Professional Documents
Culture Documents
Hình 2.1.Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter (2008)
a. Khách hàng
Quan niệm “khách hàng là thượng đế” luôn đúng đối với tất cả các ngành
nghề.Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh
nghiệp.Các doanh nghiệp khi thỏa mãn được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng hơn các
đối thủ khác thì sẽ chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng.Các doanh nghiệp luôn
coi khách hàng là đối tượng phục vụ vì thông qua sự tiêu dùng của khách hàng thì
doanh nghiệp mới có được lợi nhuận. Khách hàng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp qua thị hiếu và thu nhập.
b. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng cũng có một sức ép nhất định lên doanh nghiệp. Đặc biệt, các nhà
cung cấp độc quyền cho doanh nghiệp có thể chi phối, tạo sức ép thông qua việc thay
đổi giá cả hoặc trì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất. Những thay đổi này có
thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, ảnh hưởng chất lượng, lợi nhuận từ đó tác
động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp nên tạo
mối quan hệ tốt với các đối tác là nhà cung ứng hoặc có thể tìm và hợp tác với nhiều
nhà cung ứng để tránh bị sức ép.
c. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các doanh nghiệp cùng
hoạt động kinh doanh cùng ngành nghề, cùng khu vực thị trường. Sự am hiểu tường
tận đối thủ có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Mỗi đối thủ khi
tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng của mình để đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, nếu muốn tồn tại và đứng vững thì doanh nghiệp phải
không ngừng đưa ra các giải pháp hữu hiệu để bảo vệ đồng thời tăng thị phần của
mình, nâng cao năng lực cạnh tranh để theo kịp và vượt qua các đối thủ khác.
d. Đối thủ tiềm năng
Đối thủ tiềm năng là những doanh nghiệp có khả năng tham gia vào thị trường
ngành mà doanh nghiệp hiện đang hoạt động hoặc ở những ngành thay thế.Họ có khả
năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường, làm giảm thị phần và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
e. Sản phẩm thay thế
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ nhằm đáp
ứng những nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú và đòi
hỏi ngày càng cao. Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Số lượng sản phẩm thay thế tăng sẽ làm tăng
mức độ cạnh tranh, thu hẹp quy mô thị trường của sản phẩm và thị phần của doanh
nghiệp. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn doanh nghiệp có thể bị tụt lại
với nhu cầu thị trường.Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp phải chú ý phát
triển hoặc vận dụng công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.3.2. Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố hữu hình, vô hình tồn tại và có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các yếu tố hữu hình
như: đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền… Các yếu tố vô hình
như: kiến thức, kinh nghiệm, văn hóa công ty, mối quan hệ, uy tín thương hiệu…
Nhưng nếu muốn phân tích và đánh giá đúng thực trạng môi trường bên trong của tất
cả các doanh nghiệp thì các yếu tố cần quan tâm và phân tích là: nguồn nhân lực,
nguồn tài chính, nguồn vật chất, hệ thống tổ chức và văn hóa doanh nghiệp.
a. Nguồn nhân lực
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự thành công của một
công ty.Chiến lược dù có đúng đắn nhất, nếu không có những người thực hiện tốt thì
cũng không đem lại hiệu quả. Có một nguồn nhân lực tốt thì các nguồn lực khác của
doanh nghiệp sẽ tăng lên nhanh chóng. Họ có thể tạo ra chất lượng sản phẩm, dịch vụ
tốt, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp không chỉ được những lợi ích
trước mắt như tăng doanh thu, lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp cũng tăng.
Vì vậy, doanh nghiệp nên tổ chức đào tạo cho đội ngũ lao động của mình, giáo
dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần lao động tập thể. Ngoài ra, nên thực
hiện các chế độ đãi ngộ tốt đối với đội ngũ nhân viên.
b. Nguồn tài chính
Nếu yếu tố nhân lực là tài sản đem lại cho doanh nghiệp khả năng vượt lên trên
những đối thủ khác thì yếu tố tài chính lại là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của
một doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị hay quảng cáo… đều phải
được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.Doanh nghiệp có khả
năng tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, hạ
giá thành một thời gian chấp nhận lỗ để mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh
tranh.Doanh nghiệp có khó khăn về vốn sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.Tài chính hiện nay được coi là vũ khí sắc
bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh.Doanh nghiệp nào không đủ khả
năng tài chính sẽ bị thôn tính bởi các đối thủ mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
Hiện nay, vấn đề tài chính luôn làm đau đầu các nhà quản trị, lãnh đạo doanh
nghiệp.Thực tế thì không có doanh nghiệp nào có thể đầy đủ vốn để triển khai tất cả
các hoạt động của mình.Vì thế nên doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động và sử dụng
vốn đúng đắn, phù hợp và phải đa dạng hóa nguồn cung ứng vốn.
