You are on page 1of 31

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN

MÔN HỌC PL VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH


Phần 1. Nội dung thảo luận
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH
DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Người đại diêṇ theo pháp luâ ̣t của doanh nghiêp̣ phải cư trú tại Viêṭ Nam.
Sai. Doanh nghiệp phải đảm bảo có ít nhất 1 người đại diện theo pháp luật phải cư trú tại
VN. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có 1 người đại diện thì phải
2. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
Sai. Khoản 3 Điều 190, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện pháp luật của doanh
nghiệp.
3. Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâ ̣p doanh nghiêp.
̣
Sai. Theo điểm a khoản 2 điều 17 luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức có tư cách pháp nhân
nhưng sử dụng tài sản nhà nước thì bị cấm thành lập doanh nghiệp.
4. Người thành lâ ̣p doanh nghiêp̣ phải thực hiêṇ thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho doanh nghiêp. ̣

5. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiêp̣ đều phải được định giá
Sai. Khoản 1 điều 36 luật Doanh nghiệp 2020, ngoại tệ, vàng… không cần định giá
6. Chủ sở hữu doanh nghiêp̣ có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiêm
̣ hữu hạn đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp.
̣
Sai. Theo điều 107 của luật Doanh nghiệp, công ty hợp doanh có tư cách pháp nhân nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn
7. Các giấy tờ giao dịch của doanh nghiệp đều phải được đóng dấu.
Sai. Khoản 3 điều 43, doanh nghiệp chỉ cần đóng dấu khi giấy tờ, hợp đồng có yêu cầu.
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh
nghiệp.
Sai. Theo điều luật Doanh nghiệp 2020, có những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp tại
khoản 2 nhưng không bị cấp góp vốn tại khoản 3. Vd: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (điểm b khoản 2 điều 17)

Trang 1
Sai.
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như
tên doanh nghiệp đã đăng ký.
Sai. Theo khoản 1 điều 41 luật Doanh nghiệp 2020, tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp
đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
Sai. Theo khoản 1 điều 39, tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-ting.
Ví dụ: Công ty TNHH Rồng Việt:
+ Tên tiếng Anh là “Viet Dragon Limited Company”
+ Tên tiếng Anh là “Rong Viet Limited Company”.
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh
sinh lợi trực tiếp.
Sai. Theo khoản 2 điều 44 luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện không thực hiện chức
năng kinh doanh của doanh nghiệp.
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Đúng. Theo khoản 1 điều 44 luật Doanh nghiệp 2020: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả
chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
13. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sai.
14. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới.
Đúng. Theo điều 30 luật Doanh nghiệp 2020.
15. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
Đúng. Theo khoản 1 điều 8 luật Doanh nghiệp 2020.
16. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.

Trang 2
Sai. Theo khoản 1 điều 8 luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ cần bảo đảm duy trì đủ điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
17. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
Sai. Theo khoản 2 điều 196 luật Doanh nghiệp 2020
18. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của
nhau.
Đúng. Theo khoản 2 điều 195 luật Doanh nghiệp 2020, các công ty không được đồng thời cùng
góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Vd: Công ty A sở hữu 50% vốn của công ty B và
ngược lại.

II. LÝ THUYẾT
1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp 2014 lại có các quy định phân biệt hai nhóm quyền
này.
2. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành.
3. Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật? Cho ví dụ
đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện.
4. Phân biệt Vốn điều lệ, Vốn pháp định, Vốn có quyền biểu quyết.

III. TÌNH HUỐNG


1. TÌNH HUỐNG 1.
DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp đặt
hệ thống điện. Ông An đang muốn kinh doanh thêm ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến
thương mại nên ông có những dự định sau:
- Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội để kinh doanh ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại. (Được mở thêm chi nhánh theo khoản 1 điều 45
nhưng không được kinh doanh ngành nghề khác)
- Ông An thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại. (Không được. Khoản 3 điều 188)
- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh
doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại. (Không được. Khoản 4 điều 188)
- Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch
Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và

Trang 3
xúc tiến thương mại. (Không được. Khoản 3 điều 188 và điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-
CP)
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những ý định trên của
ông An có hợp pháp không, vì sao?
2. TÌNH HUỐNG 2.
Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình
Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:
- Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ). (Tiền mặt là một
loại tài sản, theo điều 36 LDN thì tiền mặt không phải định giá -> hợp pháp)
- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng
chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi
nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ
đồng (chiếm 24% vốn điều lệ). (Giấy nhận nợ là bằng chứng xác nhận quyền đòi nợ của Thành,
khoản 1 điều 36 thì phải định giá. Các thành viên đã nhất trí định giá 1,2 tỷ không cao hơn giá trị
tài sản -> hợp pháp)
- Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ
khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến
sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn
điều lệ). (Khoản 1 điều 36, nhà là loại tài sản phải định giá. Các tv nhất trí định giá 1,5 tỷ nhưng
giá trị vi phạm khoản 2 điều 36 -> không được)
- Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500
triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ còn lại. (Các tv
phải hoàn thành góp vốn trong vòng 90 ngày -> không được)
(Nguồn: Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp)
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.

