Professional Documents
Culture Documents
THỰC TẬP YHDP III NHÓM I
THỰC TẬP YHDP III NHÓM I
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................3
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH NGHỆ AN...........4
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM.............................8
IV. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN VÀ KẾT QUẢ KHOA DINH DƯỠNG ĐÃ TIẾN
HÀNH TRONG NĂM 2020..............................................................................................................39
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
I. LẬP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN DINH DƯỠNG TRẺ EM NĂM
2021...................................................................................................................................................41
II. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN TRÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM NĂM 2021
...........................................................................................................................................................45
I. TỔNG QUAN................................................................................................................................46
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC......................................................................................................................57
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NĂM
2020...................................................................................................................................................71
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NÓI CHUYỆN CHUYÊN ĐỀ TẠI CỒNG ĐỒNG.........................73
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép chúng em được gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo
cùng các phòng ban, các cô chú, anh chị tại Trung Tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
Nghệ An, đã tiếp nhận và nhiệt tình hỗ trợ, chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
chúng em trong quá trình thực tập tại trung tâm.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học
y khoa Vinh, cũng như quý thầy, cô khoa Y tế công cộng đã tận tâm giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng em. Đặc biệt, chúng
em xin cảm ơn thầy Ngô Trí Hiệp, người đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn
thành bài báo cáo này.
15 tuần thực tập tại trung tâm là khoảng thời gian rất quý báu đối với chúng em, đó
là cơ hội để chúng em được tiếp xúc, làm việc thực tế, vận dụng các kiến thức lí
thuyết đã được giảng dạy tại nhà trường để nâng cao kiến thức chuyên ngành của
mình.
Trong quá trình thực tập, do còn nhiều bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm nên chúng em đã
gặp phải một số khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô khoa Y tế
công cộng và sự nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại trung tâm đã giúp em có
thêm nhiều kinh nghiệm quý báu để hoàn thành tốt kì thực tập này cũng như làm
bài báo cáo.
Do điều kiện về thời gian, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, nên bài báo cáo của
chúng em không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các bác, thầy cô, anh chị, bạn bè để hoàn thiện tốt hơn
bài báo cáo này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Số 140 Đường Lê Hồng Phong, Trường Thi, Thành phố Vinh, Nghệ An
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
thanh niên, nam giới và người cao tuổi; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; phá thai an
toàn theo phạm vi chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt; phòng, chống nhiễm
khuẩn và ung thư đường sinh sản; phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
7. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra,
giám sát quản lý sức khỏe cộng đồng, sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe người lao
động; thực hiện các hoạt động quản lý sức khỏe hộ gia đình theo phân công, phân
cấp.
8. Phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống ngộ độc thực phẩm; tham gia
thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tham gia thanh tra,
kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trong việc bảo
đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ
khác về an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp và quy định của pháp luật.
9. Thực hiện khám sàng lọc, phát hiện bệnh và điều trị dự phòng theo quy định; tư
vấn dự phòng điều trị bệnh; dự phòng, điều trị vô sinh; điều trị nghiện theo quy
định của pháp luật; sơ cứu, cấp cứu, chuyển tuyến và thực hiện các kỹ thuật, thủ
thuật chuyên môn; khám sức khỏe định kỳ, cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy
định của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật; ký hợp đồng với cơ quan
bảo hiểm xã hội để tổ chức thực hiện các dịch vụ y tế phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện kiểm nghiệm an toàn thực phẩm; xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh
thăm dò chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học
phòng xét nghiệm theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra,
giám sát truyền thông nguy cơ, truyền thông thay đổi hành vi theo hướng có lợi
cho sức khỏe, truyền thông vận động và nâng cao sức khỏe nhân dân; xây dựng tài
liệu truyền thông; cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác y tế.
12. Thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng, cung ứng, bảo quản, cấp phát và chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết
bị, vật tư, phương tiện phục vụ hoạt động chuyên môn; hóa chất và chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo phân công, phân
cấp của Sở Y tế và theo quy định của pháp luật.
13. Là đơn vị thường trực của Sở Y tế về đáp ứng tình trạng khẩn cấp với dịch,
bệnh, các sự kiện y tế công cộng, phòng, chống AIDS, tệ nạn ma túy mại dâm;
triển khai thực hiện các dự án, chương trình trong nước và hợp tác quốc tế liên
quan đến y tế theo phân công, phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
14. Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực phụ trách theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; cập nhật kiến thức
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
y khoa liên tục cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; là cơ sở thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo quy định của pháp luật.
15. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công nghệ thông tin về lĩnh vực chuyên môn; thực hiện công tác chỉ đạo
tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật thuộc lĩnh vực phụ trách theo phân
công, phân cấp của Sở Y tế.
16. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân công, phân cấp và theo quy định
của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao và theo
quy định của pháp luật.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Khoa phòng, chống HIV/AIDS chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp về tổ
chức, hoạt động và các nguồn lực của Sở Y tế Nghệ An; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng, chống HIV/AIDS trên cơ sở
định hướng, chính sách, chiến lược, kế hoạch của Bộ Y tế và tình hình thực tế của
địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật: can thiệp giảm tác hại, dự
phòng lây nhiễm HIV; tư vấn, xét nghiệm HIV; giám sát HIV/AIDS và các bệnh
lây nhiễm qua đường tình dục (STI); dự phòng phơi nhiễm HIV; điều trị và chăm
sóc người nhiễm HIV/AIDS; theo dõi, đánh giá các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS; điều phối và cung ứng thuốc kháng HIV, thuốc điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện, các trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm, hóa chất phục vụ
công tác phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi thẩm quyền quản lý. Phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con; dự phòng lây nhiễm HIV trong các dịch vụ y tế; phòng, chống các bệnh lây
truyền qua đường tình dục; phòng, chống đồng lây nhiễm Lao và HIV; an toàn
truyền máu liên quan đến HIV/AIDS.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ về HIV/AIDS bao gồm: tư vấn, xét
nghiệm HIV, khám và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế; khám và điều trị HIV/AIDS theo quy định pháp luật.
- Là đơn vị thường trực của Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy,
mại dâm và phòng chống tội phạm tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát chuyên
môn, kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS đối với các Trung tâm Y tế huyện, cơ
sở y tế và Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Triển khai các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông và huy động cộng
đồng về phòng, chống HIV/AIDS.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ thuật cho công
chức, viên chức của khoa; tham gia đào tạo, đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ
thuật thuộc lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch
- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật về HIV/AIDS.
- Đề xuất, quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình mục tiêu y tế
quốc gia và hợp tác quốc tế về lĩnh vực HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh khi được cấp
thẩm quyền giao, phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thuộc lĩnh vực
HIV/AIDS trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quản lý tài
chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác do Sở Y tế và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Cuông với tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV tính đến 31/10/2020 là
4.969 người, trong đó có 463 bệnh nhân nhận thuốc tại xã phường.
- Tính đến tháng 10/2020: 100% các cơ sở chăm sóc và điều trị tại các cơ sở y tế
nhà nước đã thực hiện thanh toán ít nhất một dịch vụ điều trị HIV/AIDS từ Quỹ
BHYT. Thực hiện Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của UBND
tỉnh, số người có thẻ BHYT: 4.064 người(92,5%) trong đó:
+ Được hưởng 100% từ quỹ BHYT: 2.248 người ( 57%)
+ Được hưởng 95% từ quỹ BHYT: 184 người ( 2,75%)
+ Được hưởng 80% từ quỹ BHYT: 1.579 người ( 40,3%)
+ Có 3,16% bệnh nhân chưa có thẻ BHYT do bệnh nhân vừa hết hạn thẻ đã
làm thủ tục mua, đang chờ cấp thẻ và do bệnh nhân đang điều trị ARV bị bắt tại
trại tạm giam; do mất giấy tờ tùy thân; một số bệnh ngoại tỉnh.
