You are on page 1of 8

BÀI TẬP NHÓM

CASE 6. Product Mix, Chapter 8 - Linear Programming: Sensitivity


Analysis and Interpretation of Solution.

Thành viên Mã số Sinh viên

Hoàng Bảo Lương 33191025356

Nguyễn Mạnh Minh 33191025073

Trần Đông Khoa 33191025121

Đỗ Huy Hoàng Anh 33191025172

Dương Đình Phi Long 33191025045

NHÓM 3
Môn: Phân tích định lượng trong quản trị
Giảng viên: Đinh Thái Hoàng
Lớp: K22.2 VB2 AD01
Buổi học: Tối thứ 5, thứ 7
Phòng học: B1-403
Tóm tắt đề bài: Case problem 1: PRODUCT MIX (Page 351 - Chapter 8 - Quantitative
Methods for Business).
TJ làm 3 loại hỗn hợp hạt phối trộn cho chuỗi cửa hàng tạp hóa địa phương miền Đông
Nam, 3 loại đó là Regular mix, Deluxe mix và Holiday mix, được làm từ 5 loại hạt
khác nhau với hàm lượng khác nhau.
Để chuẩn bị cho kế hoạch kinh doanh vào mùa thu, TJ đã mua các lô hàng hạt có giá như sau:

Loại hạt Khối lượng lô hàng Giá của mỗi lô hàng


Almond 6000 $7500
Brazil 7500 $7125
Filbert 7500 $6750
Pecan 6000 $7200
Walnut 7500 $7875

Có 3 loại phối trộn (mixes) với thành phần như sau:


Regular mix: 15% almonds , 25% Brazil , 25% filberts , 10% pecans , 25% walnuts.
Deluxe mix: 20% mỗi loại.
Holiday mix: 25% almonds , 15% Brazil , 15% filberts , 25% pecans , 20% walnuts.

Nhân viên kế toán của TJ phân tích chi phí của các nguyên liệu đóng gói (giá bán trên
mỗi pound) và xác định đóng góp lợi nhuận trên mỗi pound là $1.65 cho Regular mix ,
$2.00 cho Deluxe mix , và $2.25 cho Holiday mix. Những con số này không bao gồm
chi phí của các loại hạt cụ thể trong hỗn hợp phối trộn (mixes) bởi vì loại chi phí này
rất đa dạng trên thị trường.
Các đơn đặt hàng đã nhận được tổng hợp như sau:

Loại mix Số lượng đặt hàng (pounds)

Regular 10000
Deluxe 3000
Holiday 5000

Vì nhu cầu hiện đang rất lớn, TJ mong đợi nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn cả khả
năng đáp ứng.
TJ cam kết sử dụng các loại hạt sẵn có để tối đa lợi nhuận cho đến khi hết mùa thu, các
loại hạt không được sử dụng sẽ đem cho cửa hàng Free Store. Thậm chí nếu làm vậy
cũng ko đạt lợi nhuận, chủ tịch của TJ yêu cầu vẫn phải đáp ứng tốt các đơn đặt hàng
đã nhận.

Trình bày một phân tích về vấn đề sản phẩm phối trộn (product mix) của TJ, chuẩn bị
một bản báo cáo tóm tắt đến chủ tịch của TJ về những gì bạn tìm thấy. Nội dung phải
bao gồm các thông tin và phân tích dưới đây:
1. Chi phí cho mỗi pound của các loại hạt bao gồm Regular, Deluxe, Holiday.
2. Sản phẩm phối trộn tối ưu và tổng lợi nhuận góp.
3. Đề xuất làm thế nào để tăng tổng đóng góp lợi nhuận nếu mua thêm các loại hạt.
4. Cho một khuyến nghị liệu TJ có nên mua thêm 1000 pounds Almonds với giá 1000$
từ một nhà cung cấp đã mua quá nhiều hay không.
5. Đề xuất làm thế nào để tăng đóng góp lợi nhuận (nếu có khả năng) nếu ông chủ TJ
không thấy hài lòng với những đơn đặt hàng đã có.

Bài làm:
1. Phân tích:
R : khối lượng của Regular mix (pounds)
D : khối lượng của Deluxe mix (pounds)
H : khối lượng của Holiday mix (pounds)
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí (giá vốn)
Hàm lợi nhuận có được: (1.65 R + 2 D + 2.25 H) - (7500 + 7125 + 6750 + 7200 +
7875) = 1.65R + 2D + 2.25H - 36450
=> Hàm mục tiêu : 1.65R + 2D + 2.25H - 36450
TJ mong đợi sẽ nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn nữa vì vậy ta có các ràng buộc như
sau:
R ≥ 10000
D ≥ 3000
H ≥ 5000
Giới hạn của các thành phần hạt sẵn có trong kho về khối lượng được xác định theo đề
như sau:
Almond : 0.15R + 0.2D + 0.25H ≤ 6000
Brazil : 0.25R + 0.2D + 0.15H ≤ 7500
Filbert : 0.25R + 0.2D + 0.15H ≤ 7500
Pecan : 0.1R + 0.2D + 0.25H ≤ 6000
Walnut : 0.25R + 0.2D + 0.2H ≤ 7500
R, D, H ≥ 0
Sử dụng Solver Excel để giải, ta có kết quả như sau:

Bảng 1
Như vậy phương án tối ưu là: R = 17500 , D = 10625 , H = 5000
Lợi nhuận tối đa của TJ là $61375 - $36450 = $24925
Bảng phân tích độ nhạy và tóm tắt kết quả cũng được thể hiện như sau:
Bảng 2