Trang 4
CHƯƠNG 2: DOANH NGHIÊP
̣ TƯ NHÂN (DNTN) VÀ HỘ KINH DOANH (tập chung
vào câu nhận định)
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao đô ̣ng.
Sai. Theo điều 79 của Nghị định 1/2021/NĐ-CP không đề cập tới việc hộ kinh doanh bị giới hạn
số lượng lao động như trong điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP, vậy nên hộ kinh doanh
không bị giới hạn số lượng lao động.
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập hộ kinh doanh.
Sai. Theo khoản 1 điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc
một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ (điều 80 nghị định 1/2021/NĐ-CP)
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Đúng. Theo khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần. Vì DNTN là doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hđ kd nên đơn vị này không có tư cách pháp nhân riêng biệt để tham gia vào các tổ
chức có sự tách bạch về tài sản cá nhân và tài sản công ty
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiêp̣ mô ̣t chủ sở hữu
khác.
Sai. Khoản 3 điều 188: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công
ty hợp danh. Không cấm làm chủ sở hữu loại hình kinh doanh khác (cty tnhh 1 tv)
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là thành viên sáng lập của công ty cổ phần.
Đúng. Luật không cấm (khoản 3 điều 188)
6. Chủ sở hữu của hô ̣ kinh doanh phải là cá nhân.
Sai. Theo khoản 1 điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP, chủ sở hữu của hộ kinh doanh có thể
là một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân VN đủ 18t có năng lực hành
vi dân sự, hoặc là một hộ gia đình.
7. Chủ DNTN luôn là người đại diêṇ theo pháp luâ ̣t của doanh nghiêp.
̣

Trang 5
Đúng. Theo khoản 3 điều 190 của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ DNTN là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp, kể cả khi DNTN được cho thuê thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu theo điều 191 của luật này
8. Viêc̣ bán DNTN sẽ làm chấm dứt các hợp đồng mà chủ sở hữu DNTN đang thực hiện.
Sai. Theo khoản 2 điều 192 của LDN 2020, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ
DNTN, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác.
9. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Đúng. Điều 191 của Luật Doanh nghiệp 2020
10. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
Sai. Việc bán DNTN là chuyển quyền sở hữu chứ không phải tuyên bố giải thể. (khoản 4 điều
192)

III. LÝ THUYẾT


1. Phân tích các đă ̣c điểm cơ bản của DNTN. Giải thích vì sao Luâ ̣t doanh nghiêp̣ 2014
chỉ cho phép một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân.
2. Phân tích hệ quả pháp lý trong các trường hợp bán, cho thuê DNTN.
3. So sánh DNTN và Hộ kinh doanh.
4. Tại sao chủ DNTN được quyền bán, cho thuê DNTN, còn chủ sở hữu các DN khác
không có quyền bán, cho thuê DN của mình.

III. TÌNH HUỐNG


1. TÌNH HUỐNG 1.
Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hô ̣ khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà
Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư
cùng mô ̣t lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lâ ̣p doanh nghiêp̣ tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ
sở hữu, dự định đă ̣t trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iii) Đầu tư vốn để thành lâ ̣p công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu,
cũng dự định đă ̣t trụ sở tại tỉnh Bình Dương.

Trang 6
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh X có trụ sở tại tình Bình Dương.
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với qui định của
pháp luâ ̣t hiêṇ hành không? Vì sao? (khoản 3 điều 188, iii không cấm)

2.TÌNH HUỐNG 2.
DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP.HCM chuyên kinh doanh thiết
bị điên.
̣ Ông A muốn tăng thêm quy mô và mở rô ̣ng phạm vi hoạt đô ̣ng kinh doanh của
mình sang ngành tổ chức, giới thiêụ và xúc tiến thương mại nên ông có những dự định sau:
(i) Mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nô ̣i và thành lâ ̣p thêm 1 công ty
TNHH khác do ông làm chủ chuyên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiêụ và xúc
tiến thương mại. (được)
(ii) DNTN An Bình góp vốn cùng bà Hạnh, ông Phúc, và ông Lô ̣c để thành lâ ̣p mô ̣t
công ty cổ phần kinh doanh ngành tổ chức, giới thiêụ và xúc tiến thương mại.
(không được. khoản 4 điều 188)
(iii) Ông An góp vốn cùng ông James (quốc tịch Hoa Kỳ), bà Susan Nguyễn (quốc
tịch Canada) và bà Mai (chủ hô ̣ kinh doanh Mai Hoa) để thành lâ ̣p công ty hợp
danh An và Cô ̣ng sự kinh doanh ngành tổ chức, giới thiêụ và xúc tiến thương
mại. (ông An và bà MH không được, khoản 3 điều 188;
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luâ ̣t hiêṇ hành, các dự định của ông
An liêụ có hợp pháp không?
3. TÌNH HUỐNG 3.
Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một hộ kinh doanh do hộ gia đình
làm chủ được không?
(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một hộ kinh doanh. Con của ông M
thành lập thành lập thêm 1 DNTN (hoặc 1 hộ kinh doanh) do mình làm chủ.
Hành vi con của ông M có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh bằng cách mở
thêm chi nhánh tại tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M
đưa ra có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
4. TÌNH HUỐNG 4.

Trang 7
Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân Bình An chết nhưng không
để lại di chúc. Ông An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công
ty TNHH Thiên Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã
ký trước đây. Đại diện công ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì
bà Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng
cho công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện hành,
anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở
hữu cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này
hay không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì?
Giải thích tại sao?

CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Tất cả những cá nhân thuô ̣c đối tượng bị cấm thành lâ ̣p doanh nghiêp̣ đều không thể
trở thành thành viên công ty hợp danh.
Sai. Công ty hợp danh có 2 loại tv: tv hợp danh và tv góp vốn. Có những đối tượng bị cấm thành
lập doanh nghiệp thì không thể trở thành tv hợp danh nhưng không bị cấm góp vốn thì có thể trở
thành tv góp vốn của ct sau khi ct được thành lập (khoản 2 và 3 điều 17)
2. Mọi thành viên trong công ty hợp danh đều là người quản lý công ty
_tv hợp danh là người quản lý

Trang 8
_Tv góp vốn bị cấm tham gia quản lý (
3. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diêṇ theo pháp luâ ̣t
của công ty trong mọi trường hợp.
Sai. 184 khoản 4 điểm đ
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty
nếu không được sự chấp thuâ ̣n của các thành viên hợp danh còn lại.
Sai. Khoản 2 điều 185, khi tv hợp danh muốn rút vốn khỏi ct thì phải được sự chấp thuận của
Hội đồng thành viên. (¾ số tv hợp danh điểm d khoản 3 điều 182)
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên.
Sai.Tv góp vốn có quyên biểu quyết tại Hội đồng thành viên nhưng trong từng hoàn cảnh nhất
định
6. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc).
7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhâ ̣n và bồi thường
thiêṭ hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiêṇ các hoạt đô ̣ng kinh doanh.

