You are on page 1of 54

NHÓM 5

SINH LÝ TIẾT SỮA


KÍNH CHÀO THẦY VÀ CÁC BẠN !
Giảng Viên: TS. Nguyễn Thanh Lãm
Thành viên
Nguyễn Thùy Linh B1710175
Trần Thảo Linh B1809781
Nguyễn Hoàng Long B1809783
Phạm Đức Thiện B1809820
1 TU YẾ N VÚ
T D ỤC CỦA
ƯỞ NG VÀ PHÁ
SIN H T R

2 CỦA T UY ẾN VÚ
TR ÚC
CẤU
SỰ
3 N G ĐẾ N
Ố ẢN H HƯỞ YẾN VÚ
YẾ U T CỦA TU
NHỮNG VÀ PHÁT D ỤC
R IỂN
PHÁT T
4 ĂN G CỦA N HŨ TU YẾN
CHỨC N

5
SỮA
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CỦA TUYẾN VÚ

 Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú theo giai đoạn, có liên quan tới
sự phát triển và trạng thái chức năng của nó trong hoạt động tiết sữa.

 Sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú có thể chia ra các giai đoạn
Giai đoạn
Giai đoạn
còn non
còn non

Giai đoạn
Giai đoạn
tiết sữa
Giai đoạn tiết sữa
Giai đoạn
sinh trưởng
sinh trưởng

Giai đoạn Giai đoạn


Giai đoạn Giai đoạn
Giai đoạn mang thai cạn sữa
Giai đoạn mang thai cạn sữa
thành thục
thành thục

Các giai đoạn phát triển của tuyến vú


Giai đoạn thành thục
Hệ thống ống sữa phát triển
mạnh, bao tuyến chưa phát
Giai đoạn sinh trưởng triển. Qua các chu kỳ động
Mô liên kết, mô mỡ phát dục bầu vú to dần ra, thấy rõ
Giai đoạn còn non triển chiếm ưu thế hơn mô ở giai đoạn động dục, sau
Tuyến vú chưa phân hóa tuyến, bầu vú động dục có xu thế nhỏ lại.
& phát triển, đực cái giống tăng dần thể tích
về hình thể, chỉ khác ở
cơ quan sinh dục ngoài.
Hệ thống ống dẫn sữa tiếp tục phát triển nhanh, gia tăng số
lượng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và phát triển,
mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ và chiếm ưu thế.
Hoạt động tiết sữa xuất hiện vào cuối thời kỳ có chửa, sữa
Giai đoạn
được hình thành gọi là sữa non. Sự phát dục của tuyến vú sẽ
mang thai
hoàn tất khi kết thúc giai đoạn mang thai

Ngay sau khi đẻ gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con

Giai đoạn tuyến vú phát triển hoàn thiện nhất


Giai đoạn
tiết sữa
Hoạt động tiết sữa xảy ra mạnh mẽ nhất.
Giai đoạn cạn sữa: Sau thời kỳ hoạt động tiết sữa, gia súc bước vào
giai đoạn cạn sữa, bao tuyến co nhỏ dần lại, mô tuyến bị mô liên
kết và mô mỡ thay thế dần, lượng sữa giảm dần, thể tích bầu vú
nhỏ lại, mô tuyến thoái hóa và ngừng tiết sữa.

Sau đó nếu con vật động dục trở lại, rụng trứng
thụ tinh và chửa thì các quá trình lại lặp lại có tính
chất chu kỳ như trên.
Thùy

Tiểu thùy Tiểu


Nang
đang phát triển thùy
Thùy
đang phát triển

Tiểu thùy
Mô với sữa
Tiểu thùy với
Ống dẫn liên kết Ống dẫn sữa
sữa đầu
sữa
a. Thành thục b. Đầu kỳ mang thai c. Cuối kỳ mang thai d. Sản xuất sữa

HÌNH: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TUYẾN VÚ TỪ


THÀNH THỤC ĐẾN SẢN XUẤT SỮA
CẤU TRÚC CỦA TUYẾN VÚ
1. Tuyến vú ở bò

a Cấu trúc tổng quát

b Hệ thống ống dẫn

c Đầu vú

d Cung cấp máu và sự lưu dẫn của tĩnh mạch

e Tế bào biểu mô cơ
1. Tuyến vú ở bò
a. Cấu trúc tổng quát

Cấu tạo gồm: mạch máu, thần kinh cung cấp,


hệ thống bạch huyết và hệ thống ống dẫn.