-Triển khai hoạt động PrEP tại phòng khám Glink và Bệnh viện đa khoa Thành
phố Vinh. Tiếp nhận thuốc điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) cho 238
khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS,
hoạt động chăm sóc và điều trị, hỗ trợ các PKNT triển khai hoạt động dự phòng
trước phơi nhiễm (PrEP) tại các đơn vị triển khai dự án QTC: Công ty Glink, TP
Vinh, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tương Dương.
2.2 Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Tính đến 31/10/2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 12 cơ sở điều trị Methadone
và 16 điểm cấp phát thuốc với tổng số bệnh nhân đã đăng ký tham gia điều trị
Methadone là: 3.771 người. Tổng số bệnh nhân đã được điều trị là: 3.482
người(đạt 97% so với chỉ tiêu Chính phủ giao) và tổng số bệnh nhân hiện đang
điều trị là: 1.038 người (đạt 29% so với chỉ tiêu Chính phủ giao)
- Số bệnh nhân hiện đang điều trị Buprenorphine tại các cơ sở điều trị trên địa bàn
tỉnh tính đến 31/10/2020 là 49 người ( đạt 09% so với chỉ tiêu tại Quyết định số
5595/QĐ-BYT ngày 19/08/2018 của Bộ Y tế).
3.2 Kết quả hoạt động giám sát, theo dõi, đánh giá năm 2020
- Tính đến 31/10/2020, toàn tỉnh đã phát hiện 10.094 trường hợp nhiễm HIV; trong
đó 6.388 trường hợp nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS; 4.245 trường hợp
HIV/ tử vong; số người nhiễm HIV đang còn sống được quản lý là 5.849; Số người
nhiễm HIV/AIDS được phân bố tại 100% huyện/thành/thị với 98.47% ( 453/460)
xã/ phường/ thị trấn. Các ca nhiễm HIV tập trung chủ yếu tại các huyện Quế
Phong, Tương Dương, Quỳ Châu, Diễn Châu, TP Vinh; Nguy cơ lây truyền HIV
trên địa bàn tập trung chủ yếu là đường máu chiếm 74,77%; qua đường tình dục là
22,91% và truyền từ mẹ sang con là 2,32%;
- Hiện nay toàn tỉnh có 09 phòng xét nghiệm khẳng đinh HIV, 21/21 huyện đã
triển khai phòng tư vấn xét nghiệm sàng lọc HIV. Kết quả năm 2020 đã tư vấn và
xét nghiệm cho 73.069 người, trong đó có 246 trường hợp dương tính ( 130 trường
hợp dương tính mới), 72.823 trường hợp âm tính.
-Hệ thống giám sát, báo cáo tình hình dịch HIV được duy trì toàn tỉnh, số liệu
HIV/AIDS được quản lý bằng phần mềm HIVinfo 3.1; hoạt động rà soát, báo cáo,
quản lý người nhiễm HIV/AIDS tại các tuyến được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 09/2012/BYT-TT ngày 24/05/2012 của Bộ Y tế.
- Các huyện, thành, thị thực hiện thu thập và báo cáo hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS theo đúng quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BYT ngày 16/03/2015
của Bộ Y tế, báo cáo bằng phần mềm trực tuyến đúng hạn, có đủ các cơ sở dữ liệu
để đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật cho các huyện,
thành, thị.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Kết quả xét nghiệm tải virus đến ngày 25/11/2020: 1.232 bệnh nhân được xét
nghiệm TLVR, 1.176 người có TLVR dưới ngưỡng ức chế, đạt 95,45% ( số người
có TLVR dưới ngưỡng ức chế/ tổng số người được xét nghiệm).
2. Khó khăn, tồn tại
- Tỉnh Nghệ An là tỉnh có diện tích rộng, địa hình phức tạp, giao thông không
thuận tiện, đi lại khó khăn nên việc tiếp cận dịch vụ của các nhóm đối tượng có
nguy cơ cao còn hạn chế. Việc thực hiện các can thiệp dự phòng hay xét nghiệm,
điều trị lưu động của các cơ sở y tế không được thực hiện thường xuyên sau khi
các Dự án cắt giảm.
- Tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp nên một số hoạt động không được
triển khai kịp thời theo kế hoạch đã đề ra.
- Nhân sự làm công tác phòng chống HIV/AIDS các tuyến thay đổi nhiều, cán bộ
mới chưa được đào tạo về hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Cán bộ chuyên
trách tuyến xã, tuyến huyện chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, hay luân chuyển công
tác.
V.CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
1. Những thành tựu chính
1.1 Cam kết chính trị mạnh mẽ; Hệ thống văn bản hoàn thiện
1.1.1 Văn bản chỉ đạo của Đảng
- 1995 : Chỉ thị số 52 – CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng khóa VII về lãnh đạo
công tác phòng, chống AIDS
- 2005 : Chỉ thị số 54/2005/CT-TW của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo phòng,
chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
- 2017 : Nghị quyết số 20 – NQ/TW BCTH TW Đảng khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ , chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
1.1.2 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
- 1995 : Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm virut gây ra hội chứng Suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) – UBTV Quốc hội khóa IX.
- 2006 : Luật phòng chống HIV/AIDS – Quốc hội Khóa XI , Kỳ họp thứ 9.
- 2020 : Luật phòng chống HIV/AIDS sửa đổi –Quốc hội Khóa XIV,Kỳ họp thứ 10
1.1.3 Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ, ngành
- 3 Nghị định : 108 (2007); 90 ( 2016); 75(2016)
- 3 Chiến lược quốc gia PC HIV/AIDS
+ QĐ 36/2004/QĐ-TTg , ngày 17/3/2004
+ QĐ 608/QĐ- TTg 25/2/2012
+ QĐ 1246/QĐ – TTg , 14/08/2020
- Hơn 200 thông tư , Chỉ thị , Quyết định , hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1.3. Đa dạng hoạt động truyền thông, can thiếp giảm hại, dự phòng lây nhiễm
HIV.
- Truyền thông : Đa dạng, đổi mới.
- Can thiệp giảm hại trước 2005 : Quy mô nhỏ
- Từ năm 2005 : Chiến lược Quốc gia Phòng , chống HIV/AIDS , Luật phòng,
chống HIV/AIDS (2006) và Nghị định số 108 (2007) => Hành lang pháp lý cho
can thiệp giảm tác hại toàn diện.
+ Cấp phát bơm kim tiêm.
+ Cấp phát bao cao su.
*Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1.5. Điều trị HIV/AIDS liên tục được mở rộng , chất lượng điều trị đạt hàng đầu
thế giới
- Trước 2000 : Chủ yếu tư vấn , chăm sóc tại cộng đồng , tại nhà.
- Năm 2000 : BYT ban hành “Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS.
- Từ năm 2005 – nay : liên tục cập nhật các hướng dẫn chuyên môn.
- Tiêu chuẩn điều trị liên tục được mở rộng : Trước đây , chỉ dành cho bệnh nhân
nặng , CD4 < 350 => CD4 < 500 => Nay điều trị ngay cho các trường hợp phát
hiện nhiễm HIV không cần căn cứ tế bào CD4.