II. LÝ THUYẾT


1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ̣ trách nhiêm ̣ của thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công
ty. Tại sao có sự khác nhau đó?
2. Tại sao pháp luâ ̣t lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn?
3. Các cách thức tăng, giảm vốn điều lê ̣ trong công ty hợp danh.
4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS 2014
không? Tại sao?
5. Có ý kiến cho rằng pháp luâ ̣t nên quy định thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng
có thể là tổ chức. Anh (chị) có đồng tình hay không? Cho ý kiến riêng.

III. TÌNH HUỐNG


1. TÌNH HUỐNG 1.
Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê ̣ là 100.000.000 đồng) gồm ba
thành viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê),̣ Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 10%);
và hai thành viên góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê)̣ và Nhàn (góp 10%). Sinh viên hãy
giải quyết các tình huống sau:

Trang 9
(i) Sau 2 năm hoạt đô ̣ng, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn góp của
mình cho em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép
vào tên công ty. Các đề nghị của Phúc gă ̣p mô ̣t số vấn đề sau đây, về viêc̣ chuyển nhượng
vốn, Hưng chấp nhâ ̣n nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 2 thành viên Hưng
và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng
Thịnh”. Hỏi:
- Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viêc̣ này chỉ được
sự đồng ý của Hưng?
- Viêc̣ Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhâ ̣n thức và bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư
cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty
giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vâ ̣y, yêu cầu của vợ
An có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?
2. TÌNH HUỐNG 2.
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và mô ̣t thành
viên góp vốn là F. Điều lê ̣ của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luâ ̣t
doanh nghiêp. ̣ Tại công ty này có xảy ra các sự kiêṇ pháp lý sau:
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hô ̣i đồng thành viên kiêm Giám đốc công
ty đã triêụ tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên để quyết định mô ̣t dự án đầu tư của công ty. Phiên
họp được triêụ tâ ̣p hợp lê ̣ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết thông
qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuâ ̣n
thông qua dự án. Vâ ̣y quyết định của Hô ̣i đồng thành viên có được thông qua hay không?
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn của mình tại công ty cho người khác và
B cho rằng viêc̣ chuyển nhượng này nếu được Hô ̣i đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ
được. Ý kiến của B có đúng không? Tại sao?
(iii) Tháng 12/2016, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu G là mô ̣t
thành viên hợp danh cũ đã bị công ty khai trừ vào tháng 1/2015 phải liên đới chịu trách nhiê ̣m về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp
luâ ̣t không?
3. TÌNH HUỐNG 3.
Công ty Luâ ̣t hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín,
Tâm. Ông Tâm là chủ tich hô ̣i đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình
hoạt đô ̣ng, giữa các ông nảy sinh bất đồng trong viêc̣ điều phối và phân chia lợi nhuâ ̣n. Ông
Nhân ngoài viêc̣ đảm nhâ ̣n các công viêc̣ của công ty còn tự nhâ ̣n khách hàng tư vấn với
danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại
biết viêc̣ làm của ông Nhân đã triêụ tâ ̣p Hô ̣i đồng thành viên để giải quyết vấn đề này. Tuy

Trang 10
nhiên, ông Nhân không tham dự cuô ̣c họp. Sau đó, vì công viêc̣ của công ty ngày càng trì
trê ̣ do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triêụ tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên nhưng
không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ, Tín và Tâm
đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý do làm mất
đoàn kết nô ̣i bô ̣ và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luâ ̣t doanh nghiêp?
̣
(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?
(iii) Cuô ̣c họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?

CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?

1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành
viên của công ty đó.

Trang 11
Sai. Điều 53 khoản 1: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. Nhưng nếu người thừa
kế từ chối nhận thì họ không trở thành thành viên ct (điều 4 mấy không nhớ)
2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
Sai. TNHH thì không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty
cổ phần (khoản 3 điều 74 đối với MTV, khoản 3 điều 46 đối với HTV trở lên)
3. Mọi thành viên cá nhân của HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể
được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV
Sai. Nếu thành viên của HĐTV thuộc trường hợp liệt kê trong khoản 2 điều 17 thì không
được giữ chức chủ tịch HĐTV
4. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều
không thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Sai. Căn cứ vào khoản 2 và 3 điều 17, viên chức bị cấm thành lập doanh nghiệp (khoản 2
điều 17) nhưng không bị cấm góp vốn vào công ty đã được thành lập (khoản 3 điều 17)
5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên sở hữu dưới 10% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp
HĐTV.
Sai. Theo khoản 2 và 3 điều 49
_ Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ
10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 49
_Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm thành
viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này
7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm
thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
Sai. Theo điều 68, nếu tăng vốn góp từ các thành viên hiện hữu trong công ty thì mỗi người
sẽ phải góp thêm theo đúng tỷ lệ phần vốn góp của họ thì không làm thay đổi tỷ lệ vốn góp
của các tv

Trang 12
8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Sai. TNHH thì không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ
phần (khoản 3 điều 74 đối với MTV) chứ không bị cấm phát hành trái phiếu
9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu
công ty phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.