Có một đường dọc phân cắt hai vú ở bụng

Hai vú của mỗi bên phân cắt là hệ thống ống


dẫn ( duct system ) & mô tuyến (gland tissue )
1. Tuyến vú ở bò
a. Cấu trúc tổng quát

Đơn vị tiết sữa của tuyến vú là các nang hay bao tuyến, mỗi
một nang riêng biệt tập hợp lại đỗ vào ống dẫn, đưa sữa
đến bể chứa trong tuyến và cuối cùng đến bể chứa ở đầu vú

Một số nan tập hợp lại được gọi là tiểu thùy tuyến sữa
( thùy nhỏ )

Thuỳ tuyến sữa ( thùy lớn) là một lớp màng liên kết bao
quanh các thùy nhỏ

Vậy đơn vị chất tiết của tuyến vú là các thùy nhỏ và


thùy lớn
a. Cấu trúc tổng quát

Hình 9.13 Cấu tạo của tuyến vú


1. Tuyến vú ở bò
b. Hệ thống ống dẫn

Nhiều loại ống dẫn tập hợp lại thành


ống lớn hơn bên trong rổng là một
bể lớn xem như là xoang chứa sữa.

Nhiều ống dẫn được chuyển đến bởi


thùy nhỏ hoặc thùy lớn.

Những ống gian thùy nhỏ tập hợp lại


với nhau tạo thành ống thùy lớn
1. Tuyến vú ở bò
b. Hệ thống ống dẫn

Khi ống thùy lớn tập trung lại thành


gian thùy lớn.

Những gian thùy lớn này đổ vào bể


chứa sữa, là thành phần của
bể tuyến và bể ở đầu vú .

Sự dãn nở dọc theo ống này có thể


dự trữ sữa, thành một xoang chứa
sữa
b. Hệ thống ống dẫn

Hình 9.14 Mạch máu vào tế bào biểu mô bao quanh túi nang
1. Tuyến vú ở bò
c. Đầu vú

Phần tuyến vú nơi sữa Ống dẫn thải sữa từ bể ở


được lấy ra và cho bú được đầu vú đến miệng đầu vú là
gọi là bầu vú, mỗi vú trên ống núm ( núm vú ).
bầu vú có một đầu vú.

Sự đóng kín ở núm vú là sự Lượng sữa trong xoang


ngăn chặn không hoàn toàn chứa được dùng đẩy sữa từ
khi dự trữ sữa trong xoang trên xuống theo nếp gấp,
chứa. sau đó đóng lại khe ở trong
núm vú và sữa được giữ lại
ở đầu vú
c. Đầu vú

Hình 9.15 Mặt cắt 1 phần đầu vú


1. Tuyến vú ở bò
d. Cung cấp máu và sự lưu dẫn của tĩnh mạch

Mạch máu chính cung cấp cho mỗi vú của tuyến vú là động
mạch được phân chia ở bên ngoài (gọi là động mạch vú)

Tĩnh mạch bẹn bên ngoài (tĩnh mạch vú trong bò) tập hợp
máu từ trước và sau vú của mỗi phần riêng biệt và lượng
máu về bẹn sau đó đến tĩnh mạch chủ

Tĩnh mạch vú là sự liên kết trước với sau vú, tĩnh mạch
ngoài da, tĩnh mạch phía trên (dưới da bụng và sữa) và
phần đuôi liên kết với tĩnh mạch bẹn, cho nên vòng tĩnh
mạch được hình thành cơ bản tại đầu vú.
d. Cung cấp máu và sự lưu dẫn của tĩnh mạch