Tiến độ điều trị HIV/AIDS qua các năm:
- 446 cơ sở điều trị (OPCs) , 652 TYT xã cấp phát thuốc ARV , trạm giam, Y tế tư
nhân ,....
- 150.000 bệnh nhân HIV/AIDS (75% số người nhiễm HIV được phát hiện)
- Điều trị ARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV , điều trị ARV trong ngày.
- Cấp phát thuốc ARV 3 tháng
- Tuân thủ ARV sau 12 tháng : 88 %
- Tải lượng virus : Dưới ngưỡng ức chế (<1000) : lớn hơn 96 % ( VN là một trong
4 nước gồm Đức , Thụy Sỹ , Anh đạt chỉ tiêu này trên toàn cầu ). Dưới ngưỡng
phát hiện 94 %.
1.6. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt hiệu quả cao
- Số cơ sở cung cấp dịch vụ cơ bản về dự phòng lây truyền HIV mẹ- con tăng từ
107 năm 2006 lên 226 điểm năm 2016.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Từ năm 2016, các can thiệp về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con được
lồng ghép vào hệ thống CSSK sinh sản.
- Khoảng 50% số phụ nữ mang thai được làm xét nghiệm HIV hàng năm.
- Tỷ lệ lấy truyền HIV từ mẹ sang con ở những trẻ được điều trị dự phòng bằng
ARV liên tục giảm từ 2012 đến nay; 4 năm gần đây đều mức dưới 2,5%.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Mỗi năm vẫn có khoảng 10.000 HIV(+) mới, còn xa để đạt mục tiêu chấm dứt
đại dịch (<1.000 trường hợp HIV+/ năm).
-Các hành vi nguy cơ diễn biến phức tạp; lây truyền qua đường tình dục gia
tăng; tỷ lệ HIV+ gia tăng nhanh trong nhóm MSM.
- Hiệu quả điều trị tốt, giảm tử vong -> Số người HIV+ tích lũy tiếp tục tăng
cao, cần được chăm sóc, điều trị thường xuyên, liên tục, suốt đời.
Nghị quyết 20-NQ/TW(2017) của BCHTW Đảng: cơ bản chấm dứt dịch
bệnh AIDS vào năm 2030
Ngày 16/11/2020 Quốc hội thông qua luật PC HIV/AIDS sửa đổi
Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020: “chiến lược quốc gia chấm dứt
dịch bệnh AIDS vào năm 2030”
3.2. Mục tiêu
3.2.1 Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiếm
HIV và tử vong liên quan đến AIDS tại việt nam vào năm 2030, giảm tối đa tác
động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội
3.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự
phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ
dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
- Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét
nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong
cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95s% vào năm 2030; giám sát chặt
chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV
biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt
95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng virus dưới
ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
- Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến;
bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài
chính cho phòng, chống HIV/AIDS
3.3. Các chỉ tiêu:
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu tác động :
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 1.000 trưởng hợp/năm
vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000
dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về dự phòng:
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế
và các loại thuốc, bảo thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 là đạt ít nhất 50%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc
(PIEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào
năm 2030.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm
HIV đạt 80% vào năm 2030.
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90%
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng
năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
3.3.4 Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV dạt 90% năm
2025 và đạt 95% năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức
chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV và Lao được điều trị đồng thời cả ARV và
lao đạt 92% vào năm 2025 và dạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc
ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào
năm 2030.
3.3.5 Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
- Năm 2021, 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có kế hoạch hoặc
đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS và phân bổ
ngân sách địa phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch
được phê duyệt.
- Phần đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hệ thống thu thập số liệu đạt
chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS.
3.4. Giải pháp
3.4.1 Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội:
3.4.1.1 Tăng cường thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, phảp luật của
nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, çoi là nhiệm
vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý;
- Ưu tiên đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tỉnh
hình kinh tế - xã hội của từng địa phương;
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống
HIV/AIDS: lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế
hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Các bộ, ban, ngành chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức
triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm
vụ của từng đơn vị; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để
tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS;
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; với các chương
trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kể và các hỗ trợ khác cho
người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các bộ, ngành và địa phương
thực hiện;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, các biện pháp can thiệP giảm hại dự
phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú
và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các
buổi sinh hoạt chuyên đề, địa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đồ người nhiễm
HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức
chính trị - xã hội.
3.4.1.3 Huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS
Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội
tham gia cung cấp dịch vụ phòng. chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà
nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội
tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS.
3.4.1.4 Hỗ trợ xã hội
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản
xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và
người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm
HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng;
bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS;
- Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật,
3.4.2 Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS nhằm đảm bảo tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ
thống pháp luật khác có liên quan;
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa
vụ của người nhiễm HIV;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3.4.3 Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV:
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
3.4.3.1 Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông
- Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền
phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đảng tài các video clip, banner ảnh tĩnh,
biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn;
sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đang, phát trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ: Sản xuất các video clip, phim
ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội;
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên
truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hinh những thông tin
khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với
mỗi cơ sở, địa phương, vùng miền;
- Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập
tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các
thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về
bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tinh dục, sức
khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững,
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham
gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân
cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng,
người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
3.4.3.2 Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù
dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao
tham gia vào các hoạt động truyền thông;
- Nång cao kiến thức về giảm kỳ thị và phản biệt đối xử liên quan đến HIV tại
gia đinh, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ
để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá
trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các
hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
3.4.3.3 Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm
HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có
nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tinh dục đồng giới,
người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người
nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa các mở hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù
hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su,
bơm kim tiêm qua kênh thương mại;
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí
điểm và nhân rộng mô hình cấp phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các
mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy
dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng đá ma túy;
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho
các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển
khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP);
- Thi điểm và mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù
hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường
giáo dưỡng;
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan
hệ tỉnh đục. Xây dựng các mở hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV
toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
3.4.4 Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV:
3.4.4.1 Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đầy mạnh xét nghiệm HIV
trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu
động và tự xét nghiệm HIV;
+ Triển khai các mô hinh tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có
hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tinh dục đồng
giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét
nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho
phụ nữ mang thai;
+ Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới
trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để
triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV;
- Mở rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV, đặc biệt là ở tuyến
huyện khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa để trả kết quả xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính cho người được xét nghiệm trong thời gian sớm
nhất.Thường xuyên cập nhật các phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính.
- Bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại
kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm
nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV. Bảo đảm và duy trì các phòng xét
nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIIV từ dịch
vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi
rút HIV.
3.4.5 Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV:
3.4.5.1 Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm
HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các
trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo
dưỡng, các cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, các tổ chức tôn giáo, tổ
chức xã hội và các tổ chức hợp pháp khác. Huy động sự tham gia của y tế tư
nhân trong điều trị HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh.
Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở, mở rộng chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay
thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều
trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với
HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tinh dục.
3.4.5.2 Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến
cáo mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều
trị HIV/AIDS, đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị
HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi
và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS:
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào
hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo
dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi,
đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị
HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất
lượng điều trị HIV/AIDS.
3.4.6 Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên
cứu khoa học:
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn
quốc định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây- dựng chính sách,
lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham
gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử
vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu
vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh bảo dịch để chỉ đạo,
triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời;
- Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi
lây nhiễm HIV phù hợp. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát
trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có
hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM;
- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao
và dự báo dịch HIV/AIDS phủ hợp tình hình mới; định kỳ triển khai ước tính và
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
dự báo dịch HIV/AIDS cho cấp quốc gia và các tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS.
Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ
và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai
các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
3.4.7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Rà soát để tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến
quản lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý
thông tin bệnh viện;
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đồi
mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc
trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng,
chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người
nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Phát triển công nghệ thông tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ
thông tin quốc gia, ngành y tế để tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống
HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo
hiểm y tế
3.4.8 Nhóm giải pháp về bảo đảm tài chính:
- Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định
hướng ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước các cấp tập trung cho các hoạt động can
thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp
cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS và
huy động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và
chấm dứt. Các bộ, ngành, cơ quan trung ương chủ động bố trí ngân sách cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Trong năm 2021, tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có kế hoạch
hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào
năm 2030 được cấp có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt và được phân bồ đủ
kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của
người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; có cơ chế phù hợp để 100% người nhiễm
HIV tham gia bảo hiểm y tế;
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng,
chống HIV/AIDS;
- Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia
đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp
luật; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động
sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS;
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng,
chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà
nước trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.9 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
- Kiện toàn Ủy ban Quốc gia Phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy,
mại dâm và Ban chỉ đạo Phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại
dâm tại các địa phương; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc
gia phù hợp với nhiệm vụ của các bộ ngành theo chức năng nhiệm vụ được
Chính phủ giao;
- Kiện toàn và củng cố tổ chức, bảo đảm nhân lực cho công tác phòng chống
HIV/AIDS tại các tuyến từ trung ương đến địa phương;
- Đầy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng
lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đặc biệt là tuyến tỉnh và
tuyến huyện;
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành
vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia
công tắc phòng, chống HIV/AIDS.
3.4.10 Nhóm giải pháp về cung ứmg:
- Xây dựng chuỗi cung ứng từ trung ương tới địa phương bảo đảm đủ thuốc,
sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống
HIV/AIDS;
- Khuyến khích đầu tư sản xuất thuốc trong nước, tăng cường năng lực của các
nhà cung ứng thuốc, vật dụng can thiệp, trang thiết bị trong nước để chủ động
đáp ứng nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS trong nước;
- Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai
hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
3.4.11 Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế:
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và cam kết quốc tế trong phòng, chống
HIV/AIDS
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, song phương, đa phương, đồng
thời huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Phối hợp chặt chẽ với các nước có chung biên giới đường bộ trong các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt, gồm các nội dung: chăm sóc sức khỏe phụ nữ,
sức khỏe bà mẹ; sức khỏe trẻ sơ sinh và trẻ em; dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; sức
khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao
tuổi; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; phá thai an toàn; phòng, chống nhiễm khuẩn
và ung thư đường sinh sản; dự phòng, điều trị vô sinh.
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh
sản đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác
thông tin, truyền thông, giáo dục về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa
bàn Thành phố. Chịu trách nhiệm nội dung chuyên môn về chăm sóc sức khỏe sinh
sản trong các hoạt động truyền thông.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ làm công tác
chuyên môn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản theo kế hoạch
của Thành phố và Trung ương; tham gia đào tạo, đào tạo liên tục về chăm sóc sức
khỏe sinh sản theo kế hoạch của Thành phố, Trung ương trên địa bàn; là cơ sở thực
hành của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế của Thành phố và của Trung ương trong
lĩnh vực sức khỏe sinh sản.
- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình
trong nước và ngoài nước về chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thành phố
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát các hoạt
động thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thành phố. Tham gia
các đoàn thanh tra chuyên ngành về chăm sóc sức khỏe sinh sản khi có yêu cầu.
- Thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động và quản lý tài
chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và các cơ
quan có thẩm quyền giao.
III. KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI KHOA
1 Cơ cấu bệnh tật
Trong thời gian thực tập tại khoa, ghi nhận một số mặt bệnh điển hình như:
Điều trị hiếm muộn
Các bệnh nam khoa
Viêm nhiễm phụ khoa
U nang buồng trứng
U xơ tử cung
Khám định kì cho thai phụ
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Trong đó:
- Số ca đẻ tại CSYT
3 Tổng số phụ nữ đến khám thai tại thời điểm giám sát
4 Tổng số lượt khách hàng đến khám tại thời điểm giám
sát
Có bảng giới thiệu các loại dịch vụ được cung cấp tại cơ sở
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Có bảng thông báo các loại thuốc được cấp miễn phí
Giao ban chuyên môn hằng ngày hoặc ít nhất 2 lần/ tuần tại
TYT
Có đủ sổ và mẫu báo cáo được ghi chép đầy đủ theo quy định
2 Vệ sinh
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
3 Phòng chờ
Khu vực chờ có nước uống và tài liệu truyền thông về SKSS
3 Phòng kỹ thuật
KHHGĐ
4 Phòng đẻ
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
6 Phòng truyền
thông tư vấn
1 Bao cao su
6 Dụng cụ tử cung
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
7 Khác
5 Đỡ đẻ thường
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
2 Đỡ đẻ thường
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Trong thời gian qua nhân viên của trạm y tế có đi đến thăm các hộ gia dình để
khám hoặc tư vấn cho phụ nữ có thai, sau sinh, tư vấn KHHGĐ
...........................................................................................................................
Nếu đã dự các khóa đào tạo về chăm sóc SKSS xin cho biết sau khi học về đã áp
dụng được những nội dung đã học nào vào công việc tai cơ sở y tế? có còn giữ các
tài liệu được phát trong khóa học không, cho xem?
...........................................................................................................................
Trong thời gian qua trạm y tế đã được giám sát hỗ trợ bao nhiêu lần? Với những
nội dung gì? Có nhận được phản hồi sau giám sát không?
..........................................................................................................................
Các đề xuất của trạm y tế?
..........................................................................................................................
Nhận xét của giám sát viên
...........................................................................................................................
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
IV. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN VÀ KẾT QUẢ KHOA DINH
DƯỠNG ĐÃ TIẾN HÀNH TRONG NĂM 2020
1. Hoạt động chuyên môn
- Thực hiện chỉ đạo của Sở Y tế tại công văn số 137/ SYT-NVY ngày 20 tháng 01
năm 2020, V/v Triển khai thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1000
ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng Bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc
người Việt nam”. Khoa đã xây dựng và được phê duyệt của Trung tâm gửi cho Sở
Y tế;
- Tiếp nhận và cung cấp gói Đa vi chất do Công ty Anway tài trợ thông qua Vụ sức
khỏe Bà mẹ - trẻ em Bộ Y tế, xuống 21 huyện/ thành phố/ thị xã. Để cấp cho
những trẻ Suy dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh. Qua đó đã có báo cáo đánh giá
kết quả hoạt động này cho Sở Y tế và Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em sau 6 tháng
thực hiện;
- Nhận và cấp sản phẩm Suppy ( sản phẩm phòng chống Suy dinh dưỡng trẻ em)
xuống cơ sở toàn tỉnh;
- Tiếp nhận và cấp Viên Vi đa chất cho phụ nữ mang thai tại 4 huyện nghèo theo
Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ : Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Qùy
Châu;
- Phối hợp với Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em tập huấn về công tác Phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ mang thai với hơn 100 học viên là chuyên trách
dinh dưỡng thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và Trung tâm y tế huyện;
- Lập kế hoạch và triển khai “ Ngày vi chất dinh dưỡng” năm 2020 xuống 21
huyện/ thành phố/ thị xã, 462 xã/ phường/ thị trấn theo đúng tinh thần chỉ đạo của
Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng và Sở Y tế, và tổng hợp báo cáo theo định kỳ kết quả
đạt được sau chiến dịch;
2. Kết quả đạt được
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A đạt 99,7 %;
- Tỷ lệ trẻ em từ 37 - 60 tháng tuổi được uống vitamin A đạt 99,8 %;
- Tỷ lệ bà mẹ trong vòng 1 tháng sau sinh được bổ sung vitamin A đạt 97,1%;
- Kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất các hoạt động dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh
tại 3 huyện và các xã: Quỳnh Lưu, Tân Kỳ và Đô Lương.