10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc
Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.
II. LÝ THUYẾT
1. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ?
2. Phân tích cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty TNHH 1
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu? Các quy định về kiểm soát giao dịch có nguy
cơ tư lợi ở công ty TNHH 1 thành viên có khác với công ty TNHH 2 thành viên trở
lên không?
3. So sánh chuyển nhượng vốn góp và mua lại vốn góp trong công ty TNHH 2 thành
viên trở lên?
4. Hãy phân biệt công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và
công ty TNHH một thành viên do một tổ chức làm chủ sở hữu. Giải thích vì sao lại
có những quy định khác biệt này.
III. TÌNH HUỐNG

1. TÌNH HUỐNG 1. Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH X có 4 thành viên A (10%), B (20%), C (30%), D (40%). Vốn điều lệ công
ty là 2 tỷ

(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ lên thành 3 tỷ đồng thì có những cách tăng nào? Anh
chị hãy xác định phần vốn góp thêm của từng thành viên và tỷ lệ vốn góp của họ trong
từng trường hợp tăng đó?
Có thể tăng vốn theo hai cách: tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của
thành viên mới (khoản 1 điều 68).
+ Theo khoản 2 điều 68, mỗi tv sẽ góp thêm một khoản tương ứng với phần vốn góp của
họ trong vốn điều lệ của ct hoặc chuyển nhượng cho người khác theo điều 52. Vậy: tv A

Trang 13
góp thêm 100tr, tv B góp thêm 200tr, tv C góp thêm 300tr, tv D góp thêm 400tr. Trong
trường hợp có một tv nào đó không góp hoặc chỉ góp một phần thì phần còn lại các tv
khác sẽ góp thêm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của họ nếu các tv không có thỏa
thuận nào khác.
(2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của A trong công ty thì A phải thực hiện thủ tục
như thế nào? Anh/chị hãy xác định phần vốn mà các thành viên còn lại được mua.
+ Theo khoản 1 điều 52, đầu tiên A phải chào bán toàn bộ phần vốn của mình cho các tv còn
lại tương ứng với tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ ct với cùng điều kiện. Vậy, B có thể
mua 20% vốn góp của A, C có thể mua 30%, D có thể mua 40%.
+ Nếu trong vòng 30 ngày A không bán hết phần vốn góp của mình thì có thể chào bán phần
còn lại cho người không phải thành viên với cùng một điều kiện chào bán với tv theo khoản 2
điều 52
A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 1 tỷ không hoặc 100
triệu không?
Theo khoản 3 điều 51, A có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho công ty hoặc các
tv khác hoặc người không phải tv với giá 1 tỷ hoặc 100tr tùy theo thỏa thuận.
Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không, thay đổi
như thế nào?

+ Trong trường hợp ct mua lại phần vốn góp của A thì ct sẽ phải giảm vốn điều lệ theo khoản
5 điều 112. Vốn của A chiếm 10% vốn điều lệ của ct, vậy nên ct sẽ bị giảm 10% vốn điều lệ,
không phụ thuộc vào số tiền ct bỏ ra để mua phần vốn góp của A.

+ Trường hợp A chuyển nhượng phần vốn cho tv khác hoặc người không phải tv ct thì vốn
điều lệ của ct không thay đổi.

(3) - B bỏ phiếu không tán thành quyết định của Hội đồng thành viên, B có thể yêu cầu
công ty mua lại vốn của mình không?
Được. Theo khoản 1 điều 51: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Nếu B thuộc trường hợp được yêu cầu công ty mua lại vốn, B có thể bán phần vốn đó
với giá 1 tỷ không?

Trang 14
Được. Theo khoản 3 điều 51 thì B có thể bán phần vốn của mình theo giá trị trường hoặc giá
được xác định theo nguyên tắc điều lệ công ty, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. Điều đó
nghĩa B có thể bán phần vốn của mình với giá 1 tỷ nếu B và công ty cùng thỏa thuận.

- Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 1 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi
không, thay đổi như thế nào?

Theo khoản 3 điều 68, nếu ct mua lại vốn của B thì vốn điều lệ của ct sẽ bị giảm xuống phần
đúng bằng phần vốn của B.

(4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X
không?
- M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A? Theo khoản 6 điều 53: Nếu M là người
thừa kế hợp pháp của A theo quy định của Luật Dân sự thì M sẽ trở thành tv của công ty.
Nhưng nếu M không phải người thừa kế hợp pháp của A thì M chỉ có thể trở thành tv của
ct nếu được sự chấp thuận của hội đồng tv.
- N được thừa kế phần vốn góp của B? Theo điều 53 khoản 1, điểm a khoản 4, khoản 5:
Nếu B chết và N là người thừa kế hợp pháp theo di chúc hoặc pháp luật thì N sẽ trở thành
tv của ct nếu N đồng ý thừa kế phần vốn góp của B và không bị truất quyền thừa kế.
- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C? Theo điều 53 khoản 7 điểm a, Y
chỉ được trở thành tv của ct khi Hội đồng thành viên đồng ý.
2. TÌNH HUỐNG 2. Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH X có 5 thành viên. VĐL của công ty này là 1 tỷ đồng

(1) A sở hữu 10% vốn điều lệ quyền triệu tập họp HĐTV không? Nêu điều kiện?

A được quyền triệu tập họp HĐTV. Theo khoản 2 điều 49, người có vốn điều lệ từ 10%
trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn tùy theo Điều lệ quy định của công ty thì sẽ có quyền
triệu tập họp HĐTV.

(2) Cuộc họp HĐTV chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ không?

Theo khoản 1 và 2 điều 58, cuộc họp HĐTV chỉ có 1 tv tham dự sẽ hợp lệ nếu tv đó
có số vốn điều lệ từ 65% trở lên đối với cuộc họp thứ nhất, 50% vốn điều lệ trở lên
đối với cuộc họp thứ hai. Đến cuộc họp thứ ba không quy định số lượng tv tham gia
nên dù chỉ có 1 tv thì cuộc họp vẫn hợp lệ và được tổ chức.

(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên sở hữu 10% VĐL dự họp thì có thể hợp lệ
không?

Trang 15
Theo điều 58 khoản 2 điểm b, nếu cuộc họp HĐTV tổ chức lần thứ ba thì không
phục thuộc vào số lượng thành viên dự họp nên số vốn điều lệ sẽ tùy thuộc vào số tv
tham gia. Nên trường hợp cuộc họp HĐTV lần thứ ba thì số tv sở hữu 10% vốn điều
lệ dự họp thì vẫn hợp lệ.

