Professional Documents
Culture Documents
THNN1 - Thu TH y
THNN1 - Thu TH y
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
DÒNG SẢN PHẨM NƯỚC RỬA TAY ON1 CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
DÒNG SẢN PHẨM NƯỚC RỬA TAY ON1 CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô ThS. Trịnh Thị Hồng
Minh, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện Báo cáo Thực hành
nghề nghiệp 1 của em. Cô đã giúp em định hướng chủ đề, bố cục bài nghiên cứu, sửa
chữa nội dung và trình bày bài một cách khoa học và hiệu quả. Em cũng xin chân
thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Marketing, Trường Đại học Tài chính –
Marketing đã truyền đạt kiến thức trong hai năm em học tập tại trường. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
đề tài mà còn là hành trang quý báu để em vận dụng vào công việc sau này một cách
vững chắc và tự tin. Vì vậy, đề tài “Phân tích chiến lược Marketing – Mix dòng
sản phẩm nước rửa tay On1 của công ty Cổ phần Bột giặt LIX” là sự đúc kết lý
luận và thực tiễn, giữa vốn kiến thức khoa học mà em đã được học tập trong hai năm
qua tại Trường Đại học Tài Chính - Marketing.
Bước đầu đi vào tìm hiểu thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên
cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của giảng viên và các bạn học cùng lớp để nâng cao, hoàn thiện kiến thức trong lĩnh
vực này.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô trong Khoa Marketing thật dồi dào
sức khỏe, luôn thành công trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống và lòng nhiệt
huyết để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế
hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên thực hiện
....................................................................................................................................... .
...................................................................................................................................... ..
..................................................................................................................................... ...
.................................................................................................................................... ....
................................................................................................................................... .....
.................................................................................................................................. ......
................................................................................................................................. .......
................................................................................................................................ ........
............................................................................................................................... .........
.............................................................................................................................. ..........
............................................................................................................................. ...........
............................................................................................................................ ............
........................................................................................................................... .............
.......................................................................................................................... ..............
......................................................................................................................... ...............
........................................................................................................................
TP. HCM, Ngày … tháng … năm 2020
Giảng viên hướng dẫn
Bài nghiên cứu có 3 mục tiêu chính: Hệ thống hóa kiến thức đã học về
Marketing, chiến lược Marketing Mix nhằm tạo cơ sở lý luận để tiến đến phân tích
thực trạng chiến lược 4P sản phẩm của công ty. Cuối cùng là nhận xét, đưa ra các giải
pháp hoàn thiện chiến lược Marketing Mix sản phẩm gel rửa tay khô On1 của Công
ty Cổ phần Bột giặt LIX.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Chiến lược Marketing - Mix dòng sản phẩm nước rửa tay On1 của công ty
LIXCO.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Các chiến lược Marketing Mix từ cuối 2019 đến nay.
- Nghiên cứu tại bàn: Tìm hiểu về tình hình thị trường, ngành và công ty thông
qua các dữ liệu thứ cấp từ nguồn thông tin trên Internet, sách, báo.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức
lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra.
Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và
thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị
trường để thỏa mãn nó. Cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã
hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Dưới đây là một số định nghĩa Marketing mà các tổ chức, hiệp hội và các nhà
nghiên cứu về Marketing trên thế giới chấp nhận và sử dụng phổ biến.
“Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm tổ
chức có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do
những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác”.
Theo Philip Kotler
“Marketing là quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc đánh giá, chiêu
thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch
để thỏa mãn mục tiêu của cá nhân và tổ chức’’.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ
(The American Marketing Association – AMA)
“Marketing là một hoạt động tổng hợp mà qua đó các doanh nghiệp hay tổ
chức khác – có tầm nhìn chiến lược và thấu hiểu khách hàng sẽ tạo ra thị trường cho
mình bằng phương thức cạnh tranh công bằng”.
Theo Hiệp hội Marketing Nhật Bản
(The Janpan Marketing Associantion – JMA)
Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà
các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình
thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. Khái niệm này của marketing
dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị,
chi phí, sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và
những người làm marketing.
1.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu của Marketing:
1.1.2.1. Nguyên tắc của Maketing:
Nguyên tắc chọn lọc: là nguyên tắc mang tính chủ đạo trong marketing. Doanh
nghiệp cần xác định thị trường nào mình sẽ hướng vào kinh doanh chứ không phải
xác toàn bộ thị trường.
Nguyên tắc tập trung: Nguyên tắc này hướng dẫn doanh nghiệp tập trung mọi
nỗ lực đáp ứng thị trường mục tiêu đã chọn.
Nguyên tắc giá trị khách hàng: biểu thị sự thành công của một doanh nghiệp
trong thị trường mục tiêu khi nó có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cả về chức
năng cũng như cảm xúc, nghĩa là khách hàng cảm nhận được giá trị mà sản
phẩm/dịch vụ cung cấp cho họ (Cao hoặc tốt hơn đối thủ cạnh tranh).