- Tập huấn về hoạt động phòng chống SDD cho trẻ em dưới 5 tuổi và Bà mẹ mang
thai cho Cộng tác viên thôn bản làm công tác dinh dưỡng tại 03 huyện : Thanh
Chương, Đô Lương, Anh Sơn với gần 600 học viên;
- Xây dựng kế hoạch và tiến hành điều tra 30 cụm dưới sự chỉ đạo của Viện Dinh
dưỡng để đánh giá tỉ lệ SDD của tỉnh theo kế hoạch năm 2020 ;
- Triển khai " Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển" từ 16 – 23 /10 / 2020;
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với Viện Dinh dưỡng về tập huấn và chuẩn bị cho
công tác đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam từ 6 tháng đến 11,9
tuổi tại tỉnh Nghệ An;
- Tổng hợp báo cáo các hoạt động về Cải thiện tình trạng dinh dưỡng theo đúng
thời gian quy định của đơn vị và Viện Dinh dưỡng, Sở Y tế.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Tăng tỷ lệ trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A đạt trên 99%.
- Tăng tỷ lệ trẻ em từ 37 - 60 tháng tuổi được uống vitamin A đạt trên 99%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ sau sinh 1 tháng được bổ sung vitamin A đạt trên 90%.
- 100% huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An tổ chức “Ngày vi
chất dinh dưỡng”.
4.2 Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26,1%
vào năm 2021.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn
15,5%vào năm 2021.
4.3 Các chỉ tiêu cơ bản theo từng hoạt động/lĩnh vực
TT Nô ̣i dung các chỉ tiêu chuyên môn Đơn vị Kế hoạch năm 2021
tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
1 % 15.5
dưỡng thể nhẹ cân
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
2 % 26.1
dưỡng thể thấp còi
Tỷ lệ trẻ em từ 6-60 tháng tuổi được
3 % >99
bổ sung Vitamin A liều cao năm
Tỷ lệ bà mẹ sau sinh 1 tháng được
4 % >90
bổ sung Vitamin A liều cao
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Tăng cường các hoạt động truyền thông phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng, lồng ghép trong các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe; Thực hiện
xã hội hóa, phát triển một số thực phẩm giàu vitamin A tại địa phương.
6.4 Giải pháp về nguồn lực
- Nhân lực:
Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng với các hình thức thích hợp
cho cán bộ dinh dưỡng huyện, xã để lập kế hoạch, quản lý, triển khai, theo dõi
đánh giá các chương trình dinh dưỡng.
Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là
mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
- Tài chính:
Kính đề nghị: UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch Chương trình dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời nhằm thực hiện các hoạt động về phòng chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em giai đoạn 2020 đến 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư
cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng
và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho người dân. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá có hiệu quả sử dụng ngân sách.
7. Kiến nghị, đề xuất
7.1 Viện Dinh dưỡng
Nguồn kinh phí được cấp thực hiện các mục tiêu của Chương trình nên có
ngay từ cuối năm trước. Để đơn vị thực hiện lập kế hoạch hoạt động sát với thực tế
ngay từ đầu năm và chủ động trong việc triển khai kế hoạch.
Viện Dinh dưỡng nên có các hướng dẫn cụ thể các hoạt động trong năm
(tháng, qúy) rõ ràng. Tránh sự chồng chéo trong công tác triển khai kế hoạch và bị
động chờ hướng dẫn mới được triển khai (trừ trường hợp khẩn cấp).
Tập huấn và đào tạo cho cán bộ làm công tác chuyên ngành Dinh dưỡng tỉnh
đầy đủ kiến thức để đáp ứng với nhiệm vụ được giao trong từng vị trí việc làm ở
tuyến tỉnh.
7.2 Sở Y tế
Tại tỉnh xin cấp nguồn kinh phí đủ cho các hoạt động cần chứng minh số
liệu của từng địa phương mình (như: Đánh giá tình trạng Thừa cân - Béo phì, hỗ
trợ cho cộng tác viên dinh dưỡng thôn, bản.. và công tác dinh dưỡng nói chung,
phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng đạt mục tiêu đề ra) và các hoạt động phòng
chống suy dinh dưỡng đáp ứng đủ cho thực hiện tại cơ sở như: Tập huấn cho các
cộng tác viên làm công tác dinh dưỡng, thực hiện tô màu bát bột và hướng dẫn bữa
ăn hợp lý cho trẻ em... Mua cân, thước cho các y tế thôn, bản để đánh giá đúng tỷ
lệ SDD hàng năm theo lịch cân, đo ngày 1 – 2/ 6 và hàng tháng với trẻ SDD.
Phê duyệt kế hoạch 1.000 ngày đầu đời để dáp ứng hoạt động Phòng chống
SDD ở trẻ em.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
II. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN TRÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
TRẺ EM NĂM 2021
1. Thời gian dự kiến : 8h ngày 03/04/2021
2. Cán bộ tham gia kiểm tra:
Gồm: lãnh đạo CDC và cán bộ khoa dinh dưỡng
3.Địa điểm
Thành phố Vinh
4.Nội dung
- Giám sát kế hoạch: kế hoạch rõ ràng có tính khả thi cao.
- Giám sát về tổ chức: quá trình tổ chức thuận lợi, đầy đủ trẻ em và phụ huynh
tham gia, bám sát kế hoạch ban đầu.
- Giám sát sau khi trẻ uống vitamin: sau khi quan sát và theo dõi sau 2 tháng tỉ lệ
trẻ bị các vấn đề về mắt đã giảm 80%.
- Sau khi triển khai chương trình trẻ bị suy dinh dưỡng giảm 90%.
- Kiểm tra và theo dõi những hộ gia đình có trẻ được uống vitamin.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
I. TỔNG QUAN
1. Chức năng, nhiệm vụ
Theo thông tư số 51/TT- BYT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế (Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
y tế dự phòng Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương) chức năng, nhiệm vụ khoa
Sức khỏe nghề nghiệp:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức và giám sát thực hiện các hoạt động về y tế lao
động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phòng, chống tai nạn thương tích và xây
dựng cộng đồng an toàn;
b) Kiểm tra, giám sát, quan trắc môi trường lao động, điều kiện lao động có
nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; đề xuất các giải pháp cải thiện
điều kiện, môi trường lao động;
c) Tổ chức khám bệnh nghề nghiệp và triển khai các hoạt động phòng chống
bệnh nghề nghiệp; theo dõi, giám sát, quản lý sức khỏe người lao động, khám sức
khỏe định kỳ phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp, tai
nạn nghề nghiệp, và tham gia khám giám định bệnh nghề nghiệp cho người lao
động;
d) Thẩm định các hóa chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động theo
danh mục quy định và hướng dẫn xử lý ban đầu khi bị nhiễm độc;
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức công tác thông tin, truyền
thông giáo dục sức khỏe, tập huấn về phòng chống bệnh nghề nghiệp, bệnh liên
quan đến nghề nghiệp, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức, tham gia tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
thuật cho các cán bộ làm công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn;
g) Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án, hợp tác quốc
tế liên quan đến sức khỏe bệnh nghề nghiệp và phòng, chống tai nạn thương tích;
h) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về sức khỏe nghề nghiệp theo quy định;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Trung tâm giao.
