ
PPP – MẪU TUYỆT ĐỐI

 Ví dụ:
 Chi phí sinh hoạt trung bình của một người lao động Việt
Nam ước khoảng 10,000,000 đồng/tháng, phân bổ theo cơ
cấu (1) nhu cầu vật chất 70%, (2) nhu cầu tinh thần 30%.
 Với cơ cấu chi tiêu tương tự (70:30), mức phí sinh hoạt
trung bình hàng tháng của người lao động Mỹ là 500 USD.
 Xác định tỷ giá PPP tuyệt đối Sppp(VND/USD) theo cơ cấu rổ
hàng sinh hoạt này ?
PPP – MẪU TUYỆT ĐỐI

 Lưu ý – Giả định của PPP tuyệt đối


 Mức giá chung
P = w1PA + w2PB + w3PC + w4PD + w5PE + w6PF + …
 A, B, C, … là rổ hàng dùng để tính mức giá chung
 w1, w2, w3, … là tỷ trọng của mỗi mặt hàng
 Giả định của PPP mẫu tuyệt đối
Giả định cơ bản
 Thị trường hoàn hảo, và bảo đảm LOP
Giả định ngầm
 Cơ cấu rổ hàng so sánh phải “thuần nhất”
 Tất cả hàng hóa A, B, … đều có giao dịch thương mại
quốc tế
PPP – MẪU TUYỆT ĐỐI

 Ý nghĩa – Arbitrage khôi phục PPP


 Trong môi trường tồn tại LOP
Sppp = VND23,000 / USD
Giá đĩa mềm nguyên bản MS Win 10 tại Mỹ: USD 200
Giá hàng này tại Việt Nam : 3.8 triệu VND
 Hãy phân tích và hành động ?
 Liệu trạng thái này có kéo dài ?
PPP – MẪU TUYỆT ĐỐI

 Ý nghĩa – Arbitrage khôi phục PPP


 Trong môi trường tồn tại LOP

 Khi PPP tuyệt đối bị phá vỡ  Cơ hội arbitrage

 Hoạt động arbitrage  Tự động khôi phục PPP tuyệt đối


PPP – MẪU TUYỆT ĐỐI

 Kiểm định thực nghiệm


 Bằng chứng thực tế

 Sai lệch ?  Nguyên nhân ?

 Kết luận : giá trị lý thuyết và khả năng ứng dụng ?


KIỂM ĐỊNH PPP
 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
 PPP có khuynh hướng duy trì trong dài hạn
 Độ biến động của tỷ giá cao hơn nhiều so với mức giá chung

 PPP của nhóm hàng tham gia thương mại quốc tế có khuynh
hướng duy trì tốt hơn so với nhóm hàng chỉ trao đổi trong nước

 PPP tồn tại rõ nét ở những quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao
KIỂM ĐỊNH PPP
 Kết luận
 Giá trị lý thuyết PPP tuyệt đối
PPP có hiệu lực, đặc biệt trong dự báo khuynh hướng
PPP gợi ý định hướng cho chính sách can thiệp
PPP giúp xác định sức cạnh tranh xuất khẩu của quốc gia
PPP giúp xác định quy mô kinh tế thực của quốc gia
PPP khó sử dụng trong dự báo tỷ giá ngắn hạn
 Giá cả hàng hóa có tính “cứng” trong ngắn hạn
 Tỷ giá có tính linh hoạt và biến động cao trong ngắn hạn lẫn dài hạn
PPP – MẪU TƯƠNG ĐỐI
 Khắc phục nhược điểm của PPP tuyệt đối:
 Tính cứng nhắc (mức cụ thể, thời điểm cụ thể)
 Phát biểu PPP tương đối
 Với ∆P và ∆P* là tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài
ΔP  ΔP *
ΔS 
 nếu ước lượng gần đúng, ta có quan hệ 1  ΔP *
*
ΔS  ΔP  ΔP
 Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia trong một thời kỳ ngang
bằng với tốc độ thay đổi tỷ giá trong thời kỳ ấy
 PPP tương đối vẫn có thể duy trì ngay cả khi không tồn tại PPP
tuyệt đối
PPP – MẪU TƯƠNG ĐỐI
 Ví dụ:
 Nếu tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam trong năm 2005 là 10%, còn tại
Mỹ là 5%, thì tỷ giá VND/USD sẽ thay đổi như thế nào ?
 Ước lượng chính xác
 P   P * 0 .10  0 .05
S  *
   0 .048   4 .8 %
1  P 1  0 .05