Nguyên tắc lợi thế khác biệt hay dị biệt: đặt nền móng cho marketing. Nói đến
marketing là nói đến sự khác biệt hóa. Sự khác biệt làm cho khách hàng có ấn tượng
và chú ý sản phẩm của mình so với người khác.
Nguyên tắc phối hợp: nói lên cách thức thực hiện marketing để đạt được
những nguyên tắc đã nêu. Marketing không phải là công việc riêng của bộ phận
marketing mà là công việc của tất cả các thành viên trong tổ chức, để cùng nhau tạo
ra khách hàng thông qua việc tạo ra giá trị hoàn hảo cho họ.
Nguyên tắc quá trình: Sự thay đổi nhanh chóng của môi trường marketing và
khách hàng mục tiêu (nhu cầu, quan điểm, nhận thức về giá trị) sẽ làm cho những lợi
thế hiện tại của doanh nghiệp khó bền vững. Thị trường luôn biến động, những gì tạo
nên giá trị cao cho khách hàng hôm nay có thể sẽ thay đổi trong ngày mai. Vì vậy,
phải xác định marketing là một quá trình chứ không phải là một biến cố hay sự kiện.
1.1.2.2. Mục tiêu của Marketing:
Tối đa hóa mức độ tiêu dùng (Maximize Consumption): Việc xác lập mục tiêu
này của marketing dựa trên 1 giả định là khi con người càng mua sắm và tiêu dùng
nhiều hơn thì họ càng thấy hạnh phúc hơn. Những người làm marketing cho rằng
marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu dùng tối đa nhờ đó sẽ thúc đẩy sản
xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đem lại sự thịnh vượng tối đa.
Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu dùng (Maximize Consumer Satisfaction):
Theo quan điểm marketing, doanh nghiệp chỉ có thể thành đạt các mục tiêu kinh
doanh của mình dựa trên những nỗ lực nhằm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
Với nguồn lực giới hạn, mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải cố gắng
sử dụng hợp lý để đáp ứng yêu cầu của các nhóm lợi ích khác nhau và việc gia tăng
sự thỏa mãn của nhóm người này có thể làm phương hại đến lợi ích của nhóm người
khác.
Tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng (Maximize Choice): Mục tiêu này
được đưa ra nhằm gia tăng sự đa dạng của sản phẩm và khả năng lựa chọn của người
mua với hàm ý rằng người tiêu dùng có nhiều khả năng hơn để lựa chọn, do đó họ có
thể tìm mua đúng loại hàng nào thỏa mãn được ước muốn của họ, làm cho họ cảm
thấy hài lòng nhất.
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống (Maximize Life Quality): chất lượng cuộc sống
là một tiêu chuẩn kho đo lường, bị chi phối bởi số lượng, chất lượng, sự sẵn có và giá
cả sản phẩm cũng như chất lượng của khung cảnh văn hóa và môi trường tự nhiên
trong đó người ta tiêu dùng sản phẩm.
Khi hoạch định chiến lược marketing, các mục tiêu này sẽ được thể hiện thành
các mục tiêu cụ thể hơn: tăng doanh số bán, đa đạng hóa sản phẩm, dẫn đầu chất
lượng sản phẩm, tăng thị phần,…
1.1.3. Vai trò của Marketing:
Đối với doanh nghiệp, Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài
và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi
của thị trường và môi trường bên ngoài. Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất. Bên cạnh đó, Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại và chủng loại hàng hóa có
thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, từng khách hàng.
Marketing nghiên cứu xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về sản
phẩm với hình thức và đặc tính cụ thể để định hướng cho những người lập kế hoạch
sản xuất thực hiện. Tạo ra tính hữu ích về thông tin bằng việc cung cấp thông tin cho
khách hàng qua các thông điệp quảng cáo, thông điệp của người bán hàng. Ngoài ra,
khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là
khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng
hóa từ từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc
lợi xã hội.
1.1.4. Quy trình Marketing:
Maketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của marketing là thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình marketing trong
doanh nghiệp phải thực hiện 5 giai đoạn:
R→ STP → MM → I → C
R (Reasearch): Nghiên cứu thông tin Marketing: là quá trình khởi đầu
cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp. đây là quá trình nghiên cứu thị trường
như thu thập thông tin- số liệu, xử lí và phân tích thông tin marketing nhằm, tìm kiếm
cơ hội kinh doanh từ thị trường,tìm hiểu nhu cầu, hành vi của khách hàng, môi trường
kinh doanh… từ đó tạo cơ sở để thực hiên chiến lược phù hợp vào thị trường.
STP (Segmentation, Targeting, Positioning) Chiến lược S-T-P: Sau khi đã
có những thông tin thị trường ta tiến hành phân khúc thị trường (Segmentation)
theo những tiêu thức như nhân khẩu học, phong cách lối sống, hành vi tiêu dùng …
Sau khi đã có những khúc thị trường rõ ràng các nhà Marketing tiến hành chọn thị
trường mục tiêu (Targeting) phù hợp với năng lực của doanh nghiệp. Cuối cùng là
định vị sản phẩm (Positioning) của mình để tạo sự khác biết với các sản phẩm cạnh
tranh khác trên thị trường và để khách hàng có thể nhận biết được lợi ích then chốt từ
sản phẩm.