2. Danh mục 34 Bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm
Theo thông tư số 15/ TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế (Quy định bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội)
Danh mục 34 Bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Các xét nghiệm đánh giá rối loạn chuyển hoá mỡ máu: Định lượng
Cholesterol toàn phần, định lượng triglycerid, định lượng LDL, định
lượng HDL.
Xét nghiệm nước tiểu: Tổng phân tích nước tiểu.
Các xét nghiệm sàng lọc các bệnh nghề nghiệp:
Bệnh viêm gan virus B,C,HIV do nghề nghiệp: Định lượng HbsAg, Anti-
HCV, HIV phối hợp với các xét nghiệm công thức máu, đánh giá chức năng
gan, tổng phân tích nước tiểu và định lượng albumin trong nước tiểu.
Bệnh lao nghề nghiệp: Tìm AFB trong đờm, dịch sinh học, máu lắng.
Bệnh da nghề nghiệp: Soi vi nấm trên da, móng, định lượng nồng độ IgE.
Bệnh phóng xạ nghề nghiệp: Huyết đồ, Tuỷ đồ.
Các bệnh nhiễm độc hoá chất nghề nghiệp như: asen, nicotin, mangan, thuỷ
ngân, benzen và đồng đẳng, chì,… Định lượng các độc chất trong máu như
chì, thủy ngân hoặc trong nước tiểu như: asen, chì, mangan, nicotin,.. phối
hợp các xét nghiệm như công thức máu tổng quát, tổng phân tích nước tiểu,
huyết tuỷ đồ, cặn lắng nước tiểu, albumin niệu.
Các bệnh phổi nghề nghiệp: tìm AFB trong đờm (nếu cần), định lượng IgE,
IgG.
4. Chương trình khám sức khỏe công ty CP dệt may Hoàng Thị Loan
4.1. Một vài nét về công ty CP dệt may Hoàng Thị Loan
4.1.1. Thông tin chung
Công ty CP Dệt may Hoàng Thị Loan nằm ở số 33 Nguyễn Văn Trỗi, phường Bến
Thủy, T.p Vinh, Tỉnh Nghệ An thuộc Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
(HANOSIMEX) tiền thân là nhà máy Sợi Hà Nội (Sợi Đức) được thành lập ngày
21/11/1984.
Công ty nằm ở vị trí giao thông thuận lợi, gần với các khu dân cư thành phố Vinh
và 1 số vùng lân cận nên rất thuận tiện cho việc giao thông đi lại, cũng như thu hút
được nguồn nhân lực tại địa phương. Với tổng số lao động là 2688 người, số lao
động trực tiếp sản xuất 1989 người. Số lao động tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm,
độc hại: 121 người. Với mức lương ổn định từ 4- 5 triệu đồng/ tháng.
4.1.2. Tính chất hoạt động
Công ty CP Dệt may Hoàng Thị Loan là công ty hoạt động trong các lĩnh
vực: kéo sợi, dệt, may, kinh doanh thương mại với đa dạng các sản phẩm
như quần áo, khăn, vải, sợi…
Hệ thống dây chuyền sản xuất, thiết bị, công hiện đại, tiên tiến, đầu tư mua
mới hoàn toàn. Bao gồm: Các loại máy cắt vải, máy kéo sợi, máy may và
các loại thiết bị, máy móc khâu hoàn thiện, đóng gói,…
Nguyên liệu sử dụng: Da các loại, vải, sợi, nhãn các mác nhập…
Năng lượng sử dụng: Tất cả các thiết bị, máy móc đều sử dụng điện năng.
4.1.3. Các yếu tố nguy cơ phát sinh trong quá trình làm việc
Mùi hồi phát ra hệ thống xử lý nước thải
Bụi phát sinh trong quá trình làm việc
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
KHOA BỆNH NGHỀ NGHIỆP Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
Về việc khám sức khỏe cho công nhân tháng 12/2020
I. Địa điểm: Công ty CP dệt may Hoàng Thị Loan- tp Vinh
II. Thời gian khám: Từ 08 giờ, ngày 31 tháng 12 năm 2020
III. Nội dung
1. Đối tượng: 700 công nhân
2. Hình thức tổ chức:
Số khoa: 9 khoa phòng
Nhân lực: 20 cán bộ y tế chia các khoa phòng ( 5 bác sỹ chuyên khoa,
15 điều dưỡng viên.
T Đơn vị
Nội dung công việc
T tính
1 Kiểm tra huyết áp, cân nặng, chiều cao người
2 Xét nghiệm máu ( CTM,test nhanh đường huyết) người
3 Xét nghiệm nước tiểu người
4 Khám tai- mũi- họng người
5 Khám mắt người
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Tốc độ gió:
Tốc độ gió cao giúp tăng cường quá trình thải nhiệt qua con đường đối lưu,
đồng thời giảm lượng bụi tồn lưu trong không khí. Khi nhắc tới nhiệt độ.
Không thể không tính đến độ ẩm tương đối và tốc độ gió. Cả ba yếu tố này
đều có quan hệ qua lại với nhau.
Gió có vai trò khuyếch tán bụi trong môi trường và tham gia điều hoà thân
nhiệt nên dù cao quá hay thấp quá đều không tốt.
5.1.2. Đặc điểm chiếu sáng, tiếng ồn, bụi hô hấp
Đặc điểm chiếu sáng:
Chiếu sáng không đầy đủ có thể có liên quan, ảnh hưởng đến các rối loạn
bệnh lý ở mắt, gia tăng mệt mỏi, mất an toàn đối với công nhân làm việc.
Đặc điểm tiếng ồn:
Tiếng ồn cường độ cao có thể gây tác động xấu đến sức khoẻ người lao
động.
Tác hại của tiếng ồn gây rối loạn sinh lý, gây mệt mỏi và làm gia tăng tỷ lệ
nhiều bệnh như rối loạn sức nghe, thiếu hụt thính lực, tăng huyết áp, suy
nhược thần kinh…
Với cường độ trên mức 100 dBA, chỉ được lao động 6 giờ/ngày. Nếu lao
động kéo dài trong môi trường có cường độ ồn cao, mà phương tiện bảo hộ
cá nhân không tốt thì nguy cơ ĐNN sẽ rất cao.
Đặc điểm bụi hô hấp: Bụi môi trường lao động là yếu tố căn nguyên của
nhiều rối loạn bệnh lý nghề nghiệp. Nguy cơ mắc các bệnh bụi phổi, gây dị
ứng, viêm mũi, viêm đường hô hấp, hen, nổi ban…
5.2. Các biện pháp cải thiện môi trường lao động, phòng chống tai nạn lao động
và bảo vệ sức khoẻ người lao động
5.2.1. Biện pháp cải thiện môi trường lao động
5.2.1.1. Ánh sáng đầy đủ và thông khí tốt
Tăng cường sử dụng ánh sáng và thông khí tự nhiên.
Chống chói và sử dụng màu sáng cho tường và trần nhà. Sử dụng chiếu sáng
cục bộ cho các công việc chính xác.
Chống nóng cho nhà xưởng
Tận dụng nguyên lý dâng lên cao của khí nóng để thiết kế thông khí mái nhà
xưởng.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
phát hiện ra nhiều điều như điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, những kiến thức
chuyên môn còn thiếu sót, niềm đam mê với công việc… Qua đó, giúp chúng em
cảm thấy yêu thích ngành mình đang học và công việc sau này bản thân sẽ làm, từ
đó tự hoàn thiện những mặt hạn chế của mình.