c. Nguồn vật chất
Một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại cùng với công nghệ tiên tiến phù
hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả
năng của doanh nghiệp lên rất nhiều. Nguồn lực vật chất gồm:
- Tình trạng máy móc và trình độ công nghệ của doanh nghiệp đều hiện đại, tiên
tiến thì doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh rất cao. Nó chính là yếu tố quan trọng thể
hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng, giá thành
và giá bán sản phẩm. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên sử dụng máy móc với quy mô hợp
lý để có thể đem lại hiệu quả cao.
- Mạng lưới phân phối: (Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng…)
Mạng lưới phân phối được tổ chức, quản lý và điều hành một cách hợp lý thì nó chính
là một phương tiện hiệu quả nhất trong việc tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp thu
hút khách hàng bằng cách chinh phục qua các hình thức mua bán, vận chuyển, thanh
toán..là hợp lý và hiệu quả nhất.
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí đầu ra và chi phí lâu dài của việc sản
xuất vì nó đảm bảo được việc sản xuất có liên tục và ổn định hay không.
- Vị trí địa lý: có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn trong quá trình cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào và quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra nó cũng có thể tác
động đến chi phí sản xuất…
- Quy mô của doanh nghiệp: lớn hay nhỏ sẽ giúp cho doanh nghiệp có ảnh hưởng
lớn hay nhỏ đối với người tiêu dùng. Số lượng sản phẩm lớn, đa dạng sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, từ đó mới nâng được thị phần
cao hơn.
d. Hệ thống tổ chức
Mỗi doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý nhằm định hướng cho phần lớn công
việc trong doanh nghiệp. Bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng có tầm quan trọng như
bộ óc con người, muốn chiến thắng được các đối thủ doanh nghiệp phải nhạy bén, đi
trước đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng. Ngoài ra, nếu doanh
nghiệp được một ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
phát triển, cạnh tranh tốt hơn.Với kinh nghiệm lâu năm, họ có thể dự đoán chính xác
nhu cầu trên thị trường, từ đó có thể chủ động trong việc sản xuất kinh doanh giúp
doanh nghiệp không bị ứ đọng, tồn kho, tiết kiệm được chi phí.Vì vậy, có thể nói
doanh nghiệp nào có bộ máy quản lý tốt, cơ cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có nhiều
cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác.
e. Văn hóa doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, bất kể lớn hay nhỏ đều có rất nhiều cá nhân khác nhau
về trình độ chuyên môn, văn hóa, nhận thức, thói quen… chính những sự khác nhau
này tạo ra một môi trường đa dạng và phức tạp. Nếu tất cả những cá nhân trên không
tìm được cái chung thì sẽ không thể nào tăng giá trị nguồn nhân lực và doanh nghiệp
không thể có sự phát triển bền vững được. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tạo ra được
môi trường chung cho mọi người, xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù của
doanh nghiệp, giúp mọi người có thể hòa đồng, cùng nhau đóng góp cho sự phát triển
của doanh nghiệp – đây chính là Văn hóa doanh nghiệp.
Mặt khác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp còn là một yêu cầu tất yếu của chính
sách phát triển thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần
quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.Văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình
của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có môi trường nội bộ nhưng các yếu tố sẽ khác nhau,
điểm mạnh và điểm yếu sẽ thay đổi theo thời gian. Vì vậy, việc phân tích môi trường
nội bộ là nhu cầu cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận
biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ đồng thời giúp doanh nghiệp
có thể nắm bắt được cơ hội kịp thời.
2.3.3. Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược
2.3.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE – External
Factors Environment)
Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và
nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản ứng
của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các yếu tố
tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho công ty. Để xây dựng được ma trận
này bạn cần thực hiện 05 bước sau:
Bước 1: Xác định và lập danh mục từ 10 đến 20 nhân tố (cơ hội và đe doạ) có
vai trò quyết định đến sự thành công của DN.