MM (Marketing mix) Chiến lược Marketing mix: Sau khi đã định vị sản phẩm
vào thị trường mục tiêu các Doanh nghiệp tiếp tục xây dựng chiến lược
Marketing tổng hợp, theo 4 chiến lược cơ bản sau: Sản phẩm, Giá cả , Phân phối,
Chiêu thị. Marketing mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụ
tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường.
Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden, là chủ tịch
của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra
thuật ngữ Marketing hỗn hợp.
I (Implementation) Triển khai thực hiện chiến lược Marketing: Đây là quá
trình đưa những chiến lược đã xây dựng vào trong chính doanh nghiệp.Tức là doanh
nghiệp bắt đầu xây các chiến thuật - chương trình hành động cụ thể, bố trí vật lực-tài
lực, liên hệ nguồn nguyên liệu,…Nhằm cụ thể hóa chiến lược theo mục tiêu đã được
đề ra.
C (control) Kiểm tra, đánh giá: Bước cuối cùng là tổng hợp kết quả đạt được.
Thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, so sánh đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra xem có hoàn thành hay không. Từ đó phân tích nguyên nhân thất bại, điểm
mạnh điểm yếu của chiến lược Marketing và rút ra bài học kinh nghiệm cho các chiến
lược sau. Bên cạnh đó công tác kiểm tra còn giúp Doanh nghiệp biết họ đã đi đúng
hướng chưa hay đi lệch mục tiêu, từ đó đề ra những biện pháp cụ thể để điều chỉnh
hoạt động theo mục tiêu đề ra.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing - Mix:
1.2.1. Môi trường vĩ mô trong marketing:
Môi trường văn hóa xã hội: Hoạt động Marketing dưới hình thức này hay hình
thức khác đều trong phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa hướng dẫn
cuộc sống hàng ngày của nó. Văn hóa là tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành vi cơ
bản của con người từ lúc được sinh ra, lớn lên… Những yếu tố của môi trường văn
hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền
thống và các chuẩn mực hành vi, đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành
và đặc điểm của thị trường tiêu thụ. Khi phân tích môi trường văn hóa cho phép
doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ của
mình.
Môi trường chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị bao gồm các đường lối,
chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi
trường luật pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở
hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Marketing. Các yếu tố thuộc môi
trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện
mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích môi trường chính trị, pháp luật giúp
doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiện
chính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.
Môi trường kinh tế và công nghệ: Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu
tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho
từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố
thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở
những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu
tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối
thủ của mình. Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt
động kinh doanh để vượt lên phía trước tạo ra môi trường cạnh tranh trong nên kinh
tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo,
chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh
tranh bao quanh doanh nghiệp.
Môi trường địa lý, sinh thái: Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả
năng khai thác cơ hội kinh doanh còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý, sinh thái.
Các yếu tố địa lý sinh thái từ lâu đã được nghiên cứu xem xét để có kết luận về cách
thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan đến
vấn phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát
triển bền vững của từng doanh nghiệp. Các yếu tố thường nghiên cứu bao gồm: vị trí
địa lý, khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ, các vấn đề cân bằng sinh thái và ô nhiễm
môi trường.
1.2.2. Môi trường vi mô trong marketing:
Ngành: Vấn đề nóng nhất hiện nay đang là dịch bệnh covid 19. Ngoài khẩu
trang thì nước rửa tay là vật dụng không thể thiếu. Nước rửa tay là sản phẩm giúp vệ
tay, diệt khuẩn và sát khuẩn, hạn chế tối đa sự gây hại của các loại vi khuẩn gây hại.
Đây là sản phẩm cũng như là người bạn đồng hành của đa số khách hàng, đặc biệt
hơn trong giai đoạn này, giá trị của nước rửa tay ngày càng được tăng cao.
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp
nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần phải xác định rõ của
chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa họn các nhà cung cấp tốt nhất về
chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo hạ giá. Những biến đổi trong môi
trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động marketing của doanh
nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần phải theo dõi về giá cả của những cơ sở cung
cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, làm
giảm sút doanh số của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ
cạnh tranh khác nhau. Đối thủ cạnh tranh nằm ở nhiều dạng khác nhau, hiện hữu và
tiềm ẩn, trực tiếp và gián tiếp. Tuỳ theo mức độ thay thế của sản phẩm, các đối thủ
cạnh tranh có thể chia làm bốn dạng: cạnh tranh nhãn hiệu, cạnh tranh ngành, cạnh
tranh nhu cầu, cạnh tranh ngân sách.
Nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu hàm chứa ba mức độ đó là: nhu cầu tự
nhiên, nhu cầu mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó, nhu cầu tự
nhiên phản ánh sự cần thiết của con người về một vật phẩm nào đó, nhu cầu này được
hình thành do trạng thái ý thức thiếu hụt về một vật phẩm, dịch vụ cho tiêu dùng. Mỗi
người có một trạng thái ý thức khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý, môi trường
giao tiếp xã hội và chính bản thân người đó. Còn nhu cầu mong muốn là nhu cầu tự
nhiên của con người nhưng phù hợp với trình độ văn hóa và tính cách cá nhân. Mỗi
người có một trình độ văn hóa và tính cách khác nhau nên nhu cầu mong muốn có
dạng đặc thù khác nhau.
Hành vi mua của khách hàng: Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa
dạng và phong phú, mỗi người có một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua
sắm của khách hàng không hề giống nhau. Việc phân loại khách hàng thành các
nhóm khác nhau là công việc vô cùng cần thiết cho doanh nghiệp. Nhận biết và đưa
ra các phương án thích hợp với hành vi mua sắm của khách hàng giúp doanh nghiệp
tiếp cận gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ.
Công chúng: Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm
đến doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới
công chúng cũng như đối với với thị trường tiêu dùng.
1.3. Các thành phần trong Marketing – Mix:
1.3.1. Chiến lược sản phẩm:
1.3.1.1. Khái niệm:
- Sản phẩm là những gì doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn nhu
cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử dụng.
- Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và
kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong
từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung chiến lược sản phẩm:
Kích thước tập hợp sản phẩm: Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản
phẩm (hoặc dịch vụ) mà doanh nghiệp dự định cung ứng cho thị trường. Kích thước
tập hợp sản phẩm gồm các số đo:
Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: số loại sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà doanh
nghiệp dự định cung ứng cho thị trường. Nó được xem là danh mục sản phẩm
kinh doanh, thể hiện ở mức độ đa dạnh hóa sản phẩm của doanh nghiệp.
Chiều dài của tập hợp sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm kinh doanh sẽ có nhiều
chủng loại khác nhau, số lượng chủng loại quyết định chiều dài của tập hợp
sản phẩm, doanh nghiệp thường gọi là dòng sản phẩm (product line).
Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Mẫu mã sản phẩm gắn liền với từng chủng
loại sản phẩm.
Nhãn hiệu sản phẩm: là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp
những yếu tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và
phân biệt với đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu sản phẩm là tài sản có giá trị của doanh
nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm giúp người mua nhận biết sản phẩm của doanh nghiệp,
phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Khi một nhãn hiệu trở nên nổi tiến, việc kinh doanh sản phẩm sẽ dễ dàng hơn (dễ
dàng mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm, thâm nhập vào các siêu thị, trung tâm
thương mại thuận lợi hơn,…), giá trị sản phẩm gia tăng nhờ uy tín.
Bao bì sản phẩm: là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất
những bao gói hay đồ đựng sản phẩm. Đối với nhiều mặt hàng, bao bì trở thành một
thành phần không thể thiếu được của sản phẩm. Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt
động marketing với những chức năng cơ bản: cung cấp cho khách hàng những thông
tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành
phần sản phẩm, thời hạn sử dụng; giúp bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng, biến chất
trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm; thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công
ty, thể hiện ý tưởng định vị sản phẩm; tác động vào hành vi khách hàng qua hình
thức, màu sắc, thông tin trên bao bì.
Đặc tính sản phẩm: Những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự
khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường nghiên
cứu thị trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm những đặc tính mới, như ti
vi DNIE của tập đoàn Samsung, hoặc tủ lạnh có chức năng khử mùi và khử trùng của
Hitachi,…
Chiến lược phát triển sản phẩm mới: là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong
chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Không có doanh nghiệp nào chỉ duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh chỉ với một loại hoặc một nhóm sản phẩm không đổi.
Theo thời gian, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng cũng thay đổi, những công nghệ
mới được áp dụng trong sản xuất – kinh doanh sản phẩm ngày càng nhiều, bản thân
đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chương trình nghiên cứu và phát triển những sản
phẩm mới.
Nghiên cứu và phát triển các chiến lược theo chu kỳ của sản phẩm
Giai đoạn giới thiệu sản phẩm: giai đoạn này bắt đầu khi một dịch vụ lần đầu
tiên được chào bán trên thị trường. Thông thường đây là giai đoạn thu được lợi
nhuận thấp vì phải chi phí cho marketing để tạo được vị trí vững chắc trên thị
trường. Trong giai đoạn này các công ty thường áp dụng 4 chiến lược: chiến
lược hớt váng nhanh (giá cao, chi phí khuyến mại cao), chiến lược hớt váng
chậm (giá cao, chi phí khuyến mại thấp), chiến lược thâm nhập nhanh (giá
thấp, chi phí khuyến mại cao),chiến lược thâm nhập chậm(giá thấp, chi phí
khuyến mại thấp).
Giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn này doanh số và lợi nhuận tăng, có nhiều đối
thủ cạnh tranh vào trận. Trong giai đoạn này doanh nghiệp có thể áp dụng
những chiến lược sau: nâng cao chất lượng dịch vụ và bổ xung các yếu tố mới,
theo đuổi các thị trường mục tiêu mới, hạ giá để thu hút khách hàng, chuyển
đổi mục tiêu quảng cáotừ xây dựng sự nhận biếtsang tạo ra mong muốn và
hành động.
Giai đoạn bão hoà: giai đoạn này cung quá nhiều theo đuổi cầu quá ít. Để duy
trì sự hoạt động doanh nghiệp sử dụng các chiến lược: chiến lược điều chỉnh
sản phẩm, chiến lược điều chỉnh marketing hỗn hợp, chiến lược điều chỉnh thị
trường.
Giai đoạn suy thoái: đây là giai đoạn đi xuống trong chu kỳ sống của sản
phẩm, là giai đoạn đã quá quyen thuộc với người tiêu dùngvà họ cảm thấy
nhàm chán với sản phẩm, khách hàng bắt đầu đi khám phá sản phẩm mới ưu
việt hơn. Trong giai đoạn này doanh nghiệp thường sử dụng chiến lược bán tập
chung, bán nhanh, bán tháo để thu về mức doanh số có thể, cắt giảm tối đa chi
phí.
1.3.2. Chiến lược giá:
1.3.2.1. Khái niệm:
Giá cả là số tiền khách hàng trả cho sản phẩm. Giá là một phần đi kèm với kế
hoạch sản phẩm/thị trường và không phải là một thực thể riêng lẻ. Giá thể hiện giá trị
(thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được thoả mãn nhu
cầu. Như vậy ta có thể nói một thương hiệu bán được giá cao hơn các thương hiệu
khác là nhờ tạo ra được nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Chiến lược giá là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của một doanh nghiệp. Chiến lược giá có vai trò trực tiếp tạo ra thu nhập, là
yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua, là yếu đó quan trọng nhất
quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời, bên cạnh đó chiến lược
giá là công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hành
1.3.2.2. Nội dung chiến lược giá:
Đối với người làm marketing, giá cả phải có những mục tiêu xác định, doanh
nghiệp có các mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa thị phần, dẫn đầu về chất
lượng sản phẩm, tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt,
thu hồi vốn đầu tư, phong tỏa đối thủ cạnh tranh.
Mỗi một thương hiệu, mỗi sản phẩm lại được định vị bởi một chiến lược định
giá hoàn toàn riêng biệt. Chiến lược định giá (Pricing strategy) chính là con át chủ
bài, quyết định sự tăng trưởng doanh thu, giữ chân khách hàng và cả danh tiếng của
cả một thương hiệu trên thị trường. Ta có thể tham khảo một vài chiến lược định giá
quen thuộc sau trong Marketing:
Chiến lược định giá sản phẩm mới: Những doanh nghiệp khi chuẩn bị tung ra
thị trường một sản phẩm mới sẽ phải đứng trước sự thách đố của việc định ra giá lần
đầu tiên. Doanh nghiệp có thể chọn một trong hai chiến lược định giá là hớt váng sữa
và thâm nhập thị trường.
Chiến lược định giá cho phối thức sản phẩm:
- Định giá cho dòng sản phẩm: Thông thường các doanh nghiệp kinh doanh
nhiều sản phẩm với các dòng sản phẩm khác nhau, do vậy việc định giá sẽ được thực
hiện cho từng dòng sản phẩm. Việc định giá theo dòng sản phẩm phải chú ý đến yếu
tố khác biệt về chi phí học tốt cho từng dán phẩm trong cùng một dòng sản phẩm.
Nên nhớ rằng trong cùng một dòng sản phẩm , khách hàng và chọn mua sản phẩm
nào tiên tiến hơn nếu giá cả giữa các sản phẩm không có sự chênh lệch lớn . Trong
trường hợp này nếu khác biệt về giá lớn hơn khác biệt về chi phí thì doanh nghiệp sẽ
có lợi nhuận tốt hơn . Nhưng nếu có sự chênh lệch giá cả lớn giữa các sản phẩm thì
người tiêu dùng có xu hướng chọn mua sản phẩm rẻ hơn nghĩa là sản phẩm ít tiên tiến
hơn.
- Định giá sản phẩm tùy chọn: Cách định giá này áp dụng cho những sãn
phẩm có phụ kiện đi kèm với sản phẩm chính mà những phụ kiện này người mua có
thể lựa chọn giữa nhiều thứ khác nhau . Ví dụ khách hàng mua xe hơi có thể tùy chọn
các loại đầu băng cassette hay đầu đĩa trang bị bên trong . Doanh nghiệp có thể định
giá sản phẩm tùy chọn riêng hoặc định giá chung với sản phẩm chính
- Định giá sản phẩm bổ trợ: Sản phẩm bổ trợ là những sản phẩm phải được
dùng kèm với sản phẩm chính . Ví dụ : ruột viết dùng cùng với viết , mực in dùng
kèm với máy in ... Thông thường nếu doanh nghiệp sản xuất cả sản phẩm chính lẫn
sản phẩm bổ trợ thì giá sản phẩm chính sẽ được định ở mức thấp, giá sản phẩm bổ trợ
được định ở mức cao, nghĩa là lợi nhuận dồn chủ yếu vào sản phẩm bổ trợ. Ngược lại
nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất sản phẩm chính thì bắt buộc phải định giá sản phẩm
chính cao.