- Được hỗ trợ các trang thiết bị và cơ sở vật chất: Khoa bệnh nghề nghiệp là môi
trường có đầy đủ chuyên môn và các trang thiết bị thiết yếu để phục vụ cho công
việc, đặc biệt thông qua các buổi tham gia khám sức khỏe định kỳ cho công nhân.
Chúng em được hướng dẫn cụ thể để có thể dễ dàng sử dụng và thực hành nhiệm
vụ, công việc của mình. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực tập được tốt
nhất và có cái nhìn thiện cẩn, khách quan nhất về nhiệm vụ, công việc của mình.
2. Khó khăn
- Về mặt chuyên môn: Chưa có nhiều kinh nghiệm để xử lý các vấn đề phức tạp,
khi đứng giữa rất nhiều công việc mà mọi người đang tất bật thực hiện, nhưng
chúng em chưa đủ kiến thức chuyên môn để cùng xử lý các công việc cùng đơn vị
thực tập.
- Về mặt kỹ năng: Bản thân là những sinh viên nên cách ứng xử trong giao tiếp với
các bác sỹ, anh chị tại khoa còn nhiều hạn chế.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Khoa gồm 3 phòng chức năng với tổng diện tích là 160 m2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 15 người (6 nam, 9 nữ)
Trong đó trình độ:
Sau đại học: 4 người
Đại học: 4 người
Cao đẳng: 5 người
Trung cấp: 2 người
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Đầu mối xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo các hoạt động: chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh
không lây nhiễm (các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản, tâm thần và các bệnh không lây nhiễm khác),
bệnh do rối loạn chuyển hóa, tầm soát, sàng lọc, quản lý các bệnh không lây
nhiễm tại cộng đồng.
Phối hợp cung cấp thông tin, truyền thông, giám sát tác nhân gây bệnh, yếu
tố nguy cơ; điều trị dự phòng và quản lý sức khỏe cộng đồng; nghiên cứu và
tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật liên
quan; tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về lĩnh
vực bệnh không lây nhiễm.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
III. THỰC TẬP TẠI KHOA
1. Lập kế hoạch hoạt động chương trình phòng chống bệnh tăng huyết áp cho
32.000 người dân tại tỉnh Nghệ An từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2021
Thực hiện kế hoạch số 783/KH-UBND ngày 14/12/2018 của ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An, giai đoạn 2019-2025
1.1 Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát tăng huyết áp
- Cập nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác dự phòng và quản lý bệnh tăng huyết
áp tại tuyến cơ sở về biện pháp phòng, phát hiện sớm, phòng và điều trị bệnh tăng
huyết áp.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Phát hiện sớm bệnh nhân tăng huyết áp để có chiến lược theo dõi và điều trị kịp
thời, phấn đấu đạt chỉ tiêu 60% số bệnh nhân tăng huyết áp nguy cơ cao được phát
hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ đúng của Bộ y tế quy định.
- Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý tăng huyết áp tuyến cơ
sở.
1.2. Nội dung, thời gian, địa điểm:
1.2.1 Triển khai khám sàng lọc 32.000 người dân
- Địa điểm: tại 147 xã thuộc 21 huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian: tháng 4-8/2021
- Nội dung: (mỗi huyện khám sàng lọc 7 xã, mỗi xã 220 người)
+ Đo các thông số về nhân trắc (Chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông...)
+ Phỏng vấn theo phiếu khám sàng lọc phát hiện tăng huyết áp và các yếu tố nguy
cơ tim mạch gồm những thông số về: tiền sử tăng huyết áp, các yếu tố nguy cơ...
+ Khám lâm sàng tim mạch: đo huyết áp, nhịp tim, đánh giá tổn thương cơ quan
đích, phân tầng nguy cơ và xác định chiến lược, điều trị với bệnh nhân tăng huyết
áp.
+ Ghi điện tim đồ (nếu có điều kiện).
+ Tư vấn cho người dân về tăng huyết áp.
+ Lập hồ sơ theo dõi và quản lý điều trị.
+ Với các trường hợp tăng huyết áp độ II mà chưa được điều trị, có nhiều yếu tố
nguy cơ, có bệnh không lây nhiễm khác kèm theo và tăng huyết áp độ III: Tư vấn
lên tuyến trên để được khám và điều trị chuẩn; sau đợt điều trị chuẩn của tuyến
trên, người bệnh được kiểm soát huyết áp và các bệnh không lây nhiễm khác phối
hợp ổn định có thể lập hồ sơ theo dõi, điều trị tại trạm y tế.
1.2.2 Tổ chức hội nghị triển khai công tác phòng chống các bệnh tim mạch, phòng
chống tăng huyết áp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các nội dung thực hiện công tác phòng chống các bệnh tim mạch, tăng
huyết áp năm 2021.
- Thời gian: dự kiến tháng 3/2021
- Địa điểm: thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- Nội dung: triển khai các hoạt động chương trình phòng chống các bệnh tim mạch,
tăng huyết áp năm 2021. Cập nhật kiến thức cho cán bộ 21 huyện/thành phố/thị xã
về biện pháp phòng, phát hiện sớm, điều trị và theo dõi tăng huyết áp tại cơ sở
2021.
1.2.3 Tổ chức tập huấn đào tạo giảng viên, nâng cao năng lực quản lý, điều trị
bệnh tăng huyết áp cho tuyến cơ sở:
- Thời gian: dự kiến tháng 3/2021
- Địa điểm: thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Nội dung: cập nhật kiến thức cho cán bộ 21 huyện/thành phố/thị xã về biện pháp
phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý tăng huyết áp tại cơ sở, triển khai hoạt
động chương trình phòng chống tăng huyết áp năm 2021.
1.2.4 Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức cho tuyến cơ sở: 80 học viên/1 lớp x 8
lớp
- Thời gian: 4/2021
- Địa điểm: Trung tâm y tế tuyến các huyện: Kỳ Sơn, Con Cuông, Quế
phong,Tương Dương,Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn và Anh Sơn.
- Nội dung: cập nhật kiến thức cho cán bộ phụ trách chương trình tăng huyết áp tại
TTYT huyện, cán bộ trạm y tế xã về biện pháp phòng, phát hiện sớm, điều trị và
quản lý tăng huyết áp theo nguyên lý y học gia đình.
1.2.5 Kiểm tra, giám sát, tập huấn trung ương:
- Thời gian: Liên tục
- Địa điểm: 21 huyện/thành phố/thị xã
- Nội dung: kiểm tra, giám sát các hoạt động chương trình phòng chống bệnh
không lây nhiễm, trong đó chú trọng công tác phòng chống tăng huyết áp và đái
tháo đường tại cơ sở.
1.3 Kinh phí:
500 triệu
1.4. Tổ chức thực hiện
1.4.1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra: kiểm
tra, giám sát, khám sàng lọc, quản lý bệnh nhân tăng huyết áp, lồng ghép các hoạt
động phòng chống bệnh không lây nhiễm theo đúng quy định của chương trình.
1.4.2 Trung tâm y tế 21 huyện/thành phố/thị xã.
- Triển khai nội dung phòng chống tăng huyết áp tại đơn vị.
- Báo cáo số liệu bệnh nhân tăng huyết áp.
- Phối hợp với bệnh viện đa khoa huyện tổ chức khám sàng lọc theo đúng kế
hoạch.