 Ước lượng gần đúng


S  P  P *  0.10  0.05  0.05  5%

 Như vậy, tỷ giá VND/USD sẽ tăng (+) ở mức 4.8%/năm hoặc


xấp xỉ 5%/năm.
PPP – MẪU KỲ VỌNG
 PPP – mẫu kỳ vọng (ex ante PPP)
 Với sự tồn tại mẫu PPP tương đối, ta có thể dự báo sự thay đổi
tỷ giá trong tương lai dựa trên tỷ lệ lạm phát kỳ vọng của các
quốc gia. Khi đó: e ΔP e  ΔP *e
ΔS 
1  ΔP *e
Hoặc ước lượng gần đúng :
e e *e
ΔS  ΔP  ΔP
 Ý nghĩa
 Mức độ thay đổi dự kiến (kỳ vọng) của tỷ giá trong một thời kỳ
phản ánh mức chênh lệch tỷ lệ lạm phát dự kiến (kỳ vọng) giữa
hai quốc gia trong kỳ phân tích
 Đồng tiền có tỷ lệ lạm phát dự kiến cao hơn được kỳ vọng sẽ
giảm giá trong tương lai, và ngược lại
PPP – SO SÁNH CÁC MẪU
 PPP – mẫu tuyệt đối :
 Mô tả mối quan hệ giữa mức giá cả và tỷ giá tại một thời điểm.
 Mẫu này cứng nhắc, bởi cần có những điều kiện giả định khó
tồn tại trong thực tế.
 PPP – mẫu tương đối :
 Mô tả sự thay đổi của tỷ giá dưới tác động của lạm phát ở hai
quốc gia trong một thời kỳ.
 Mẫu này mềm dẻo hơn mẫu PPP tuyệt đối
 PPP – mẫu kỳ vọng :
 Cho biết với kỳ vọng hợp lý, ta có thể dự báo sự thay đổi của
tỷ giá trong dài hạn từ tương quan tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa
hai quốc gia
KẾT LUẬN

 PPP có hiệu lực, đặc biệt trong dự báo khuynh hướng


 PPP gợi ý định hướng cho chính sách can thiệp
 PPP giúp xác định sức cạnh tranh xuất khẩu của quốc gia
 PPP giúp xác định quy mô kinh tế thực của quốc gia
 PPP khó sử dụng trong dự báo tỷ giá ngắn hạn
 Giá cả hàng hóa có tính “cứng” trong ngắn hạn
 Tỷ giá có tính linh hoạt và biến động cao trong ngắn hạn lẫn dài
hạn
MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ

 Học thuyết Ngang bằng lãi suất (IRP)


 IRP biểu thị mối quan hệ giữa Giá cả thị trường tài chính (i) và
Giá cả thị trường hối đoái (e)
 IRP gồm 2 mẫu :
Mẫu có bảo hiểm (CIP)
Mẫu không có bảo hiểm (UIP)
 “Bảo hiểm” = bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Có bảo hiểm = mua (bán) lượng ngoại tệ dự kiến sẽ chi ra
(thu về) vào thời điểm t theo tỷ giá kỳ hạn Ft thỏa thuận
hôm nay
Không có bảo hiểm = sử dụng tỷ giá giao ngay trong tương
lai St, vào thời điểm phát sinh dòng tiền chi ra (thu về)
CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
 Môi trường (Giả định):
 Thị trường tài chính hoàn hảo
 Chứng khoán nội địa và nước ngoài có thể thay thế lẫn nhau
 Phát biểu CIP
 Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái
cân bằng, chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị
trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh lệch lãi suất
ngang bằng với điểm kỳ hạn tương ứng của tỷ giá
Ft Ft  S i t  i *t
(1  i t )  (1  i *t )  
S S 1  i *t
Dạng gần đúng: Ft  S
 f t  i t  i *t
S
CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM

 Ví dụ
Lãi suất tiền gửi 1 năm tại Đức 6%, tại Việt Nam 10%
Tỷ giá giao ngay VND26,000 / EUR
 F1năm(VND/EUR) nên là bao nhiêu để bảo đảm duy trì CIP?
 Xác định điểm kỳ hạn f1năm(VND/EUR) ?
 Có thể xác định F3tháng ?
 Có thể xác định F3năm?
CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM

 Hệ quả
 Cơ sở xác định tỷ giá kỳ hạn Ft
1 it 
Ft  S(1  f t )  S 
* 
1 it 
 Ft  S(1  i t  i *t )
 Lưu ý
Kỳ hạn của Ft , it , và it* phải như nhau
Nếu kỳ hạn khác nhau, phải quy đổi
 Ví dụ: it và it* tính theo năm (360 ngày), khi đó phải
bổ sung thừa số (t/360)
 GBP, HKD, SGD, … : cơ sở lãi suất = 365 ngày
 USD, VND, JPY, EUR, …: cơ sở lãi suất = 360 ngày
CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
 Hệ quả
 Đồng tiền có lãi suất cao hơn sẽ có điểm kỳ hạn chiết khấu
(discount) và ngược lại Ft  S
*
it  it  (1  i *t )
S
 i t  i *t  f t
 Khi CIP tồn tại, nếu lãi suất hiện hành trong nước tăng lên so với
lãi suất hiện hành nước ngoài, Ft(HC/FC) phải tăng lên để bù đắp
mức chênh lệch lãi suất hiện hành, nghĩa là ngoại tệ phải lên giá
so với nội tệ
 Liệu điều này có mâu thuẫn với lập luận “đồng tiền có lãi suất
cao sẽ lên giá” ? Trả lời : Không mâu thuẫn ! (tại sao?)
CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM

Sx

i giảm,
i* tăng ft = i – i* < 0
Fx
Fy
i tăng,
i* giảm
ft = i – i* > 0
Sy
CIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
 Ý nghĩa
 CIP ngụ ý nhà đầu tư tài chính, trong môi trường thị trường tài
chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng, sẽ bàng quan trong việc
lựa chọn giữa đầu tư chứng khoán trong nước với đầu tư chứng
khoán tương đương ở nước ngoài
 Mức độ tồn tại trong thực tế của CIP là thước đo mức độ tự do
lưu chuyển vốn giữa các thị trường tài chính, qua đó cho thấy
mức độ hội nhập tài chính quốc tế, mức độ hoàn hảo của thị
trường tài chính quốc tế
 Nếu CIP không duy trì, sẽ xuất hiện cơ hội arbitrage lãi suất có
bảo hiểm (CIA). Hoạt động CIA tạo áp lực để tái lập trạng thái
cân bằng, trong đó tồn tại CIP.
CIA – ARBITRAGE LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM

 Khi CIP bị sai lệch


Ft
ft ≠ it – it* hay chính xác là (1  it )  (1  it* )
S
 Cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm (CIA)
 CIA : vay nơi có lãi suất thấp, đầu tư nơi có lãi suất cao
 Giả sử thu nhập từ đầu tư trong nước  Giả sử thu nhập từ đầu tư trong
thấp hơn thu nhập từ đầu tư ra nước nước cao hơn thu nhập từ đầu tư
ngoài ra nước ngoài
Ft Ft
(1  i t )  ( 1  i t* ) (1  i t )  (1  i t* )
S S
 CIA hướng ngoại: vay nội tệ, đầu tư  CIA hướng nội : vay ngoại tệ, đầu
ngoại tệ tư nội tệ
 Lợi nhuận CIA hướng ngoại  Lợi nhuận CIA hướng nội