(4) Cuộc họp dự định tổ chức vào ngày 3/3/16 nhưng chỉ có số thành viên dự họp sở
hữu 50% vốn điều lệ, nên ngày 30/3/16 công ty tổ chức cuộc họp khác và cũng chỉ có
số thành viên dự họp sở hữu 50% vốn điều lệ. Các cuộc họp này có hợp lệ không?

Cuộc họp ngày 3/3/2016 không hợp lệ, vì theo khoản 1 điều 58, số tv tham dự phải có số
vốn điều lệ trên 65% và tỷ lệ cụ thể được quy định trong Điều lệ công ty. Theo khoản 2
điều 58 thì thông báo mời cuộc họp thứ hai phải được gửi đi trong vòng 15 ngày kể từ
ngày dự định tổ chức cuộc họp thứ nhất, tức là phải gửi trước ngày 18/3/2016. Cuộc họp
thứ hai quy định số tv tham dự phải sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên. Vậy cuộc họp thứ
hai tổ chức ngày 30/3/2016 hợp lệ.

(5) Một cuộc họp có số thành viên dự họp sở hữu 90% vốn điều lệ. Tại cuộc họp này
quyết định bán một tài sản của công ty trị giá 700 triệu. Điều kiện để thông qua
quyết định này là gì?

Theo khoản 3 điều 59, quyết định bánh tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì phải có ít nhất 75% số vốn góp
của các tv tham dự họp đồng ý. Điều đó tức là phải có ít nhất 75% trong tổng số 90% số
vốn góp của các tv tham dự bỏ phiếu đồng ý thì công ty mới có thể thông qua quyết định
trên.

(6) Điều lệ công ty X có thể quy định rằng “Các cuộc họp HĐTV công ty chỉ hợp lệ khi
có số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ…”? Không cần thiết vì trong Luật
Doanh nghiệp 2020 điều 53 khoản 1 đã quy định điều này. Điều lệ công ty cần quy định
thêm về tỷ lệ cụ thể.

(7) Công ty X dự định thuê nhà của ông A là GĐ của công ty. Ông A sở hữu 40% vốn
của công ty. Hợp đồng này có cần được HĐTV công ty thông qua không, điều kiện
thông qua như thế nào? Theo khoản 2 điều 67, nếu Điều lệ của công ty không quy định
gì khác thì trong vòng 15 ngày HĐTV phải quyết định chấp thuận hay không chấp thuận
hợp đồng trên theo quy định tại khoản 3 điều 59, phải có ít nhất 75% trong tổng số vốn
của tv tham dự cuộc họp HĐTV chấp nhận giao dịch. Giả sử tất cả tv đều tham dự họp,
số phiếu của ông A chiếm 40% thì phải có ít nhất 75% số phiếu trong tổng số 60% còn lại
chấp thuận giao dịch trên.

Trang 16
3. TÌNH HUỐNG 3.
Công ty TNHH Sông Tranh có trụ sở tại Bình Dương và được cấp GCN đăng ký doanh
nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F và vốn điều lệ 1 tỷ.
Phần vốn góp của các thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%. Các thành viên bầu
M làm chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời M cũng là giám đốc của công ty.
Giả định điều lệ công ty không có quy đinh khác, bằng các quy định của LDN 2014, anh/chị
hãy cho biết ý kiến của mình về các sự kiện sau đây:
1. Tháng 2/2016, E và F có dự định gửi văn bản yêu cầu chủ tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV
để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. E và F có thể thực hiện
quyền của mình không, vì sao?
2. Tháng 7/2016 ông M đã nhân danh công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài sản của
ông N.
Các thành viên còn lại cho rằng việc ông M tự mình ký kết như vậy mà chưa thông qua quyết
định của HDTV công ty Sông Tranh là không đúng với quy định của pháp luật vì đây là loại
hợp đồng phải được sự chấp thuận của HDTV.
3. Giả sử công ty họp để xem xét việc thông qua HĐ nêu tại câu 2 nhưng ông F không tham
gia, anh/chị hãy tính tỷ lệ để HĐ trên được thông qua.

4. TÌNH HUỐNG 4.

A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày
05/07/2016, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn
góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:

 A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu
đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao
dịch.
 B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn
điều lệ.
 C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.

Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực
hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Để tổ
chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng

Trang 17
thành viên, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định
B là đại diện theo pháp luật của Công ty.

Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra
góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải
góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp
vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý.

Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?A có thể rút căn nhà trước đây đã
mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý? Giả sử  
B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp luật không?
Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?

5. TÌNH HUỐNG 51

Công ty TNHH Phương Đông


An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán
thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng
tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn
điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu
đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ).

Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc,
An là Phó giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm
hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng
thành viên và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc
của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên,
Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông,
Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng,
công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số
tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công
ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.

Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số
tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty

1
Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Đặng Quốc Chương, Trần Thanh Bình: Sách tình huống-dẫn giải-bình
luận: LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2015, tr.104-105.

Trang 18
TNHH Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300
triệu đồng mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.

Câu hỏi:

1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không? Tại
sao?

2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân có
đúng pháp luật không?

Trang 19
CHƯƠNG V: CÔNG TY CỔ PHẦN
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của
công ty cổ phần.
Sai. Theo khoản 1 điều 116 của LDN, không phải ai cũng được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
biểu quyết mà chỉ có cổ đông sáng lập và tổ chức được Chính phủ ủy quyền thì mới được quyền
nắm giữ cổ phẩn ưu đãi biểu quyết.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác.
3. Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy CNĐKDN, cổ đông CTCP có quyền tự
do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ
đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
5. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại
ĐHĐCĐ.
6. Công ty cổ phần có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không
hạn chế.
7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
8. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công CP.
9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
10. Thành viên HĐQT trong công ty cổ phần không được là thành viên HĐQT của công
ty cổ phần khác.
11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán của công ty.

II. LÝ THUYẾT
1. Nêu điểm khác biệt giữa công ty TNHH 2 thành viên trở lên với CTCP.
2. Nêu điểm khác biệt giữa thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên với cổ đông
CTCP.