Hình 9.16 Hệ thống mạch máu và phản xạ tiết sữa


1. Tuyến vú ở bò
e. Tế bào biểu mô cơ

Tế bào biểu mô cơ
Tế bào biểu mô cơ là Khi những tế bào này
liên kết khi hormone
tế bào co rút chúng được kết hợp, chúng
oxytocin tiết ra và
bao quanh các nang tạo sức ép các nang
dẫn đến sữa thải ra.
và ống dẫn. Vì chúng và ống dẫn và vì thế
bao xung quanh các sữa được trực tiếp
nang, được gọi như tiết ra từ bể sữa.
tế bào vỏ.
2. Tuyến vú của động vật khác

Tuyến vú của
động vật khác

Heo, Chó, Mèo Dê và Cừu


2. Tuyến vú của động vật khác
a. Heo, Chó, Mèo

Heo nái: có số đôi vú phân bố trong khoảng từ 4 tới 9,


thường thì có 7 đôi vú. Nếu ở bò mỗi đầu vú có 1 rãnh thì ở
heo có 2 rãnh. 2 rãnh này thông trực tiếp với từng phần
riêng biệt của nó như ống dẫn, bể ở đầu vú và bể tuyến
2. Tuyến vú của động vật khác
a. Heo, Chó, Mèo

Ở chó cái và mèo


thường có 5 đôi vú,
giống như heo thì chó
và mèo cũng có hai hàng
vú song song ở giữa
bụng. Mỗi tuyến vú có 1
núm vú riêng biệt, như
vậy chúng ta sẽ có
khoảng 10 tuyến vú.
2. Tuyến vú của động vật khác
b. Dê và Cừu

Ở dê và cừu, tuyến vú nằm ở vùng bẹn nhưng chỉ có


đôi vú. Mỗi vú chỉ có 1 đầu vú, 1 rãnh, 1 bể đầu vú và
1 bể tuyến. Tuy nhiên cơ co thắt tại đỉnh của mỗi đầu
vú kém phát triển và nhờ sự giúp đỡ của mô liên kết
đàn hồi mà sữa đã được giữa lại trong bể ở đầu vú.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát dục của tuyến vú

1 Nhân tố nội tiết

2 Yếu tố thần kinh

3 Nhân tố bên ngoài


1. Nhân tố nội tiết

Hormone estrogen làm phát triển hệ thống ống dẫn và


mầm nang tuyến ở đầu ống dẫn. Hormone STH và
glucocoticoid cũng tham gia vào phát triển ống dẫn.

Progesterone tham gia vào sự sinh trưởng và phát dục


của tuyến vú cho tới hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến.

Cuối thời kì mang thai và thời kì tiết sữa nuôi con


prolactin có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và
tiết sữa.
1. Nhân tố nội tiết

Những hormone của thùy trước tuyến não thùy như:


TSH, FSH, LH cũng có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của tuyến vú

IGF-1 từ gan cũng kích thích sự phân bào của các tế


bào tuyến vú.

Ở thú nhai lại và người, nhau thai sản xuất lactogen


(somatomammotrophin) và relaxtin từ hoàng thể ở
heo có tác động kích tích tuyến vú giống LTH.

Ngoài ra insulin, thyroxine và glucocorticoid tham gia


việc điều hòa biến dưỡng, nên cũng hỗ trợ cho sự biệt
hóa tế bào biểu mô tuyến vú.
2. Yếu tố thần kinh

• Đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sinh trưởng và phát
dục của tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp và đầu vú làm hưng phấn
thụ quan cảm giác dưới da bầu vú, xung thần kinh sẽ được gữi đến
vùng dưới đồi và trung khu điều hòa sinh dục ở vỏ não. Thông qua
hệ nội tiết sinh sản tiết các hormone thúc đẩy sự phát dục của
tuyến vú và tiết sữa.

• Trong chăn nuôi, người ta thường dùng phương pháp luyện tập
bầu vú để thúc đẩy sự sinh trưởng và phát dục của nó, cũng như
thúc đẩy việc thải sữa.
3. Nhân tố bên ngoài

Chế độ dinh dưỡng có tác dụng đẩy nhanh sự sinh


trưởng và phát dục của của tuyến vú, vì nó là
nguồn nguyên liệu cung cấp cho sự sinh trưởng,
phát triển và trao đổi chất.