π t  i  f t   i t
* π t  i t  i *t  f t 
t
CIA – ARBITRAGE LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
Lãi suất 1 năm tại MỹiUS = 5%
Lãi suất 1 năm tại Anh iUK = 8%
Tỷ giá giao ngay hiện hành S = USD1.5/GBP
Tỷ giá kỳ hạn 1 năm hiện hành F1y = USD1.5/GBP
Có cơ hội CIA hay không ? Nếu có, thực hiện CIA như thế nào ?
 Vay 1$ tại Mỹ kỳ hạn 1 năm, vốn và lãi vay phải trả 1.05$
 Chuyển đổi 1$ thành 0.67£ theo tỷ giá giao ngay hiện hành
 Đầu tư 0.67£ tại Anh theo lãi suất kỳ hạn 1 năm, cuối kỳ đầu tư thu được
0.72£
 Mua USD kỳ hạn 1 năm theo F1y hiện hành, có 1.08$
 Sau 1 năm, sau khi trừ chi phí lãi vay khỏi thu nhập đầu tư, chênh lệch lãi thu
được (lợi nhuận CIA) là 0.03$
CIA – ARBITRAGE LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
Vay đồng định Đầu tư đồng yết Vay đồng yết  Đầu tư đồng định

Vay đồng định Vay đồng yết


1 đơn vị 11đơn
unitvị

Chuyển đổi theo Chuyển đổi theo


tỷ giá giao ngay S tỷ giá giao ngay S
1
S S
Đầu tư theo lãi Hoàn trả Hoàn trả Đầu tư ở mức lãi
suất đồng yết nợ vay nợ vay suất đồng định
1
(1  i  ) S (1  i )
S
Quy đổi về đồng Quy đổi ra đồng
định theo tỷ giá kỳ yết để trả nợ theo
hạn F F S tỷ giá F
(1  i  ) 1 i 1  i (1  i )
S F

F S
( 1  i  )  (1  i ) ( 1  i )  (1  i  )
S F
CIA – ARBITRAGE LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM

S (VND/CNY): 3,460 – 3,470


F6 tháng (VND/CNY): 3,500 – 3,510
iCNY 6 tháng: 3.5% - 4%/năm
iVND 6 tháng: 8.5% - 9%/năm
a. Có tồn tại cơ hội CIA? Nếu có thể vay 1 CNY hoặc số tiền
tương đương thì nhà đầu tư nên tiến hành thế nào? Tỷ suất
sinh lời trên 1 đồng vốn đi vay là bao nhiêu?
b. Khi hoạt động CIA diễn ra, các tỷ giá và lãi suất điều chỉnh
như thế nào? Để CIP tồn tại thì F6 tháng phải được điều chỉnh
như thế nào?
TÁC ĐỘNG CỦA CIA HƯỚNG NGOẠI
i D1 Ft i* S0
Do (1  i t )  (1  i *t )
S0 S S1
i*0
i1
i*1
i0
D0

Thị trường tiền tệ đồng định


Q Thị trường tiền tệ đồng yết Q
F S0
S D0 D1
S0 S1
S1 F0

S0 F1

Ft  D0
(1  i t  )  (1  i *t  )
S
Q Thị trường hối đoái kỳ hạn Q
Thị trường hối đoái giao ngay
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
 Về lý thuyết, CIP sẽ được duy trì nhờ có hoạt động CIA. Trong
thực tế, luôn tồn tại sự sai lệch CIP.
 Câu hỏi : cái gì cản trở CIA hoạt động để duy trì CIP?
 Nguyên nhân sai lệch CIP trong thực tế:
 Chi phí giao dịch
 Chi phí tập hợp và xử lý thông tin
 Can thiệp chính phủ và luật lệ kiểm soát
 Trở ngại tài chính và sự không hoàn hảo của thị trường vốn
 Tính không thuần nhất của các tài sản
ĐƯỜNG CIP