Bảng 3
Dựa vào bảng 2 ta thấy được rằng:
 Đối với Regular mix: phương án tối ưu là 17500 pounds, vượt quá 10000
pounds đơn đặt hàng đã nhận của TJ, vì vậy Slack = 7500 pounds.
 Đối với Deluxe mix: phương án tối ưu là 10625 pounds, vượt quá 3000 pounds
đơn đặt hàng đã nhận của TJ, vì vậy Slack = 7625 pounds
 Đối với Holiday mix: Slack = 0 vì đơn đặt hàng đã đạt được phương án tối ưu
cho loại mix này.
Dựa vào bảng 3, ta thấy rằng:
 Shadow price của Almond là 8.5$, là lợi nhuận tối đa đạt được tính trung bình
nếu tăng thêm 1 pound Almond. Tuy nhiên giới hạn cho phép tăng thêm chỉ là
583.33 pounds.
 Shadow price của Walnut là 1.5$, là lợi nhuận tối đa đạt được tính trung bình
nếu tăng thêm 1 pound Walnut. Và giới hạn cho phép tăng thêm là 250 pounds.
 Shadow price của Holiday mix là -0.175$, nghĩa là nếu đơn đặt hàng tăng thêm
1 pound Holiday mix thì lợi nhuận sẽ giảm đi 0.175$. Vì vậy TJ không nên gia
tăng thêm đơn đặt hàng cho loại mix này nữa. Thậm chí nếu để ý, ta có thể thấy
rằng mức giảm cho phép của loại mix này có thể xuống đến mức 0.
 Đối với các loại hạt Brazil, Filbert, Pecan thì TJ vẫn chưa sử dụng hết số lượng
sẵn có, và dư ra theo thứ tự 250 pounds, 250 pounds, 875 pounds. Vì vậy mà ở
đây Shadow price đều có giá trị là 0. Sẽ không có thêm lợi nhuận nào tăng lên
nếu mua thêm 3 loại hạt này.

2. Báo cáo quản lý:


Dựa trên các phân tích ở trên, ta tóm tắt thành bản báo cáo quản lý (Managerial
Report) như sau:
Managerial Report
1. Chi phí cho mỗi pound của mỗi loại hạt và chi phí cho mỗi pound của 3 loại mix:

Đơn giá Hàm lượng Thành Đơn giá của mix


Loại mix Loại hạt
(chi phí) thành phần tiền (chi phí)
Almond $1.25 0.15 $0.19
Brazil $0.95 0.25 $0.24
Regular mix Filbert $0.90 0.25 $0.23 $1.03
Pecan $1.20 0.1 $0.12
Walnut $1.05 0.25 $0.26
Almond $1.25 0.2 $0.25
Brazil $0.95 0.2 $0.19
Deluxe mix Filbert $0.90 0.2 $0.18 $1.07
Pecan $1.20 0.2 $0.24
Walnut $1.05 0.2 $0.21
Almond $1.25 0.25 $0.31
Brazil $0.95 0.15 $0.14
Holiday mix Filbert $0.90 0.15 $0.14 $1.10
Pecan $1.20 0.25 $0.30
Walnut $1.05 0.2 $0.21

2. Phương án tối ưu để sản xuất 3 loại mix nhằm đạt lợi nhuận tối ưu là 17500 pounds
cho Regular mix, 10625 pounds cho Deluxe mix và 5000 pounds cho Holiday mix.
Lợi nhuận tối ưu đạt được từ kết quả trên và sau khi trừ đi chi phí cho các nguyên liệu
là $24925.
3. Như đã phân tích ở mục trên, để có thể tăng lợi nhuận thì TJ's nên mua thêm 2 loại
hạt là Almond và Walnut.
Nếu mua thêm 1 pound Almond, TJ có thể nhận được lợi nhuận là 8.5$, tuy nhiên giới
hạn cho phép tăng là 583.33 pounds.
Nếu mua thêm 1 pound Walnut, TJ có thể nhận được lợi nhuận là 1.5$, giới hạn cho
phép mua thêm là 250 pounds.
4. Với giá 1000$ cho 1000 pounds Almond, tính ra đơn giá là 1$ cho 1 pound Almond,
con số này thấp hơn so với giá đã mua là 1.25$ (thấp hơn đến 25%) và thấp hơn nhiều
so với con số 8.5$ lợi nhuận đạt được nếu mua thêm 1 pound Almond, vì vậy tôi
khuyến nghị TJ nên thực hiện mua thêm 1000 pounds Almond để gia tăng lợi nhuận.
Xét thêm yếu tố ràng buộc ở mục 3, lợi nhuận tăng thêm 8.5$ cho mỗi pound chỉ có ý
nghĩa trong 583.33 pounds mà thôi.
Sau khi tăng thêm 1000 pounds cho Almond, thực hiện lại phép tính ta có kết quả như
sau:

Lúc này ta nhận thấy, lợi nhuận tăng lên là $66333.33 - $36450 = $29883.33. So với
lợi nhuận tính được khi chỉ có 6000 pounds Almond thì lúc này lợi nhuận sau khi mua
thêm 1000 pounds Almond tăng được $4958.33. Và thật sự mức lợi nhuận tăng thêm
là 8.5$/pound chỉ có giá trị trong 583.33 pounds mà thôi.
5. Nếu TJ không cảm thấy hài lòng về số lượng đặt hàng này thì TJ có thể mua thêm
các loại đậu để sản xuất cho cả 3 loại mix sao cho khối lượng của 3 loại mix này đạt
được phương án tối ưu như đã tính ở trên. Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là TJ không
nhất thiết phải thực hiện hoàn toàn tất cả đơn đặt hàng của loại Holiday mix.

You might also like