Professional Documents
Culture Documents
Tính năng lượng, giá trị dinh dưỡng, đặc điểm cân đối và mức đáp ứng nhu cầu
khuyến nghị của khẩu phần
Thịt nạc
Tổng số
- Tính trọng lượng thải bỏ: dựa vào tỷ lệ thải bỏ và điền vào cột A1
Trọng lượng thải bỏ của thực phẩm được tính như sau:
A1 = (AxB):100
B: tỷ lệ thải bỏ (%)
A2= A-A1
- Tính giá trị các chất dinh dưỡng của từng thực phẩm
Dùng trọng lượng thực phẩm ăn được (A2) để tính toán các giá trị dinh dưỡng của thực phẩm
ăn vào
- Sau khi tính xong giá trị dinh dưỡng của từng thực phẩm, ta cộng tổng giá trị theo từng chất
dinh dưỡng riêng biệt của các thực phẩm trong khẩu phần ( Cộng tổng số protid, glucid...)
- Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của khẩu phần.
So sánh kết quả tính toán được với nhu cầu khuyến nghị để đánh giá mức đáp ứng nhu cầu
của khẩu phần về một số chất dinh dưỡng chủ yếu.
Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị (%) = Kết quả tính toán được x 100/ nhu cầu khuyến nghị
* Vitamin B1/1000 Kcal(mg)= Tổng số VTM B1 của khẩu phần x 1000/ tổng số
năng lượng của khẩu phần (Kcal)
* Lượng VTM C của khẩu phần được tính mất mát qua quá trình chế biến là 50%
Bài 6. Sản xuất bột dinh dưỡng cho trẻ từ 1-2 tuổi
+ Bước 1: Xác định yêu cầu dinh dưỡng của sản phẩm (chính là phần thông tin dinh
dưỡng thường thấy trên bao bì)
- Dựa vào bảng nhu cầu dinh dưỡng cho người Việt Nam để biết nhu cầu dinh dưỡng của đối
tượng sử dụng sản phẩm (vd. Đối tượng sử dụng sản phẩm là trẻ em 1-2 tuổi)
Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ từ 1-2 tuổi, trẻ ăn ngày 2 bữa bột, 1 bữa 50g, tổng 2
bữa=100g (đáp ứng 50% nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng chính), 50% còn lại
được cung cấp từ sữa mẹ và các thức ăn khác
Nhu cầu năng lượng khuyến nghị cho trẻ 1-2 tuổi trung bình 2 giới nam và nữ là
970kcal/ngày; 50% năng lượng=485 kcal/ngày cho 100 g bột
Dựa vào bảng nhu cầu khuyến nghị Pr=15%, Lipid=30%, ta tính được
+ Bước 2: Xác định các nguyên liệu để phối trộn sản phẩm, hàm lượng dinh dưỡng của
nguyên liệu
+ Dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn mua trên thị trường, xác định các nguyên liệu sẽ phối trộn.
Ví dụ: gạo, đậu tương, sữa, đường, muối, hương sữa….
+ Dựa vào bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, xác định thành phần dinh dưỡng của các
loại nguyên liệu.
+ Bước 3: Xác định tỷ lệ phối trộn của từng loại nguyên liệu
- Giả sử nguyên liệu phối trộn gồm gạo (a g), đậu tương (b), sữa (c), đường(d), muối (e).
Hàm lượng Protein của các nguyên liệu là x1,x2,x3…
- Ta có phương trình:ax1+bx2+cx3 =18,2
Tương tự có ay1+by2+ cy3=16,2 (với y1,y2,y3 là hàm lượng lipit của các nguyên liệu
az1+bz2+cz3+…=66,6 (z1,z2 là hàm lượng gluxit của các nguyên liệu
a+b+c+d+e=100
- Giải hệ các phương trình tìm được a, b, c là tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu Công thức
sản phẩm
- Mỗi nhóm nhỏ sản xuất 50g bột dựa theo công thức tính toán tỷ lệ phối trộn của nhóm từ
gạo, đậu tương, sữa , đường, muối (các nhóm được cung cấp bảng excel để tính tỷ lệ phối
trộn sau đó tiến hành các bước trước khi trộn thành phẩm như trong sơ đồ. Sau khi có bột
dinh dưỡng, các nhóm nấu bột và đánh giá cảm quan sản phẩm.