Bước 2: Đánh giá tầm quan trọng cho mỗi nhân tố này từ 1.0 (quan trọng nhất)
đến 0.0 (không quan trọng) dựa vào ảnh hưởng (mức độ, thời gian) của từng nhân tố
đến vị thế chiến lược hiện tại của DN. Tổng mức độ quan trọng của tất cả các nhân tố
này = 1.
Bước 3: Đánh giá xếp loại cho mỗi nhân tố từ 4 (nổi bật) đến 1 (kém) căn cứ
cách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của DN phản ứng với các nhân tố này.
Như vậy, sự xếp loại này là riêng biệt của từng DN, trong khi đó sự xếp loại độ quan
trọng ở bước 2 là riêng biệt dựa theo ngành.
Bước 4: Nhân độ quan trọng của mỗi nhân tố với điểm xếp loại để xác định số
điểm quan trọng của từng nhân tố.
Bước 5: Cộng số điểm quan trọng của tất cả các nhân tố bên ngoài để xác định
tổng số điểm quan trọng của DN. Tổng số điểm quan trọng nằm từ 4.0 (Tốt) đến 1.0
(Kém) và 2.5 là giá trị trung bình.
Bất kể số lượng các yếu tố trong ma trận, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà
một công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1
• Nếu tổng số điểm là 4 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy
cơ.
• Nếu tổng số điểm là 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và
nguy cơ
• Nếu tổng số điểm là 1 , công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ hội và
nguy cơ .
2.3.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal
Factors Environment)
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và các
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ , nhà quản trị
chiến lược cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng năng phản ứng và
nhìn nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đã điểm
mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những
phương thức cải tiến điểm yếu này.
Cách lập Ma trận IFE cũng tương tự như Ma trận EFE với từ 10 đến 20 nhân tố
(điểm mạnh và điểm yếu).
2.3.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM) – (The Competitive
Profile Matrix_CP Matrix)
Thiết lập ma trận này nhằm đưa ra những đánh giá so sánh công ty với các đối
thủ cạnh tranh chủ yếu trong cùng ngành, sự so sánh dựa trên các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành. Qua đó nó cho nhà Quản trị nhìn
nhận được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty với đối thủ cạnh tranh, xác định
lợi thế cạnh tranh cho công ty và những điểm yếu cần được khắc phục. Để xây dựng
một ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện qua 05 bước:
Bước 1: Xác định các yếu tố có vai trò thiết yếu cho sự thành công của các công
ty trong ngành.
Bước 2: Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố đó đến sự thành công đối
với ngành đang xét. Mức độ quan trọng của các yếu tố đuợc cho điểm từ 0.0 đến 1.0,
và tổng các mức độ quan trọng là 1.0.
Bước 3 + 4 + 5,..: Là các bước phân tích về mức ứng phó hay vận dụng của một
công ty với các yếu tố đó như thế nào, cũng như xem xét khả năng cạnh tranh của công
ty này trong ngành. Gồm có 2 cột nhỏ:
Cột điểm phân loại có thang điểm được cho từ 1 đến 4, với 1 là khả năng
phản ứng yếu, 2.5 là trung bình, 3 cho thấy sự phản ứng trên trung bình và 4 là khả
năng đối phó tốt nhất.
Cột số điểm quan trọng được tính cho mỗi yếu tố trong bảng bằng cách nhân
mức quan trọng của yếu tố đó với điểm phân loại tương ứng của công ty. Tổng điểm
này sẽ có gá trị từ 1 đến 4.
2.3.3.4. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị
phát triển 4 loại chiến lược sau: Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược
điểm yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST) và chiến luợc điểm
yếu – nguy cơ (WT). Ma trận SWOT có đặc điểm là: Kết hợp các yếu tố quan trọng
bên trong và bên ngoài; Mang tính trừu tượng và cảm tính cao, do đó, đòi hỏi phải có
sự phán đoán tốt; Kết quả chưa phải là lựa chọn cuối cùng.
CƠ HỘI - O NGUY CƠ - T
1. 1.
2. 2.
SWOT
3. 3.
4. 4.
………. ……….
ĐIỂM MẠNH - S CHIẾN LƯỢC SO CHIẾN LƯỢC ST
1. 1. 1.
2. 2. 2.
3. 3. 3.
4. 4. 4.
………. ………. ……….
ĐIỂM YẾU - W CHIẾN LƯỢC WO CHIẾN LƯỢC WT
1. 1. 1.
2. 2. 2.
3. 3. 3.
4. 4. 4.
………. ………. ……….