Trang 20
3. Phân biệt các loại cổ phần của công ty cổ phần (CP phổ thông với CP ưu đãi/ Cổ phần
ưu đãi với nhau). Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải
thích lý do?
4. Phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong công ty cổ phần.
5. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức quản lý giữa công ty cổ
phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên và nhận xét về các sự khác biệt đó.
6. Thế nào là cổ đông thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền
lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp 2014.
7. Hãy phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần.
8. Phân tích và so sánh cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty
TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần.

III.TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1.
Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông B,
bà C và ông D. Ông A là chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Tổng giám đốc công ty.
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 10/2015. Tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số lượng cổ
phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông D: 20.000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh (chị) hãy giải quyết các tình
huống sau đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức
cho bạn thân của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại hội
đồng cổ đông chấp thuận.
Theo anh (chị), bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một
cách hợp pháp không? Vì sao?
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, công ty cổ
phần Bình Minh đã thỏa thuận với hai công ty cổ phần khác để thực hiện hoạt động sáp
nhập công ty, theo đó công ty cổ phần Bình Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả pháp lý
đối với các công ty tham gia sáp nhập?

Trang 21
2. TÌNH HUỐNG 2.
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập 1 CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong đó
có 70% CP phổ thông và 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức và ưu đãi
hoàn lại. Theo Điều lệ công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết gấp 2 lần 1
CP phổ thông.
Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN ngày 10/5/2015. Tại thời điểm ĐKDN, các
cổ đông sáng lập A, B, C, D, E đăng ký mua cụ thể như sau: A: 10.000 CPPT; B 10.000
CPPT + 10.000 CP UDBQ; C 20.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; D mua 5000 CPPT, E mua
5000 CPPT.
Bằng các quy định của LDN 2014, anh/ chị hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề
sau đây:
1. Vốn điều lệ của công ty thời điểm thành lập là bao nhiêu?
2. Hiện nay, cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người
khác. (biết rằng vào thời điểm tháng 7/2015 cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ
cổ đông C)
3. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc
thay đổi cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của
mình cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu
thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành.
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT.
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với
thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP X
sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp?
(Giả định Điều lệ của CTCP X không quy định khác LDN)
3. TÌNH HUỐNG 3.
Hội đồng quản trị (HĐQT) của CTCP A có 9 thành viên. HĐQT công ty này họp để
xem xét quyết định một số vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm ông Toàn hiện đang là giám đốc công ty và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới tuy nhiên ông
Thắng hiện lại đang giữ chức vụ này tại một doanh nghiệp có 51% vốn góp của nhà nước.
- Phương án 2: Bổ nhiệm luôn ông Minh hiện đang là chủ tịch HĐQT công ty giữ
chức vụ giám đốc.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào
bán của công ty đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động
vốn.

Trang 22
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên hội đồng quản trị đối với ông Bình vì
ông này đã không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
1. Anh/chị hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù
hợp với quy định của pháp luật không, vì sao?
2. Giả sử tại cuộc họp có 6 thành viên HĐQT dự họp, 2 thành viên không dự họp có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp đúng quy định. Khi thông qua nghị quyết (về những vấn
đề thuộc thẩm quyền của HĐQT) thì có 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý, 3 thành
viên tại cuộc họp bỏ phiếu không đồng ý. Anh/chị hãy cho biết cuộc họp HĐQT công ty này
có được tiến hành hợp lệ không, nghị quyết của HĐQT có được thông qua không, vì sao?

CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp
2. Chia và tách doanh nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc tách.

Trang 23
3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn
4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
5. Doanh nghiệp tư nhân có thể sáp nhập vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
6. Công ty hợp danh có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến hành thông qua Tòa án nhân dân
8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp
đồng mới.

II. LÝ THUYẾT
1. Tổ chức lại doanh nghiệp là gì? Vai trò của tổ chức lại doanh nghiệp?
2. Phân biệt hình thức chia doanh nghiệp với tách doanh nghiệp?
3. So sánh hình thức sáp nhập doanh nghiệp với hợp nhất doanh nghiệp?
4. Có mấy hình thức chuyển đổi doanh nghiệp?
5. Phân biệt thủ tục phá sản với thủ tục giải thể doanh nghiệp
6. Hãy phân tích các trường hợp giải thể doanh nghiệp?
7. Trình bày thủ tục giải thể doanh nghiệp?

CHƯƠNG VII: HỢP TÁC XÃ


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể trở thành thành viên của hợp tác xã
2. Mọi cá nhân là người nước ngoài đều có thể trở thành thành viên hợp tác xã
3. Các thành viên được sở hữu vốn góp không hạn chế trong hợp tác xã

Trang 24
4. Thành viên hợp tác xã biểu quyết tại đại hội thành viên dựa trên số vốn góp trong
hợp tác xã
5. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã trong
mọi trường hợp
6. Người thừa kế của thành viên hợp tác xã là cá nhân chết đương nhiên trở thành
thành viên của hợp tác xã đó
7. Hợp tác xã không được mua phần vốn góp, mua cổ phần trong các mô hình doanh
nghiệp
8. Giám đốc hợp tác xã bắt buộc phải là thành viên của hợp tác xã đó
9. Chủ tịch hội đồng quản trị của hợp tác xã bắt buộc phải là thành viên của hợp tác
xã đó
10. Thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên vốn góp của các thành viên hợp tác xã
11. Các loại tài sản trong hợp tác xã đều là tài sản không chia của hợp tác xã.
12. Hợp tác xã phải trả lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên
trong mọi trường hợp.

II. LÝ THUYẾT
1. Hãy phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
2. Trình bày những đặc trưng cơ bản của mô hình hợp tác xã. Từ đó, nhận diện những
đặc trưng khác biệt so với mô hình doanh nghiệp.
3. So sánh bộ máy tổ chức quản trị CTCP và HTX.
4. Hãy giải thích vì sao tại Việt Nam, hợp tác xã không được nhìn nhận là doanh
nghiệp? Việc ghi nhận mô hình tổ chức kinh doanh này của pháp luật Việt Nam có ý nghĩa gì?