Chiến lược điều chỉnh giá: Chiến lược này chia ra 6 cách định giá khác nhau
gồm định giá có chiết khấu và có chước giảm, phân hóa giá, định giá theo tâm lý định
giá khuyến mại, định giá theo địa lý và định giá sản phẩm quốc tế. Nhưng tại đây ta
chỉ tập trung về định giá tâm lý, định giá theo địa lý, định giá khuyến mại và định giá
sản phẩm quốc tế. Khách hàng thường quan niệm rằng tiền nào của nấy nghĩa là giá
cả đi đôi với chất lượng. Khi khách hàng không có cơ sở rõ ràng để kiểm chứng chất
lượng một sản phẩm nào đó thì giá cả sẽ trở thành dấu hiệu để họ cảm nhận chất
lượng sản phẩm đó. Chính vì vậy định giá theo tâm lý là rất quan trọng.
Chiến lược thay đổi giá: sau khi đã định giá sản phẩm xong, doanh nghiệp
thường phải đối mặt với đòi hỏi phải thay đổi giá. Doanh nghiệp có thể ở trong tình
thế phải chủ động thay đổi giá hoặc phải đáp ứng trước những thay đổi giá của đối
thủ cạnh tranh.
Dịch COVID-19 trở nên diễn biến phức tạp trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt đa số công ty ở các lĩnh
vực đã, đang và sẽ tiếp tục ‘ngấm đòn’. Tuy nhiên, trong nguy luôn có cơ, tạm bỏ qua
những ảnh hưởng tiêu cực, dịch COVID-19 cũng đang đem lại cơ hội kinh doanh mới
liên quan đến vệ sinh cá nhân. Chúng ta đã từng chứng kiến sự khan hiếm đỉnh cao
của khẩu trang, và gel rửa tay công đoạn đầu phát dịch tại Việt Nam từ sau Tết. Đến
nay, mặc dù nguồn cung vẫn cam kết. Tuy nhiên trước diễn biến phức tạp về dịch,
nhiều đơn vị bán hàng vẫn đang huy động tối đa hiệu suất từ các đại lý cung cấp để
dự phòng công đoạn sau đó.
Các loại nước rửa tay kháng khuẩn là sản phẩm được tìm mua tại nhiều siêu
thị, cửa hàng ở các địa phương trên toàn quốc, đặc biệt là tại những thành phố lớn
như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,... Trước tình hình đó, để chung tay cùng cộng đồng
phòng, chống dịch bệnh Covid-19, đồng thời đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của người
dân, nhiều doanh nghiệp sản xuất nước rửa tay kháng khuẩn, như: Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam (VINACHEM), Công ty Cổ phần Traphaco,... đã chủ động đẩy mạnh công
suất hoạt động lên gấp nhiều lần so với bình thường, kịp thời cung ứng đủ sản phẩm
đến tay người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bình ổn giá trên thị
trường.
2.3. Phân tích chiến lược Marketing – Mix của công ty đối với sản phẩm nước
rửa tay
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing – Mix đối với dòng
sản phẩm nước rửa tay của công ty Cổ phần Bột giặt LIX
2.3.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường văn hóa – xã hội
Khi xã hội ngày càng phát triển, thì nhu cầu tiêu dùng của mọi người ngày
càng cao. Họ dần dần có thói quen ăn sạch uống sạch, ăn chín uống sôi để bảo vệ sức
khỏe bản thân và gia đình.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính, trên thế giới hiện nay có khoảng
59 triệu nhân viên y tế, tương đương với hơn 100 triệu bàn tay chạm vào người bệnh
nhân mỗi ngày và có hơn 1,4 triệu người mắc nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y
tế. Đặc biệt, ở các nước phát triển có 5 – 10% số bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn liên
quan đến chăm sóc y tế, còn ở các nước đang phát triển nguy cơ này cao gấp từ 2 –
20 lần. Bởi vậy, WHO đưa ra khuyến cáo: Rửa tay là biện pháp đơn giản nhất, rẻ tiền
nhất và cũng hiệu quả nhất trong kiểm soát nhiễm khuẩn, do đó cần tăng cường sự
tuân thủ rửa tay. Chính vì vậy, năm 2008, Liên hợp quốc đã chọn ngày 15/10 hàng
năm là ngày Thế giới rửa tay với xà phòng.
Việc rửa tay còn quan trọng hơn rất nhiều trong Đại dịch Covid-19. Nhà nhà
người người đổ xô đi mua nước rửa tay, mọi người đều thực hiện tốt việc rửa tay
khiến nó hiển nhiên được gọi là nét văn hóa trong mùa dịch.
