You are on page 1of 8

BÀI TẬP MÔN PHÁP LUẬT CHỦ THỂ KINH DOANH

LỚP QT45.1
Stt Họ và tên Mssv Ghi chú
1 Trần Xuân Anh 2053801012027
2 Nguyễn Thị Vân Anh 2053801015007
3 Nguyễn Vân Anh 2053801015008
4 Ngô Thị Huyền Anh 2053801015006
5 Lê Bá Cường 2053801015019
6 Trần Ngọc Bảo Châu 2053801015015
7 Trần Vũ Quỳnh Chi 2053801015017
8 Vũ Lâm Đông Đông 2053801015026
9 Lê Dương Ngọc Minh 2053801015058
10 Đào Quốc Việt 1953801015262

BÀI LÀM:

Câu 5: Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho doanh nghiệp.

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý: k4, điều 35 LDN 2020.
 Vì bản thân doanh nghiệp cũng là tài sản của chủ sở hữu nên không cần chuyển quyền sở
hữu tài sản cho doanh nghiệp.

Câu 6: Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý: k1, điều 36 LDN 2020.
 Vì Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ chuyển đổi tự do thì không cần phải định giá.

Câu 7: Chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý: điểm a, điểm b Khoản 1 điều 177 luật doanh nghiệp 2020.
 Theo điểm a, điểm b khoản 1 điều 177 LDN 2020 thì cty hợp danh là doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới 1 tên chung (thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh thì phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô
hạn).

Câu 8: Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào
doanh nghiệp.
  Nhận định: Sai.
  Cơ sở pháp lý: khoản 2 và khoản 3 điều 17 LDN 2020
 Có một số trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp ở khoản 2 lại k bị cấm góp vốn vào
DN ở khoản 3 điều 17.
 Vd: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự bị
cấm thành lập doanh nghiệp tại khoản 2 điều 17 nhưng không bị cấm góp vốn vào doanh
nghiệp ở khoản 3 điều 17

Câu 9: Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như
tên doanh nghiệp đã đăng ký.

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý: khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 41 LDN 2020.
 Tên trùng là phải giống hoàn toàn từ cách đọc đến cách viết tên Tiếng Việt mà doanh
nghiệp đã đăng kí. Còn tên đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng kí có thể thuộc
trường hợp tên gây nhầm lẫn. 
 Ví dụ: công ty TNHH hi-ta-chi và công ty TNHH hy-ta-chi.

Câu 10: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài tương ứng.

  Nhận định: Sai.


  Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 39 LDN 2020.
  Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh 
 Ví dụ: Tên Tiếng Anh dịch qua chữ Nhật Bản hay Trung Quốc vì 2 hệ chữ đó không
thuộc hệ chữ La-tinh.

Câu 11:  Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh
doanh sinh lợi trực tiếp. 

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý: Khoản 1 và Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020.
 Chỉ có chi nhánh có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp còn văn phòng đại
diện chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các
lợi ích đó chứ không có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
Câu 12: Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
 Nhận định: Sai.
 Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 7, điều 28, điều 31 LDN 2020.
 Luật doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh những ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Tuy nhiên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về ngành
nghề kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thông báo tới cơ quan kinh
doanh. Đồng thời, đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp
phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật và duy trì điều kiện đó trong
suốt quá trình hoạt động.
Câu 13: Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 
 Nhâ ̣n định : Sai.
 Giải thích : Cơ quan đăng kí kinh doanh ?
 Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân.
 Cơ sở pháp lý: k3 điều 8 LDN 2020. điều 4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
 Trách nhiê ̣m hồ sơ kê khai là thuô ̣c trách nhiê ̣m của bản thân, cá nhân doanh
nghiê ̣p phải đảm bảo tính trung thực và chính xác của hồ sơ đăng kí doanh
nghiê ̣p. Còn cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ tiến hành các thủ tục để công nhâ ̣n
địa vị pháp lí cho doanh nghiê ̣p. Khi thực hiê ̣n thủ tục cơ quan đăng kí kinh doanh
chỉ chịu trách nhiê ̣m chỉ chịu trách nhiê ̣m về tính hợp lê ̣ của hồ sơ có nghĩa là
chịu trách nhiê ̣m về tính đầy đủ của giấy tờ kê khai. Còn việc thông tin đăng ký
doanh nghiệp có hợp pháp hay không thì cơ quan đăng ký kinh doanh không thể
kiểm soát hết được và cũng không có đầy đủ đội ngũ cán bộ có trình độ phù hợp
để thực hiện công việc đó. Do vậy, việc quy định cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ là phù hợp.

Câu 14: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý : Khoản 15 Điều 4 LDN 2020; Khoản 11 Điều 3 LĐT 2020.
 GCN đăng ký đầu tư do LĐT điều chỉnh. Được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
tại VN.
 GCN ĐKDN do LDN điều chỉnh. Được cấp cho DN được thành lập theo LDN.