III. TÌNH HUỐNG


1. Tình huống 1.
Hợp tác xã Minh Long có 67 thành viên, với tổng số vốn điều lệ là 120 triệu đồng. Ngày
10/2/2015, Đại hội toàn thể thành viên được tổ chứcvới sự tham dự của 45 thành viên đại diện
cho 55 triệu đồng vốn điều lệ. Đại hội thành viên đã thảo luận về việc khai trừ ôngThành ra
khỏi hợp tác xã, vì ông này đã vi phạm nghiêm trọng điều lệ của hợp tác xã. Có 22 thành viên
tham dự cuộc họp đại diện cho 38 triệu đồng vốn điều lệ đã biểu quyết khai trừ ông Thành.
Ngày 11/2/2015, 15 thành viên khác không tham dự cuộc họp bày tỏ sự đồng ý đối với việc
khai trừ ông Thành lên Hội đồng quản trịcủa Hợp tác xã Minh Long. Trên cơ sở đó, Hội đồng

Trang 25
quản trị đã quyết định khai trừ Ông Thành ra khỏi Hợp tác xã và trả lại cho ông ½ số vốn đã
góp trước đây.
Hãy cho biết việc khai trừ ông Thành và trả lại vốn góp có phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành hay không?
2. Tình huống 2. Vụ việc thực tiễn: Hợp tác xã Thương mại Duy Tân
Hợp tác xã thương mại Duy Tân được thành lập năm 2005. Theo Sổ đăng ký danh
sách thành viên, tính đến ngày 08/9/2013, HTX có 19 thành viên, ông Thỏa là Chủ tịch HĐQT,
người đại diện theo pháp luật.
Ông Dũng và bà Thắm đều là các thành viên của HTX Duy Tân. Bà Thắm gia nhập
HTX từ năm 2006, còn ông gia nhập từ năm 2007. Hai ông bà được HTX giao quản lý cửa
hàng số 3 và số 5 của HTX để hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
HTX. Quá trình hoạt động, ngày 11/9/2014, HTX tiến hành ĐHTV bất thường và ngày
12/9/2014 ông Thỏa ký Quyết định số 26 và 27 về việc chấm dứt tư cách thành viên trong HTX
thương mại Duy Tân của bà Thắm và ông Dũng.
Do đó, ngày 24/10/2006, ông Dũng và bà Thắm có đơn khởi kiện HTX Duy Tân tại
Tòa án nhân dân thành phố H với lý do thủ tục tiến hành ĐHTV không đúng theo quy định
của Luật HTX và điều lệ. Đề nghị Tòa án giải quyết huỷ kết quả ĐHTV bất thường ngày
11/9/2014 về việc khai trừ ông Dũng và bà Thắm ra khỏi HTX và huỷ Quyết định số 26 và 27
do Ông Thỏa ký ngày 12/9/2014 về việc chấm dứt tư cách thành viên của 2 ông bà theo kết quả
ĐHTV bất thường ngày 11/9/2014.
Các tình tiết quan trọng của vụ việc:
+ Ngày 29/8/2014, HĐQT đã tổ chức cuộc họp cùng với BKS HTX Duy Tân. Tại
cuộc họp này, cuộc họp bàn bạc và thống nhất về kế hoạch sẽ tiến hành tổ chức ĐHTV thường
niên để giải quyết 3 vấn đề: i) Kiểm điểm đánh giá 07 tháng kinh doanh từ tháng 01 - tháng
7/2014; ii) đề xuất phương hướng kinh doanh 06 tháng cuối năm 2014; và xem xét khai trừ ông
Dũng và bà Thắm với lý do không chấp hành nghị quyết và điều lệ HTX.
+ Thực hiện nội dung kết luận của cuộc họp, ngày 30/8/2014, ông Thỏa thay mặt
HĐQT ký Thông báo số 24/TB-HTX gửi đến các thành viên thông báo việc dự kiến thời gian
và nội dung tiến hành ĐHTV bất thường. Các nguyên đơn có nhận được giấy mời họp ĐHTV
bất thường vào ngày 11/9/2014 do ông Thỏa ký, tuy nhiên giấy mời không đề ngày và không đề
nội dung họp và chỉ đưa cho ông Dũng và bà Thắm trước 01 ngày tiến hành Đại hội (ngày
10/9/2006), không có tài liệu gì khác kèm theo giấy mời. Cụ thể, Thông báo chỉ ghi “dự kiến”
thời gian Đại hội là ngày 11 hoặc 12/9/2014 mà không ghi chính xác ngày.
Ngày 11/9/2014, ĐHTV bất thường được tổ chức. Tại Đại hội, chỉ có 14/19 thành
viên biểu quyết tán thành việc khai trừ ông Dũng và bà Thắm ra khỏi HTX Duy Tân.
Từ các tình tiết của vụ việc, hãy cho biết:
1. Trình tự và thủ tục tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên HTX Duy Tâm có phù hợp
với quy định của pháp luật hay không?
2. Ông Dũng và bà Thắm có thể bị khai trừ khỏi Hợp tác xã Duy Tâm hay không? Nếu
có thì trong trường hợp nào?

Trang 26
3. Điều kiện thông qua quyết định khai trừ thành viên HTX? Theo anh chị, quyết định
khai trừ ông Dũng và bà Thắm có được thông qua hay không?

CHƯƠNG 8 VÀ CHƯƠNG 9. PL VỀ PHÁ SẢN DN, HTX

I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?


1. Kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc thi hành án dân sự
về tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là người phải thi hành phải bị
đình chỉ.
2. Tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thanh toán phí phá sản
và giải quyết quyền lợi cho người lao động sẽ thuộc về các chủ nợ không có bảo đảm.
3. Các chủ thể kinh doanh khi mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
đều là đối tượng áp dụng của Luật phá sản 2014.
4. Nghĩa vụ mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải thanh
toán chỉ là các nghĩa vụ về tài sản.
5. Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán phải được tạm đình chỉ thực hiện.