A
Đường
B CIP
D
450
i-i*
C
E

 Điểm Cân bằng nằm trên đường CIP


 Điểm không cân bằng sẽ tiến dần về cân bằng
BÀI TẬP

 S(SGD/USD): 1.4220 – 1.4250


 F6 thang (SGD/USD): 1.4570 – 1.4600
 i6 tháng SGD: 6% - 6.5%/năm
 i6 tháng USD: 5% - 5.5%/năm
a.CIA có tồn tại hay không?
b. Nếu có hoạt động CIA diễn ra như thế nào? Tính tỷ suất sinh
lời của hoạt động này.
c. Hoạt động CIA làm cho tỷ giá và lãi suất trên thị trường thay
đổi như thế nào?
BÀI TẬP
 Thị trường có các thông tin như sau:
 Tỷ giá giao ngay: 1.3960/1.3965 EUR/GBP
 Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng: 1.3870/1.3875 EUR/GBP
 Lãi suất GBP kỳ hạn 3 tháng: 5.5% - 6%/năm
 Lãi suất EUR kỳ hạn 3 tháng: 4% - 4.5%/năm.
a. Theo anh (chị) có tồn tại hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi
suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIA) không? Nếu có, nhà đầu tư
nên tiến hành CIA theo hướng nào? Tính tỷ suất sinh lời trên
một đồng vốn đầu tư.
b.Hoạt động CIA làm cho tỷ giá và lãi suất trên thị trường thay
đổi như thế nào?
UIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG BẢO HIỂM

 Trung lập rủi ro (risk neutrality)


 Nhà đầu tư không quan tâm (bàng quan) rủi ro tỷ giá, do đó
không tiến hành bảo hiểm rủi ro này
 UIP
 UIP biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
 UIP rất khác với CIP bởi UIP bao hàm yếu tố rủi ro tỷ giá và
liên quan nhiều đến hoạt động đầu cơ
 Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái
cân bằng, UIP tồn tại khi nhà đầu tư trung lập rủi ro không bảo
hiểm rủi ro tỷ giá
UIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG BẢO HIỂM

 Giả định (môi trường)


 Giả định cơ bản: thị trường tài chính hoàn hảo
 Giả định bổ sung: nhà đầu tư trung lập với rủi ro
 Phát biểu
 Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái
cân bằng, mức chênh lệch lãi suất giữa các chứng khoán tương
đương tại các quốc gia sẽ ngang bằng với tốc độ thay đổi tỷ giá
giao ngay trong cùng kỳ hạn
S et S e
 S i  i *
(1  i t )  (1  i *t )  t  t *t  i t  i *t
S S 1 it
 ΔS e  i t  i *t
UIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG BẢO HIỂM

 Ví dụ
 Nhà đầu tư Mỹ nhận thấy
Lợi suất đầu tư trung bình tại Mỹ: 10%/năm
Lợi suất đầu tư trung bình tại Việt Nam: 15%/năm
Tỷ giá hiện hành VND/USD 21,000
 Liệu có nên đầu tư dài hạn vào Việt Nam không? Hay là nên
đầu tư ngắn hạn 1 năm thôi ? Hay là … chẳng đáng quan tâm
đầu tư ?
UIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG BẢO HIỂM

Vốn đầu tư ban đầu (M)


Đầu tư ra nước ngoài Đầu tư trong nước

1
M
S IRP
thị trường tài chính
1 hoàn hảo
M(1  i *t )
S

Ft CIP
Ft M(1  i *t ) =
S M(1  i t )
St UIP
St M(1  i *t ) =
S
UIP – NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG BẢO HIỂM

 Ý nghĩa UIP
 Nếu UIP tồn tại, đồng tiền có lãi suất cao được kỳ vọng sẽ
giảm giá trong tương lai, và ngược lại

Điều này giúp giải thích tại sao dòng vốn từ các nước giàu
(lãi suất thấp) không đổ dồn đến các nước nghèo (lãi suất
cao) : vì lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất bị bù trừ bởi tổn
thất từ sự giảm giá của đồng tiền đầu tư trong tương lai

 UIP có thể xem là mẫu kỳ vọng của IRP, có ý nghĩa quan trọng
trong việc dự báo tỷ giá
UIA – ARBITRAGE LÃI SUẤT KHÔNG BẢO HIỂM