Câu 15: Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới.

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý : Đ30, Đ31 LDN 2020.
 Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 28 LDN thì mới phải đăng kí để cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
 DN sẽ được cấp GCN mới trong trường hợp những thông tin trên GCN ĐKDN có sự thay
đổi so với nội dung ban đầu khi ĐKDN thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi.
 Còn trong trường hợp những thông tin khác về DN không được in trên GCN ĐKDN mà
nó có sự thay đổi thì thực hiện thủ tục thông báo thay đổi và hệ quả là không phải cấp lại
GCN mới mà chỉ cập nhật lại trên hệ thống cớ quan ĐKDN.

 Câu 14: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.

 Nhâ ̣n định: Sai.


 Giải thích :

Sự khác biê ̣t giữa giấy đăng kí doanh nghiê ̣p và giấy đăng kí đầu tư.

  Giấy chứng nhâ ̣n đăng kí doanh nghiê ̣p Giấy chứng nhâ ̣n đăng kí đầu tư

Khái Căn cứ theo Khoản 15 điều 4 Luâ ̣t Doanh Giấy chứng nhâ ̣n đăng kí đầu tư là
niê ̣m Nghiê ̣p 2020 : Giấy chứng nhận đăng ký mô ̣t loại giấy phép mà cơ quan nhà
doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân,
bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng tổ chức đáp ứng đủ các điều kiê ̣n của
ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh pháp luâ ̣t. Thường được áp dụng đối
doanh cấp cho doanh nghiệp. với các doanh nghiê ̣p nước ngoài đầu
tư tại Viê ̣t Nam ( các nhà đầu tư ).

Đối Doanh nghiê ̣p được thành lâ ̣p theo doanh Các nhà đầu tư nước ngoài, kinh tế
tượng nghiê ̣p. sử dụng vốn nước ngoài.

Cơ Phòng đăng kí kinh doanh thuô ̣c sở kế hoạch Phòng đăng kí kinh doanh thuô ̣c sở
quan và đầu tư. kế hoạch và đầu tư. Ban quản lí khu
cấp công nghiê ̣p khu chế xuất và khu
phép kinh tế.
Nô ̣i Căn cứ theo điều 28 LDN 2020 : Căn cứ theo điều 40 Luâ ̣t đầu tư :
dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao 1. Tên dự án đầu tư.
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
 
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Nhà đầu tư.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
 
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện 3. Mã số dự án đầu tư.
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên  
hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ
doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, 4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ diện tích đất sử dụng.
pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá
 
nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ
sở chính của thành viên là tổ chức đối với 5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
công ty trách nhiệm hữu hạn;
 
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối
với doanh nghiệp tư nhân. 6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm
vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy
động).

7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu


tư.

8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư,


bao gồm:

a) Tiến độ góp vốn và huy động các


nguồn vốn;

b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu


hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư,
trường hợp dự án đầu tư chia thành
từng giai đoạn thì phải quy định tiến
độ thực hiện từng giai đoạn.
Trình Điều 26 LDN 2020 Khoản 1 điều 38 Luâ ̣t đầu tư
tự, thủ
tục

Câu 16: Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.

 Nhận định: Đúng.


 Vì đây là hành vi cấm.
 Cở sở pháp lý: Khoản 6 Điều 16 LDN 2020

Câu 17: Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

 Nhận định: Sai.


 Theo Khoản 1 điều 8 thì phải đáp ứng trong quá trình kinh doanh còn tại thời điểm trước
khi đăng ký thì chưa cần.

Câu 18: Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ. 

 Nhận định: Sai.


 Cơ sở pháp lý:
 Công ty con là một chủ thể doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh riêng,
là đơn vị kinh doanh độc lập không phụ thuộc vào doanh nghiệp mẹ. Công ty con có tư
cách pháp nhân.

Câu 19:  Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của
nhau.
  Nhận định đúng.
  Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP.
 Vì một doanh nghiệp A sở hữu một doanh nghiệp B và ngược lại doanh nghiệp B cũng
muốn sở hữu doanh nghiệp A.

III. Tình huống:

Tình huống 1:

Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) An Bình do ông An làm chủ có trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí
Minh, ngành nghề kinh doanh là vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Sau một thời gian, ông An có
nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, cho nên ông đã có những dự định sau:

Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những dự định trên của ông
An có phù hợp hay không, vì sao?
- DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới
thiệu và xúc tiến thương mại là không phù hợp.

Vì: Theo khoản 1 Điều 44 LDN 2020, Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng
với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân An Bình có
trụ sở chính tại TP.HCM đang kinh doanh ngành nghề vẫn tải hàng hóa bằng đường bộ. Chính vì
vậy DNTN An Bình không thể thành lập chi nhánh để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại.

- Ông An thành lập thêm một DNTN khác để thực hiện kinh doanh ngành nghề là buôn bán
sắt thép là không phù hợp.