Cách dùng:
Tháng tuổi Bột ( thìa cà phê) Nước (bát ăn cơm) Số lần ăn trong ngày
7 - 11 8 ≈ 40g 1/2 ≈ 100ml 2
≥12 10 ≈ 50g 2/3 ≈ 120ml 2
- Cách nấu bột: Lấy lượng nước nguội theo chỉ dẫn ở trên cho vào nồi (xoong), cho lượng
bột theo chỉ dẫn vào từ từ, vừa cho vừa khuấy, tránh để vón cục, bắc lên bếp khuấy và
đun sôi 3 – 5 phút, để nguội rồi sử dụng.
Phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp của sản phẩm được dùng để đánh giá cảm
quan đậu tương sau khi rang, sản phẩm bột dinh dưỡng sau khi sản xuất thử nghiệm và sau
khi bảo quản.
Sử dụng hệ điểm 20 xây dựng trên một thang thống nhất 6 bậc 5 điểm (từ 0 đến 5).
Trong đó, điểm 0 ứng với chất lượng sản phẩm bị hỏng, còn từ điểm 1 tới điểm 4 ứng với
mức khuyết tật giảm dần, điểm 5 sản phẩm coi như không có sai lỗi và khuyết tật nào trong
tính chất đang xét. Tổng hệ số trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu được đánh giá cho một sản
phẩm bằng 4.
Chất lượng sản phẩm được chia ra làm 6 mức như sau:
Phiếu cho điểm được trình bày tại phụ lục 2. Bảng hướng dẫn cho điểm và hệ số trọng
lượng sử dụng theo bảng hướng dẫn cho điểm và hệ số trọng lượng đối với sản phẩm đậu
tương rang và bột dinh dưỡng do Viện Dinh dưỡng phối hợp cùng tổ chức Gret (Pháp) xây
dựng lên (phụ lục 2a, 2b).
Phụ lục 1:
BẢNG HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘT DINH DƯỠNG
Bảng. Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm bột dinh dưỡng ăn liền
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm cuối cho sản phẩm đạt điểm chất lượng 18,6, đạt mức
chất lượng tốt.
BÀI 7: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH BỔ SUNG VI CHẤT
1. Mục đích
Hiểu và nắm rõ được nguyên tắc cơ bản và cách thức sản xuất một loại đồ uống chức năng
(sữa đậu nành có bổ sung vi chất). Hiểu được bản chất của quá trình thực hiện và đánh giá
được cảm quan sản phẩm.
- Đậu nành: 2 kg đậu nành đã ngâm ( vì tỉ lệ thải bỏ khi nghiền ướt thường 50%)
- Nước: 4 lít
- Đường: 0,4 kg
- Vi chất: được cung cấp bởi Viện dinh dưỡng
2.3.Tiến hành:
Tách vỏ
Nghiền ướt
Lọc
Bã
Phối trộn
Nấu
Đồng hóa
Tiệt trùng
Đóng gói
Sản phẩm
Hình 1. Sơ đồ quy trình chế biến sữa đậu nành bổ sung vi chất
Nguyên liệu: Nguyên liệu được mua của tổng công ty lương thực miền Bắc.
Ngâm: Đậu nành được ngâm vào nước theo tỷ lệ đậu nành : nước là 1 : 3 ở nhiệt độ
300C trong 6h. Quá trình ngâm nhằm giúp đậu nành đạt tỷ lệ hấp thu nước tối đa, làm mềm
hạt đậu nành
Tách vỏ: Đậu nành sau khi ngâm tiến hành loại bỏ vỏ hạt bằng cách chà xát thủ công
trên sàng sau đó nhúng vào bể nước. Lớp vỏ đậu nành sau khi tách sẽ nổi trên mặt nước, dùng
tay hoặc rổ hớt bỏ hoàn toàn vỏ ra khỏi nguyên liệu.
Nghiền ướt: Đậu nành sau khi ngâm và tách vỏ được đem đi nghiền để thu được dịch
lỏng màu trắng như sữa
Lọc: Dùng khăn màn để lọc bã đậu nành thu dịch sữa không lắng cặn (Lưu ý lọc 2 lần
để loại bỏ hoàn toàn bã)
Phối trộn: Dịch sữa đậu nành được phối trộn với các nguyên liệu như nước, đường,
Các vi chất…Để tạo nên tính chất cảm quan và dinh dưỡng cho sản phẩm, giúp hoàn thiện
sản phẩm.
Nấu: Đun sôi nhỏ lửa đậu nành trong vòng 5phút ( tính từ thời gian dịch sữa sôi lăn
tăn) để làm tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, loại bỏ những mùi không mong muốn
như mùi tanh của đậu nành sống
Đồng hóa: Bằng thiết bị đồng hóa có tộc độ cánh khuấy 1500v/p.Làm cho sản phẩm
lỏng đồng nhất, tăng giá trị cảm quan của sản phẩm ( áp dụng cho dây chuyền công nghiệp)
Tiệt trùng: Tiêu diệt tất cả các loại vi sinh vật có trong sữa, kéo dài thời gian bảo
quản, ổn định chất lương sữa. Nhiệt độ tiệt trùng là 1390C trong vài giây.