Trang 27
6. Trong mọi trường hợp giải quyết phá sản công ty cổ phần thì cổ đông công ty
là đối tượng có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.
7. Thẩm phán có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản sau khi Hội
nghị chủ nợ đã được hoãn một lần.
8. Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi
trường hợp giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
9. Triệu tập Hội nghị chủ nợ là giai đoạn bắt buộc sau khi Tòa án ra quyết định
mở thủ tục phá sản.
10. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản có hiệu lực từ ngày ra
quyết định.
II. LÝ THUYẾT
1. Phân tích các dấu hiệu pháp lý để xác định doanh nghiệp, HTX mất khả năng thành
toán theo pháp luật hiện hành.
2. So sánh địa vị pháp lý của các loại chủ nợ trong từng giai đoạn của thủ tục giải
quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Hãy chứng minh Luật phá sản 2014 ưu tiên bảo vệ quyền lợi của người lao động
trong doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án mở thủ thục phá sản.
4. Phân tích hậu quả pháp lý của việc Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.
5. Phân tích vai trò của hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sản.
6. Phân tích thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản, nêu điểm khác biệt giữa
Luật phá sản 2014 và LPS 2004 về vấn đề này.
7. Phân biệt thủ tục phá sản với thủ tục giải thể doanh nghiệp.
8. Bằng các quy định của Luật Phá sản 2014, hãy chứng minh nhận định “Phá sản là
một thủ tục thanh toán nợ đặc biệt”.
III. TÌNH HUỐNG:

1. Tình huống 1.

Công ty cổ phần BM có tổng số nợ là 8 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm là 2 tỷ


(chủ nợ là A,B,C); khoản nợ không có bảo đảm là 6 tỷ (phần nợ của mỗi chủ nợ là 2 tỷ, chủ
nợ là D,E,F). Công ty cổ phần BM đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
không có bảo đảm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Ông N là cổ đông của công ty cổ phần BM đã tiến hành việc nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với công ty cổ phần BM. Ông N sở hữu 35% tổng số cổ phần phổ thông của

Trang 28
công ty. Hỏi: Ông N có quyền này không? Giả sử ông N có quyền nộp đơn thì phải nộp tại
đâu? Biết rằng công ty cổ phần BM có trụ sở chính tại Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh.

Hội nghị chủ nợ (HNCN) lần thứ 1 được triệu tập. Tham gia HNCN có ông X là Tổng
giám đốc công ty cổ phần BM, ông N và các chủ nợ là D,E. Quản tài viên, được phân công
giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng tham gia Hội nghị chủ nợ. Hỏi: HNCN
trong trường hợp này có hợp lệ không? Vì sao?

2. Tình huống 2

Công ty cổ phần HH có tổng số nợ là 13 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm là


3 tỷ (chủ nợ là A,B,C); khoản nợ không có bảo đảm là 10 tỷ (chủ nợ là D, E, F với số nợ lần
lượt là 2 tỷ, 3 tỷ, 5 tỷ). Công ty cổ phần HH đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ không có bảo đảm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Trong quá trình giải quyết vụ việc, Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản công ty
cổ phần HH theo đúng trình tự do pháp luật qui định. Sau khi thanh toán chi phí phá sản,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động, giá trị tài sản của công ty còn lại là 1
tỷ đồng. Hỏi: Các chủ nợ không có bảo đảm sẽ được thanh toán như thế nào? Biết rằng công
ty cổ phần HH không có các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và không có các khoản nợ
phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản.

Trang 29
Phần 2. Phân bổ các ca thảo luận
* Đợt 1: Học xong lý thuyết 3 chương đầu (2 ca thảo luận), trong đó:
- Ca 1 thảo luận nội dung chương 1 và phần câu hỏi nhận định của chương 2
- Ca 2 thảo luận từ phần lý thuyết, tình huống của chương 2 và nội dung chương 3
* Đợt 2: Học xong lý thuyết 3 chương tiếp theo (2 ca thảo luận), trong đó:
- Ca 3 thảo luận nội dung chương 4 và phần câu hỏi nhận định của chương 5
- Ca 4 thảo luận từ phần lý thuyết, tình huống chương 5 và nội dung chương 6.
* Đợt 3: Học xong các chương còn lại (2 ca thảo luận), trong đó:
- Ca 5 thảo luận nội dung chương 7 và phần câu hỏi nhận định của chương 8 và chương 9
- Ca 6 thảo luận phần lý thuyết, tình huống của chương 8 và chương 9, đồng thời ôn tập,
giải đáp thắc mắc phát sinh trong toàn bộ quá trình thảo luận.

Phần 3. Yêu cầu chung:


- Khi được cung cấp đề cương thảo luận, sinh viên phải chuẩn bị trước các nội dung
thảo luận cho từng ca thảo luận như phân bổ nêu trên. Sinh viên có thể chuẩn bị
theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Khi thảo luận sinh viên phải tích cực, chủ
động phát biểu, tranh luận.
- Giảng viên chỉ hướng dẫn thảo luận những nội dung phức tạp, có thể hiểu theo
nhiều cách khác nhau, qua đó góp phần rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện, tranh
luận và kỹ năng giải quyết các vụ việc cụ thể cho sinh viên, giảng viên không giải
hoặc đưa ra đáp án sẵn có cho tất cả các phần câu hỏi của đề cương khi sinh viên
chưa thảo luận.

Trang 30
- Sau mỗi ca thảo luận, Giảng viên tổng kết thảo luận, đánh giá các ý kiến phát biểu, nhận
xét về tinh thần, thái độ làm việc chung của các nhóm cũng như của từng cá nhân, qua đó
rút ra kết luận và những gợi mở cho các ca thảo luận tiếp theo.
- Nội dung thảo luận có thể bao gồm cả những phần không có trong đề cương nhưng thuộc
phạm vi nội dung của môn học./.

Trang 31

You might also like