You are on page 1of 2

1.

Nền kinh tế học tân cổ điển (chuẩn tắc):


– Cá nhân và doanh nghiệp luôn nỗ lực tối ưu hóa khi đối mặt với những hạn chế về
nguồn lực
– Giá trị (giá cả) của 1 tài sản được xác định trên các thị trường theo quan hệ cung cầu.
– Các giả định cơ bản về con người:
+ Sự ưu thích hợp lý:
(1) Sự ưu thích là hoàn hảo: con người biết họ thích cái gì , không thích cái gì; có thể
so sánh tất cả các lựa chọn và có thể biết thích lựa chọn nào hơn hay biết thích lựa
chọn nào ngang với lựa chọn nào.
(2) Có tính bắt cầu: để có thể xác định được lựa chọn tối ưu nhất
+ Con người tối đa hóa mức hữu dụng và doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
(1) Hữu dụng được sử dụng để mô tả sự ưu thích, hài lòng.
(2) KH hàm hữu dụng: u(.)
(3) Hàm hữu dụng có nhiều dạng khác nhau. VD: u(w)=ln(w), u(w)=2w,…
(4) Hàm hữu dụng cao hơn thể hiện sự lựa chọn được ưa thích hơn. VD: u(2 bánh, 1
nước) > u(1 bánh, 2 nước) thì “2 bánh, 1 nước” được ưa thích hơn “1 bánh, 2 nước”
+ Ra quyết định dựa trên tất cả những thông tin liên quan
2. Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng:
Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng (John Von Neumann và Oskar Morgenstern): Mô tả những
hành vi hợp lý khi con người phải đối mật với sự không chắc chắn.
– Sự không chắc chắn: không thể xác định được xác suất ngay cả khi có tập hợp các kết
quả có thể xảy ra.
– Rủi ro: 1 tình huống là rủi ro khi bạn biết kết quả của tình huống đó là gì và các xác
suất ứng với mỗi kết quả đó =>Có thể đo lường bằng xác suất
P: triển vọng (prospect): là chuỗi các kết quả về mức tài sản, mỗi kết quả có một xác
suất xảy ra.
VD: P1(0,4, $50000, $1000000) => 40%($50000), 60($1000000); P2 (0,3, $100) =>
30%($100), 70%($0)
U(P) (Mức hữu dụng kỳ vọng của 1 triển vọng): triển vọng nào có mức hữu dụng kỳ vọng
cao hơn thì triển vọng đó được ưu thích hơn
Triển vọng P1:

Triển vọng P1:


P1 (0,4; $50.000; $1.000.000)
Mức hữu dụng kỳ vọng là U(P1):
U(P1) = 0,4u(50.000) + 0,6u(1.000.000)
Với hàm hữu dụng logarit u(w) = ln(w), mức hữu dụng kỳ vọng là:
U(P1) = 0,4×1,6094 + 0,6×4,6052 = 3,4069
Triển vọng P2:
P2 (0,5; $1.000.000; $1.000.000)
Mức hữu dụng kỳ vọng của P2:
U(P2) = 0,5×2,3026 + 0,5×4,6052 = 3,4539
=> U(P2) > U(P1) P2 được ưa thích hơn P1 (ứng với hàm hữu dụng ln(w))

3.Các loại rủi ro và Thái độ đối với rủi ro:


+ Các loại rủi ro
Ngại rủi ro (Risk averse)

• Rủi ro trung lập (Risk Neutral)

• Tìm kiếm rủi ro (Risk seeking)


+ Thái độ đối với rủi ro
– Mọi người đều muốn né tránh rủi ro
– Sẵn lòng chấp nhận rủi ro nếu như được đền bù
– Hàm hữu dụng có ích cho việc mô tả sự ưa thích rủi ro
E(W): giá trị kỳ vọng của mức tài sản w
Với P1, giá trị kỳ vọng của mức tài sản:
E(w) = E(P1) = 0,4($50.000) + 0,6($1.000.000) = 620.000
Mức hữu dụng của giá trị kỳ vọng của mức tài sản w (w: đơn vị tính 10.000)
u(E(w)) = ln(62) = 4,1271
u(E(w))>U(P1)
=> Thích có $620.000 hơn là một triển vọng có 40% cơ hội có $50.000 và 60% cơ hội
có $1.000.000
=> Người này không thích (e ngại) rủi ro.
Người e ngại rủi ro có hàm hữu dụng lõm: u(E(P)) > U(P)
Người tìm kiếm rủi ro có hàm hữu dụng lồi: u(E(P)) < U(P)
Người trung lập (bàng quan) với rủi ro: u(E(P)) = U(P)
*Sự tương đương chắc chắn: là mức tài sản làm cho người ra quyết định thấy không có
sự khác biệt giữa 1 triển vọng cụ thể và 1 mức tài sản chắc chắn.
u(w) = U(P)
0,4.ln(50) + 0,6 ln(10000) =ln(w) w = 301,7 (1000 USD)

You might also like