Đóng gói: Sản phẩm được đóng gói trong chai thủy tinh nhằm đảm bảo chất lượng
trong thời gian bảo quản, khối lượng 250ml/chai.
2.3.3. Tiến hành
Sau khi đun sôi 5 phút bổ sung 100 g đường/1 lít sữa, đo độ Bx và bổ sung vi chất. Tiến hành
đánh giá cảm quan.
- Nhóm 1 bổ sung 80gđường/1 lít sữa, Nhóm 2: 90g đường/1 lít sữa; Nhóm 3: 100 g đường/1
lít sữa, Nhóm 4: 110 g đường/1 lít sữa, Nhóm 5: 120 g đường/1 lít sữa.
3.1. Phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp của sản phẩm (theo TCVN 3215-79)
Phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp của sản phẩm được dùng để đánh giá chất lượng
sản phẩm cuối cùng sau khi sản xuất thử nghiệm. Sử dụng hệ điểm 20 xây dựng trên một thang
thống nhất 6 bậc 5 điểm (từ điểm 0 đến điểm 5). Trong đó, điểm 0 ứng với chất lượng sản phẩm
bị hỏng, còn từ điểm 1 tới điểm 4 ứng với mức khuyết tật giảm dần, điểm 5 sản phẩm coi như
không có sai lỗi và khuyết tật nào trong tính chất đang xét. Tổng hệ số trọng lượng của tất cả các
chỉ tiêu được đánh giá cho một sản phẩm bằng 4. Chất lượng sản phẩm được chia ra làm 6 mức
như sau:
Bảng hướng dẫn cho điểm và hệ số trọng lượng do chuyên gia công nghệ thực phẩm
xây dựng dựa trên yêu cầu, đặc tính kĩ thuật mong muốn của sản phẩm và đánh giá mức độ
ảnh hưởng tới chất lượng tổng hợp của các tính chất cảm quan.
Bảng hướng dẫn cho điểm và hệ số trọng lượng do chuyên gia công nghệ thực phẩm
xây dựng dựa trên yêu cầu, đặc tính kĩ thuật mong muốn của sản phẩm và đánh giá mức độ
ảnh hưởng tới chất lượng tổng hợp của các tính chất cảm quan
Bảng hướng dẫn cho điểm chất lượng tổng hợp của sản phẩm được xây dựng chi tiết
như sau:
Bảng hướng dẫn cho điểm sản phẩm sữa đậu nành
Chỉ
TT Điểm Đặc điểm tương ứng HSTL
tiêu
0 Xám đậm màu, có các hạt lấm chấm đen hoặc các màu lạ
4 Mùi thơm của đậu nành pha lẫn mùi của sữa không rõ lắm
Mùi thơm đậu nành và sữa không rõ, hơi có mùi hăng của đậu
3
2 Mùi nành sống 0,7
2 Không thấy mùi thơm của đậu nành và sữa, có mùi hơi chua
1 Chỉ cảm nhận thấy rõ mùi chua và hăng, không hấp dẫn
3 Vị 5 Vị ngọt dịu vừa đủ, béo ngậy của sữa, dễ uống. Hậu vị tốt 1,2
Vị ngọt dịu vừa đủ, vị béo ngậy của sữa không rõ, dễ uống. Hậu
4
vị chưa rõ
Vị ngọt quá hoặc nhạt quá khó uống. Hậu vị nhận thấy vị hơi
3
chua
2 Hơi ngọt quá hoặc nhạt quá. Hậu vị cảm nhận rõ vị chua
1 Quá ngọt hoặc quá nhạt, Hậu vị chua nhận thấy rõ ràng
Dịch đồng nhất, trắng đục, khi uống có cảm giác hơi “dính” trong
4
miệng
3 Dịch đồng nhất, có rất ít hạt nhỏ có thể quan sát bằng mắt
Trạng
4 Dịch đồng đều, có nhiều cục bột kích thước nhỏ phân tán không 1,1
thái 2
đều trong khối dịch
Dịch phân tán không đồng đều xuất hiện một vài cục bột bị vón,
1
kích thước to
Bột bị vón cục, kích thước to và nhỏ khác nhau, phân tán không
0
đều trong khối dịch.
Hội đồng đánh giá cảm quan gồm 10 người, là các chuyên gia có kinh nghiệm trong
lĩnh vực thực phẩm.