Vì: Theo khoản 3 điều 188 LDN 2020, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
DNTN. Ở đây, ông An đã là chủ sh của DNTN An Bình nên k thể thành lập thêm 1 DNTN nào
khác vì chủ DNTN sẽ phải chịu trách nhiệm cho DN bằng toàn bộ tài sản của mình.

- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH một thành viên để kinh doanh
dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch là không phù hợp.

Vì: Theo khoản 4 điều 188 LDN 2020, DNTN không đc quyền góp vốn thành lập hoặc
mua cổ phần, phần góp vốn trong cty TNHH.

- Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt
Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại là không phù hợp.

Vì: 

 Theo khoản 3 điều 188 LDN 2020 quy định “Mỗi cá nhân chỉ đc quyền thành lập 1
DNTN. Chủ DNTN k đc đồng thời là chủ hộ Kinh doanh, thành viên hợp danh của cty
hợp danh”. Chính vì vậy, việc ông An góp vốn cùng với ông Jerry và bà anna Nguyễn để
thành lập hộ kinh doanh là không phù hợp với quy định của pháp luật. 
 Theo K1. Đ80 NĐ01/2021 có quy định chủ sở hũu của HKD phải là công nhân Việt
Nam. Trong trường hợp này ông Jerry có quốc tịch Hoa Kỳ vì vậy việc ông An góp vốn
cùng ông Jerry để thành lập HKD là không được.
 Theo K3.Đ188 LDN 2020 và K3.Đ80 NĐ01/2021 thì chủ DNTN không đồng thời là chủ
HKD, thành viên hợp danh của CTHD. Ông An hiện là chủ sở hữu của DNTN An Bình
vì vậy ông không thể trở thành chủ của HKD.

Tình huống số 3:

Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải. 
- Việc Dương góp vốn bằng cách góp tiền mặt sẽ tạo thuận lợi trong việc tính phần trăm
vốn điều lệ của Doanh nghiệp và cũng không cần định giá phần vốn góp của Dương do tiền đã
có giá trị cụ thể.
- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ, trong giấy ghi nợ là 1,3 tỷ và
được các thành viên nhất trí định giá 1,2 tỷ. Việc định giá thấp hơn trên giấy ghi nợ là hợp lý.
Nhưng các thành viên chấp nhận giấy ghi nợ làm tài sản góp vốn có thể gây bất lợi cho Công ty
TNHH Thái Bình Dương, do có thể trong tương lai Công ty Thành Mỹ phá sản và chỉ có thể trả
một phần tiền nợ cho Công ty Thái Bình Dương. Trong trường hợp Công ty Thành Mỹ có chủ sở
hữu có trách nhiệm vô hạn thì việc lấy lại hết số tiền nợ là có thể nhưng nếu như chủ sở hữu của
công ty này có trách nhiệm hữu hạn thì việc Công ty Thái Bình Dương lấy lại hết nợ là không
thể. Và việc không thể lấy lại số tiền Công ty Thành Mỹ đã nợ công ty sẽ dẫn đến việc vốn điều
lệ của Công ty Thái Bình Dương thay đổi, gây ảnh hưởng tới quyền lợi của chủ nợ nếu công ty
phát sinh nợ, đồng thời gây ảnh hưởng đến quyền lợi của cả những chủ sở hữu của công ty.
- Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ
khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch và nhà Trung dự kiến sẽ ra mặt đường, nên các
thành viên đã đồng ý định giá căn nhà là 1,5 tỷ (chiếm 30% vốn điều lệ). Việc định giá căn nhà
cao hơn thực tế nhiều sẽ khiến công ty gặp nhiều bất cập trong tương lai, nếu việc quy hoạch
dừng lại thì nhà của Trung sẽ không thể ra mặt đường dẫn đến việc giá căn nhà giảm. Điều đó sẽ
gây ra thay đổi trong vốn điều lệ, do lúc đầu nhờ quy hoạch khiến việc định giá tài sản góp vốn
của Trung cao hơn thực tế đã giúp phần trăm vốn góp của Trung tăng, và việc vốn góp cao giúp
Trung có tiếng nói hơn và có nhiều quyền hơn trong công ty, việc đó cũng làm phần trăm vốn
góp của các thành viên khác bị giảm, ảnh hưởng tới quyền lợi của các thành viên đó và còn nhiều
hậu quả khác. Hệ quả của việc định giá cao hơn thực tế cũng được quy định tại Đ36 LDN 2020.
- Hải cam kết góp tiền mặt và chiếm 30% vốn điều lệ. Hải cũng đã đưa trước ⅓ vốn góp
và cam kết đưa phần còn lại nếu công ty có việc cần. Việc làm của Hải không sai và cũng không
ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên nếu có thiệt hại phát sinh. Vì nếu có thiệt hại thì Hải chỉ
cần đưa thêm ⅔ số vốn góp còn lại cho công ty và không cần trả thêm bất cứ khoản chi phí nào
do đây là công ty TNHH.

You might also like