Môi trường chính trị - pháp luật
Dịch bệnh Covid-19 xảy ra trong thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới.
Đây là thời điểm nhiều quốc gia phương Đông, trong đó có Trung Quốc, Việt Nam
đang chuẩn bị đón Tết cổ truyền. Trong khi người dân hồ hởi sắm Tết, đón xuân thì
những người có trách nhiệm của đất nước dường như không nghỉ ngơi trước tình hình
dịch bệnh liên tục có những diễn biến phức tạp từ quốc gia láng giềng. Hàng loạt các
văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ được ban hành kịp thời, nhiều phương án, biện
pháp được triển khai nhằm cảnh báo tới mọi người dân mức độ nguy hại của dịch
bệnh, đồng thời nâng cao nhận thức và sự đồng thuận, thống nhất giữa các cấp ủy
đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Với tiêu chí “Chống dịch như
chống giặc”, cả hệ thống chính trị đã tích cực vào cuộc, dành mọi ưu tiên tốt nhất để
bảo đảm sức khỏe, tính mạng của nhân dân, để không ai bị bỏ lại phía sau; đồng
thời, giữ gìn sự ổn định, không để xảy ra những xáo trộn, lo lắng, hoang mang trong
xã hội.
Các hành động kịp thời của những người đứng đầu đất nước, sự tham gia chủ
động, tích cực, quyết liệt, hiệu quả của ban ngành, chính quyền các cấp đã tạo được
niềm tin, sự yên tâm trong xã hội và đại đa số người dân, tạo nên tâm thế chủ động
trong phòng tránh dịch bệnh. Qua những giải pháp xử lý vấn đề, qua lời nói, hành
động của những người có trách nhiệm, cho thấy sự gắn kết bền chặt giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, nói lên bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta: Nhà nước của dân, do
dân và vì dân, luôn hướng về dân để phục vụ với tinh thần tận tụy; sẵn sàng chấp
nhận những thiệt hại trước mắt về kinh tế để đảm bảo sức khỏe, tính mạng và sự bình
yên của nhân dân.
Môi trường kinh tế - công nghệ
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96%
vào năm 2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của
năm 2015 lên 41,17% vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực
công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33 - 34,5% từ năm 2015 đến năm
2019.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, bình
quân giai đoạn 2016- 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6%
của giai đoạn 2011- 2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành
năm 2019 ước đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng
6,2% so với năm trước theo giá so sánh.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực.
Năm 2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP
so với 32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng
vốn và tăng trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng tỉ trọng vốn
đầu tư khu vực nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38% năm 2015 xuống 31%
năm 2019.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục cho thấy có nền tảng mạnh và khả
năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn
ở mức cao. GDP thực tăng ước khoảng 7% trong năm 2019, tương tự tỉ lệ tăng trưởng
năm 2018, là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực.
Sức chống chịu của Việt Nam đương đầu với đại dịch Covid-19 rất cao, mặc
dù vậy sự ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế là không tránh khỏi. Những tác
động y tế ban đầu của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác, nhờ
có các biện pháp đối phó chủ động ở cả cấp trung ương và địa phương. Kinh tế vĩ mô
và tài khóa ổn định với mức tăng trưởng GDP ước đạt 1,8% trong nửa đầu năm 2020,
dự kiến đạt 2,8% trong cả năm. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới
không dự báo suy thoái kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến năm nay thấp hơn
nhiều so với dự báo trước khủng hoảng là 6-7%. Tuy nhiên, tác động của cuộc khủng
hoảng COVID-19 đang diễn ra là khó dự đoán, tùy thuộc vào quy mô và thời gian
kéo dài của dịch bệnh. Sức ép lên tài chính sẽ gia tăng do thu ngân sách giảm xuống
trong khi chi ngân sách tăng lên do gói kích cầu được kích hoạt để giảm thiểu tác
động của đại dịch đối với các hộ gia đình và doanh nghiệp.
Sau đại dịch, nhiều nền kinh tế lâm vào khủng hoảng và thói quen, nhu cầu
mua sắm của người tiêu dùng thay đổi. Họ trở nên thận trọng hơn trông chi tiêu.
Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, nhiều người bị cắt giảm việc làm, thu nhập
giảm nên thắt chặt hơn trong chi tiêu. Doanh nghiệp theo đó cũng đứng trước những
thách thức và phải tìm cách giữ chân khách hàng. Bên cạnh đó, không ít công ty có
lợi nhuận tăng vọt vì sản xuất các mặt hàng y tế ví dụ như khẩu trang, nước rửa
tay,...trong đó có công ty Cổ phần Bột giặt LIX (LIXCO).