 Kinh doanh chênh lệch lãi suất không bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIA)
 Nguyên tắc: vay nơi lãi suất thấp, đầu tư nơi lãi suất cao
 Sử dụng tỷ giá giao ngay thực tế trong tương lai thay vì bảo hiểm
rủi ro tỷ giá bằng giao dịch Forward
 Mối quan hệ UIP và UIA
 Nếu UIP không tồn tại, cơ hội UIA xuất hiện
 UIA góp phần khôi phục UIP
UEH – THUYẾT KỲ VỌNG KHÔNG THIÊN LỆCH

 Môi trường
 UIP tồn tại, và Thị trường hối đoái có tính hữu hiệu
 Phát biểu UEH
 Điểm gia tăng hoặc chiết khấu của tỷ giá kỳ hạn (ft) sẽ ngang
bằng mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá giao ngay trong kỳ
Ft  S S te  S
  Ft  S te
S S
Ste là tỷ giá giao ngay kỳ vọng tại thời điểm t
 Trong môi trường thị trường thực tại, phần bù rủi ro và sai số
trong kỳ vọng có thể khiến đẳng thức Ft = Ste không xảy ra
 Nếu mức chênh lệch bình quân giữa Ft và Ste qua thời gian là
thấp, Ft được xem là chỉ số dự báo không thiên vị của Ste
UEH – THUYẾT KỲ VỌNG KHÔNG THIÊN LỆCH

 Ý nghĩa UEH
 UEH ngụ ý mức tỷ giá giao ngay thực tế trong tương lai (St) sẽ
xoay quanh mức tỷ giá kỳ hạn xác định hôm nay (Ft), hay nói
cách khác, Ft sẽ cho mức dự báo Ste cao hơn hoặc thấp hơn St,
nhưng sai số dự báo bình quân theo thời gian là 0 (zero)
 Nếu giả định thị trường hối đoái hữu hiệu là đúng, nhà đầu tư tài
chính sẽ không thể hưởng lợi từ việc dự báo tỷ giá, bởi vì luôn
tồn tại sai số dự báo giữa tỷ giá giao ngay thực tế trong tương lai
với kỳ vọng tích hợp vào tỷ giá kỳ hạn hôm nay
 Nếu giả định thị trường hối đoái hữu hiệu không đúng, việc dự
báo tỷ giá tất nhiên là có ý nghĩa
UEH – THUYẾT KỲ VỌNG KHÔNG THIÊN LỆCH

Tỷ giá Phân phối xác suất


các khả năng giá trị
của Tỷ giá thực tế
S tại thời điểm t
St
F
t
S
t

t0 t Thời gian
UEH – THUYẾT KỲ VỌNG KHÔNG THIÊN LỆCH
Tỷ giá

S2 F3

Sai số Sai số
S1 F4

F2 S3 Sai số

S4

Thời
gian
t1 t2 t3 t4
Ft xác định trong hiện tại là “chỉ số dự báo” St tại thời điểm t trong tương lai. Độ lệch Ft-St chính là
sai số của dự báo.
Tỷ giá kỳ hạn được xem là chỉ số dự báo không thiên vị khi nó thường xuyên sai lệch so với tỷ giá
giao ngay thực tế trong tương lai, và các mức sai lệch này tương đối ngang bằng nhau về tần suất
cũng như mức độ. Tổng sai lệch trong dài hạn sẽ hướng đến 0.
HIỆU ỨNG FISHER
 Phát biểu
 Mẫu truyền thống của Hiệu ứng Fisher (FE)
Lãi suất danh nghĩa ở mỗi quốc gia là lãi suất thực đã điều
chỉnh tỷ lệ lạm phát
(1+i) = (1+r)(1+ΔP)
 Với r khá nhỏ, có thể bỏ qua
i = r + ΔP  r = i - ΔP
 Mẫu kỳ vọng của Hiệu ứng Fisher
Lãi suất danh nghĩa ở mỗi quốc gia bao hàm lãi suất thực kỳ
vọng cộng với phần bù lạm phát dự kiến
i = re + ΔPe  re = i - ΔPe
IFE – HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ

 IFE được tạo nên từ sự kết hợp UIP và PPP.