Chế độ chăm sóc, điều kiện khí hậu, sự hưng phấn


ki gặp đực giống, pheromon của con đực,… cũng
có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục của
tuyến vú.
4. CHỨC NĂNG CỦA NHŨ TUYẾN
1. Sự sinh sữa

Vào cuối thời kỳ mang thai của gia súc, các tế bào của
nang tuyến trải ra những biến đổi rất đặc biệt, trở
nên to lớn và có khả năng tổng hợp và phân tiết sữa.

Sự hình thành sữa là một quá trình sinh lý phức tạp xảy ra
ở tế bào tuyến dưới sự điều khiển của hệ thần kinh nhằm
để chọn lọc những chất từ huyết tương đưa vào tuyến
vú và tổng hợp lên những thành phần đặc trưng của sữa.

Phân tích thành phần của sữa và huyết tương người ta


thấy sữa có nhiều chất mà huyết tương không có như
casein, lactose, mỡ sữa…
4. CHỨC NĂNG CỦA NHŨ TUYẾN
1. Sự sinh sữa

Casein sữa: được tổng hợp ở ty thể của tế bào, sự tổng hợp
casein gần giống như sự tổng hợp protein của mô bào, có gen điều
khiển việc sinh tổng hợp nó.

Lactose sữa: lactose sữa được hình thành từ 2 monosacharid là


glulose và galactose.

Mỡ sữa: mỡ sữa được tổng hợp từ các acid béo mạch ngắn chiếm
30%, chúng được hình thành từ acid axetic.
4. CHỨC NĂNG CỦA NHŨ TUYẾN
1. Sự sinh sữa

Đối với thú nhai lại acid béo mạch


ngắn được hình thành trong dạ cỏ
được chuyển trực tiếp tới tuyến
vú để hình thành mỡ sữa.
4. CHỨC NĂNG CỦA NHŨ TUYẾN
1. Sự sinh sữa

Đầu kỳ tiết sữa nhũ tuyến tiết ra sữa đầu (colostrum)


hơi khác với sữa thường.

Sản lượng sữa cao nhất vào tháng 1,2 sau khi sinh và sau
đó sản lượng sữa giảm dần.

Sản lượng sữa biến đổi tùy vào loài cá thể và phụ thuộc
các yếu tố sau đây: di truyền và dinh dưỡng,tuổi tác, hoạt
động và làm việc, bệnh tật, sự tuần hoàn máu, hoạt động
của hệ thần kinh và nội tiết.
1. Sự sinh sữa
Trường hợp thiếu dinh dưỡng thì sản lượng
Trường hợp thiếu dinh dưỡng thì sản lượng
sữa của gia súc cái cao sản sẽ bị giảm
sữa của gia súc cái cao sản sẽ bị giảm

Di truyền và
Di truyền và
dinh dưỡng
dinh dưỡng

Đối với gia súc cái có sản lượng sữa thấp mặc
Đối với gia súc cái có sản lượng sữa thấp mặc
dù nuôi với thức ăn có chất lượng tốt, chế độ
dù nuôi với thức ăn có chất lượng tốt, chế độ
dinh dưỡng cao nhưng sản lượng sữa vẫn
dinh dưỡng cao nhưng sản lượng sữa vẫn
thấp và thức ăn dư thừa được chuyển hóa
thấp và thức ăn dư thừa được chuyển hóa
thành thịt và mỡ dự trữ
thành thịt và mỡ dự trữ
1. Sự sinh sữa
Tuổi tác

Giảm rõ rệt khi gia


súc già và ngược
Tuổi tác cũng ảnh
lại đối với gia súc
hưởng đến sản
cho kỳ sữa đầu
lượng sữa
tiên thì sản lượng
sữa rất nhiều.
• Hoạt động và làm việc: nếu gia súc được thả tự do thì quá
trình phân tiết sữa và sản lượng sữa tăng đáng kể

• Hoạt->động
Nhưngvà làm
nếuviệc: nếu gia
làm việc xúc
khẩn được và
trương thảhoạt
tự do thì quá
động nhiều
trìnhthì
phân tiết sữa
sẽ làm giảmvàlượng
sản lượng
sữa. sữa tăng đáng kể

• Bệnh tật: gia súc bệnh sẽ ảnh hưởng đến sản lượng sữa rõ
rệt.