3.2. Phân tích mô hình SWOT về chiến lược Marketing – Mix của công ty
Bột giặt LIX
BẢNG 2: MÔ HÌNH SWOT CỦA DOANH NGHIỆP
Điểm mạnh Điểm yếu
Là một trong những công ty sản Thị trường tiêu thụ phía Bắc chưa phát
xuất trong ngành sản xuất các sản phẩm triển tốt.
chăm sóc gia đình hàng đầu Việt Nam Sự tăng trưởng liên tục trong những năm
Năng lực sản xuất lớn. Ngoài hoạt qua tạo áp lực lên hệ thống quản lý và
động sản xuất những sản phẩm mang nhân sự của công ty.
thương hiệu LIX, công ty còn gia công Nhiều sản phẩm mới đã được tung ra thị
cho các thương hiệu khác. trường nhưng chưa đạt được sự phát
Hệ thống phân phối rộng khắp các triển như mong muốn.
tỉnh thành, thị trường tiêu thụ phát triển Đội ngũ kế thừa chưa có đủ năng lực.
tốt từ Đà Nẵng trở vào Cà Mau.
Dòng tiền mạnh, rủi ro tài chính
thấp
Nguồn thu USD từ xuất khẩu giúp
chủ động trong việc nhập khẩu nguyên
vật liệu
Công nghệ hiện đại từ nhà máy mới
giúp giảm chi phí và gia tăng chất lượng
Cơ hội Thách thức
Ngành hàng tiêu dùng tại Việt Nam có Nguyên vật liệu chính biến động theo
tiềm năng tăng trưởng mạnh và ổn định giá đấu
Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị Cạnh tranh từ các doanh nghiệp lớn
trường nước ngoài cũng như mở rộng ở cùng ngành
thị trường phía Bắc.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix đối
với sản phẩm nước rửa tay On1 của công ty
Đối với LIXCO, chất lượng sản phẩm hay giá trị cốt lõi đã được khẳng định rõ
ràng trên thị trường nước rửa tay Việt Nam. Tuy nhiên không vì thế mà LIXCO
ngừng cố gắng, để tiếp tục nổi bật và duy trì niềm tin tưởng hay tạo những bức phá
trong lòng người tiêu dùng, LIXCO phải cần đa dạng mình hơn. Sau đây là một vài
giải pháp cần hoàn thiện hơn về chiếc lược Marketing mix đối với dòng sản phẩm rửa
tay của LIXCO.
Bao bì sản phẩm: Tuy được xem là chất liệu nhựa thân thiện với môi trường,
tuy nhiên trong môi trường ô nhiễm về rác thải, về không khí như hiện nay, mọi
người đều kêu gọi nhau cùng hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa. Nước rửa tay On1
cũng cần có sự thay đổi, sản xuất lớp nhựa mỏng hơn và bao bọc ở ngoài bằng lớp
giấy tái chế để tạo sự cứng cáp cho sản phẩm, giấy được xem là nguyên liệu dễ dàng
phân huỷ hơn gấp nhiều lần so với nhựa và thân thiện với môi trường hơn. Nếu làm
được điều này, On1 còn tự hào hơn khi là nhãn hàng tiên phong trên thị trường nước
rửa tay sử dụng chất liệu nhựa ít nhất trên bao bì sản phẩm của mình.
Chiến dịch truyền thông của On1 luôn được mọi người hưởng ứng rất tích cực,
đặc biệt là những chương trình xã hội trao tặng nước rửa tay. Song song đó còn là
những sự đầu tư quảng bá sản phẩm trên phương tiện truyền thông. On1 nên tiếp tục
phát huy tốt những mặt mạnh về truyền thông như những chương trình xã hội, bên
cạnh đó phát triển thương hiệu để mọi người đều có thể biết đến nước rửa tay On1.
Dù rằng nước rửa tay On1 vẫn đang trong giai đoạn phát triển, chưa nhận ra suy
thoái, nhưng LIXCO nên phát triển chiến lược marketing rõ ràng hơn để nhãn hiệu
On1 có thể đảm bảo ở vị thế nhất định trên thị trường nước rửa tay.
Ngoài ra, đối với chiến lược phân phối cần lọc ra những tỉnh có thị trường tiềm
năng để mở cửa hàng trưng bày. Rà soát lại một số nhà phân phối có doanh thu thấp
trong những năm qua, đặt doanh số khống chế để họ tích cực hơn hoặc tìm nhà phân
phối khác trong tỉnh. Bên cạnh đó, là phát triển hình thức chào hàng trực tiếp tại các
siêu thị ở các tuyến tỉnh. Hệ thống siêu thị ở các tỉnh hiện nay đang phát triển rất
mạnh, đây sẽ là một kênh quan trọng trong tương lai.
Thông qua những nghiên cứu trên, hi vọng có thể đóng góp chút ý kiến để phát
triển tốt hơn chiến lược Marketing – Mix của dòng sản phẩm nước rửa tay. Sự đóng
góp này được nghiên cứu dựa trên nhu cầu sử dụng của khách hàng hiện nay, để tạo
nên sự ấn tượng mạnh mẽ cho khách hàng, tạo sự đổi mới và bứt phá trong sản phẩm
thì LIXCO nói chung và nhãn hiệu mới On1 nói riêng luôn luôn cần sự thay đổi phù
hợp với mình và khách hàng để có đủ sức cạnh tranh trong thị trường to lớn này.