 Theo UIP e 
S  i  i
 Theo PPP e e e
S  P  P
 Từ đây, kết hợp với Hiệu ứng Fisher, ta có Hiệu ứng Fisher Quốc
tế (IFE) như sau :
e e e * e
i  i*  P  P  i  P  i  P
e e
r r
IFE – HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ
 Phát biểu
 IFE : mức chênh lệch lãi suất phản ánh mức chênh lệch tỷ lệ
lạm phát kỳ vọng giữa hai quốc gia.
 IFE : lãi suất thực giữa các quốc gia có khuynh hướng tiến đến
trạng thái ngang bằng nhau.
 Hệ quả:
 Hoạt động arbitrage trên các thị trường khác nhau góp phần duy
trì trạng thái ngang bằng lãi suất thực giữa các quốc gia.
 3 điều kiện PPP, UIP, và IFE bổ sung và liên kết chặt chẽ với
nhau.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA LẠM PHÁT, LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ

(A) Mối quan hệ Ngang bằng Sức mua (PPP)


Dự báo sự thay đổi tỷ giá dựa trên chênh lệch tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
(B) Hiệu ứng Fisher (FE)
Lãi suất danh nghĩa tại một quốc gia ngang bằng với lãi suất thực (r) cộng với phần
bù lạm phát kỳ vọng ()
(C) Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE)
Mức thay đổi tỷ giá ngang bằng với mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
(D) Mối quan hệ Ngang bằng Lãi suất (IRP)
Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia ngang bằng với điểm kỳ hạn của tỷ giá kỳ
hạn
(E) Tỷ giá Kỳ hạn Không thiên lệch (UFR)
Tỷ giá kỳ hạn là chỉ số dự báo không thiên lệch về tỷ giá giao ngay trong tương lai
CÁC ĐIỀU KIỆN NGANG BẰNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Tỷ giá
spot

Thị
trường
Hoàn hảo

Giá cả Fisher Quốc tế Lãi suất


p IFE i
BÀI TẬP

Giả sử lãi suất một năm ở Thụy Sĩ là 3% và ở Mỹ là 4%. Nếu


hiệu ứng Fisher quốc tế tồn tại, bạn dự kiến đồng franc Thụy Sĩ
thay đổi như thế nào ?
 Tăng giá 9,6%
 Giảm giá 9,75 %
 Tăng giá 0,97%
 Giảm giá 0,97%
BÀI TẬP

 Một nhà đầu tư Mỹ mua tín phiếu kho bạc Anh kỳ hạn 1 năm
với mệnh giá 1,000,000GBP và lãi suất 8%/năm. Tỷ giá giao
ngay hiện hành là 1.6420USD/GBP. Trong thời hạn trên, lạm
phát kỳ vọng ở Anh là 2%/năm và lạm phát kỳ vọng ở Mỹ là
4%/năm. Giả sử ngang giá sức mua kỳ vọng được duy trì, hãy
tính:
 Tỷ giá giao ngay kỳ vọng sau 1 năm
 Tỷ suất lợi tức bằng USD ( tính theo tỷ lệ %)
BÀI TẬP
Giả sử thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hoàn hảo.
Thông tin thị trường như sau:
S(VND/CNY): 3,343.0 – 3,343.5
F6 tháng (VND/CNY): 3,352.0 -3,353.0
iCNY kỳ hạn 6 tháng: 3.5% - 4%/năm
iVND kỳ hạn 6 tháng: 10.5% - 11.5%/năm
a. Nếu cần vay 100 tr VND thời hạn 6 tháng để mua nguyên liệu thì anh/chị
nên vay bằng CNY hay VND? Vì sao?
b. Theo anh/chị, có tồn tại cơ hội cho hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi
suât có bảo hiểm? Nếu có thể vay 1tr CNY hoặc số tiền tương đương thì
nhà đầu tư nên tiến hành như thế nào? Tỷ suất sinh lời?
CÁC QUAN HỆ CÂN BẰNG QUỐC TẾ

You might also like