• Sự tuần hoàn máu: khi nhũ tuyết hoạt động cần một khối
lượng máu khá lớn vận chuyển đến nhũ tuyến
• Hoạt động của hệ thần kinh và nội tiết:
Hệ thống thần kinh cũng tham gia vào quá trình phân tiết và thải sữa,
sự tiết sữa được kích thích bởi kích thích tố của não thùy trướcdo
đó hệ thần kinh ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng sữa
Thải sữa
Thải sữa là quá trình gồm nhiều yếu tố kích thích tác động lên tuyến vú

Tế bào biểu mô Xoang bao tuyến Bể sữa

Khi bú, vắt thì áp suất


ở xoang thay đổi
Sữa theo ống dẫn Bể sữa
Sức căng bầu vú

Khi bú, vắt – Áp suất bể lên xuống theo quy luật


( 35 – 50 mgHg, duy trì trong suốt thời gian tiết sữa )
Thải sữa Quá trình thải sữa theo phản xạ 2 pha

Thụ quan

2 Tủy sống

Hành não Pha


thần kinh
Vùng nhân trên thị của vùng dưới đồi

Vỏ đại não

Tủy sống

Cơ vòng đầu vú
Thải sữa
Quá trình thải sữa theo phản xạ 2 pha

Pha thần kinh – thể dịch


Tiếp pha 1, pha này có liên quan đến
hoạt động của hormone oxytoxin

Sự kích thích dưới động tác thải sữa


Áp suất tăng
Vùng dưới đồi tuyến yên tiết oxytoxyn
Kích thích cơ vòng giãn
Co bóp cơ trơn ống dãn và tuyến vú
Thải sữa
Tạo áp lực dồn sữa về bễ
2 qua trình tiết sữa
và thải sữa có mối
quan hệ mật thiết
với nhau

Sữa tiết ra nhiều sẽ Nếu sữa không thải ra


kích thích quá trình được sẽ làm ngưng
thải sữa và ngược lại. quá trình tiết sữa
• Là sản phẩm tiết của tuyến vú
SỮA
• Là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
Sữa đầu

SỮA ĐẦU LÀ GÌ ?

Là chất tiết ban đầu


Giảm mạnh trong 4-6
sau khi đẻ (thường tiết
ngày đầu.
trong 2-3 ngày đầu).
Tính chất
Có nhiều thành phần protein dễ tiêu hóa, đặc
biệt là immunoglobulin.

Miễn dịch thụ động immunoglobulin chuyển


Tính chất qua từ mẹ sang con trong sữa đầu.

Sự hấp thu xảy ra từ 1 đến 2 ngày ở heo, chó


khoảng 4 ngày hoặc ít hơn ở cừu và dê.

Có vai trò quyết định trong việc truyền đạt tính miễn dịch
Có vai trò quyết định trong việc truyền đạt tính miễn dịch
thụ động cho gia súc non mới sinh
thụ động cho gia súc non mới sinh
Khi được bú sữa đầu,tế bào biểu mô ở niêm
mạc ruột của chúng hấp thu immunoglobulin
trực tiếp vào máu nhiều nhất trong 6h, giảm
dần và ngừng hẳn 24h sau sinh.

Sự tiếp nhận miễn dịch


từ mẹ của thú non qua
sữa đầu như thế nào? Sữa đầu có nhiều kháng thể giúp cơ thể thú
non chống lại bệnh tật.

Nếu gia súc non không được bú sữa đầu sẽ bị


cảm bệnh.
Có hàm lượng vitamin A, E. carotene, B2 cao hơn sữa thường

Chứa nhiều protein, chất khoáng ( Mg ) và chất béo ít lactose


hơn sữa thường

Chứa nhiều bạch cầu, các thể sữa đầu chứa nhiều men giữ vai trò quan
trọng trong sự phân giải sữa đầu
Sữa thường

Có đầy đủ dưỡng chất,


một số khoáng, vitamin,
chất
miễn dịch. Là sản phẩm tiết
của tuyến vú
Tạo ra từ các
nguyên liệu của
máu
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE

You might also like