1.4.3 Trạm y tế
- Chủ động tham mưu với chủ tịch UBND xã xác nhận được sử chỉ đạo phối hợp
của chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phương.
- Thực hiện khám sàng lọc định kì tăng huyết áp theo kế hoạch.
- Tổ chức quản lý, theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về tăng huyết áp
2 Nội dung phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, giai đoạn 2021-2015.
2.1. Nội dung
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
2.1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể và ý thức của người dân về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể nhận thức được tầm quan
trọng của việc phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh có kế hoạch và bố
trí kinh phí thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
- 70% người trưởng thành hiểu biết cơ bản và nguyên tắc phòng chống về bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản.
2.1.2. Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người mắc, tàn tật và tử vong sớm tại cộng
đồng do các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì (BMI≥25) dưới 15% ở người trưởng
thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh
được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi;
- Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30 - 69 tuổi;
- 50% số người bị bệnh đái tháo đường và tiền đái tháo đường được phát hiện;
- 60% số người phát hiện được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản được
phát hiện ở giai đoạn sớm;
- 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm;
2.1.3 Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống dự phòng, giám sát, phát hiện,
điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- 90% Trung tâm Y tế tuyến huyện và Trạm Y tế tuyến xã được đảm bảo
cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống các bệnh không lây nhiễm theo
quy định.
- 90% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm
tại các tuyến được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện sớm,
chẩn đoán, điều trị, quản lý theo quy định.
- 90% các Trạm Y tế tuyến xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị y tế cơ bản
và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ dự phòng, giám sát,
phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh không lây nhiễm.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Tăng cường khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám
sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại trường học, cơ quan, xí nghiệp.
- Kiểm soát bệnh không lây nhiễm thông qua triển khai đồng bộ công tác kiểm
soát yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm, điều trị và dự phòng sau điều trị.
- Củng cố hệ thống cơ sở khám chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện,
chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không
lây nhiễm.
- Triển khai công tác sàng lọc bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, đồng
thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở, trọng tâm là Trạm y tế xã, bảo
đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục,
lâu dài.
2.2.4. Nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công
Tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Ưu tiên đào tạo cán bộ y tế tuyến xã
nhằm đảm bảo đủ năng lực đáp ứng nhiệm vụ phòng, chống bệnh không lây
nhiễm ngay tại y tế cơ sở.
- Thường xuyên câ ̣p nhâ ̣t, đào tạo liên tục về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
y tế tại tất cả các tuyến, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ
thuật của các cơ sở y tế, kể cả y tế ngoài công lập.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, tập huấn cho đối tượng giảng viên
tuyến tỉnh, giám sát viên tuyến tỉnh, giám sát viên tuyến huyện và cán bộ tham
gia hệ thống phòng, chống bệnh không lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện, xã theo
quy định tại Quyết định số 2559/QĐ-BYT ngày 20/4/2018 của Bộ Y tế.
2.2.5. Triển khai hoạt động kiểm soát bệnh không lây nhiễm
Căn cứ thực trạng mô hình bệnh tật và khả năng nguồn lực của tỉnh; việc triển
khai các hoạt động kiểm soát bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh được chia
thành 2 giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 2019-2020: Thực hiện rà soát hệ thống phòng khám các bệnh
không lây nhiễm tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện trên địa bàn toàn
tỉnh và các Trạm Y tế xã để triển khai các hoạt động phát hiện, quản lý bệnh
đái tháo đường, tăng huyết áp. Đồng thời, ưu tiên triển khai việc quản lý bệnh
đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp tại các Trạm Y tế xã đảm bảo đầy đủ các
yếu tố về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu như: 06 Trạm Y tế xã
thuộc huyện Nam Đàn (theo Quyết định số 2362/QĐ-UBND); Trạm Y tế xã
Diễn Vạn, một số Trạm Y tế tại Thị xã Thái Hòa...
- Giai đoạn từ 2021-2025: Triển khai đồng loạt hoạt động phát hiện, quản lý
bệnh không lây nhiễm tại tất cả các Trạm Y tế xã trong toàn tỉnh; đồng thời
thực hiện quản lý tối thiểu 6 loại bệnh không lây nhiễm ngay tại tuyến xã như:
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen, tâm thần,
ung thư...).
- Nội dung triển khai:
+ Rà soát thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
khám, phát hiện, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở khám
chữa bệnh tuyến huyện, trạm y tế xã.
+ Tổ chức đào tạovề chẩn đoán, điều trị, quản lý một số bệnh mạn tính, bao
gồm cả bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường cho đội ngũ cán bộ y tế tại tuyến
huyện và tuyến xã theo nguyên lý y học gia đình.
+ Các bệnh viện tuyến tỉnh như Hữu nghị đa khoa tỉnh, bệnh viện Nội tiết, Ung
Bướu, Tâm thần… chịu trách nhiệm đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo người
bệnh được tiếp cận dịch vụ điều trị ngoại trú các bệnh không lây nhiễm có chất
lượng tương đương tuyến trên.
+ Thực hiện bố trí, sắp xếp, luân chuyển cán bộ công tác tại các Trạm y tế đến
làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyến; cán bộ tuyến huyện về làm
việc tại Trạm Y tế xã.
+ Đầu tư trang thiết bị, vật tư y tế đảm bảo triển khai khám, điều trị, quản lý đái
tháo đường, tăng huyết áp ngay tại Trạm Y tế xã.
+ Triển khai có hiệu quả các dịch vụ kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế cơ bản quy
định tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế.
+ Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân theo Quyết định số 831/BYT-QĐ ngày
11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo mẫu hồ sơ quản lý sức
khỏe cá nhân.
+ Tuyên truyền, giáo dục người dân về phòng chống tăng huyết áp, đái tháo
đường và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Vận động tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo của chính quyền và sự tham gia
của ban ngành, đoàn thể, cộng đồng trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
+Kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2.2.6. Đầu tư mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế
- Đầu tư các trang thiết bị, vật tư y tế đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ
phòng chống bệnh không lây nhiễm, trong đó, ưu tiên mua sắm các trang thiết
bị nhằm triển khai theo dõi đường huyết, huyết áp cho người bệnh tại Trạm Y
tế xã.
- Trang bị một số trang thiết bị chuyên ngành nhằm cấp cứu người bệnh nặng
do biến chứng của bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến
huyện, đặc biệt là các huyện miền núi như; Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong,
Qùy Châu.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị chuyên sâu tại các bệnh viện vùng của tỉnh
như: Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, Bệnh viện đa khoa khu vực Tây
Nam.
2.2.7. Nghiên cứu khoa học
Hàng năm chủ động phối hợp với các đơn vị tuyến Trung ương, các ban, ngành
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học liên quan đến phòng, chống bệnh.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Báo cáo hoạt động cách ly và lấy mẫu xét nghiệm Covid 19
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số kết
Tổng Số tiếp thúc cách
số nhận/tă ly/ có kết
STT Nội dung
hiện ng mới quả trong
tại (Vào) ngày
(Ra)
Lũy tích số F1 đã ghi nhận từ 67
I 0 0
25/07/2020
1 Số F1 hiện đang cách ly 0
2 Số F1 đã qua 14 ngày cách ly 67
Lũy tích tổng số trường hợp đã qua
II 41.672 34
14 ngày cách ly
1 Số cách ly tại nhà 24.933 0
2 Số cách ly tuyến huyện 2.132 0
3 Số cách ly tại cơ sở y tế 364 0
4 Số cách ly tuyến tỉnh 14.105 16
5 Chuyên gia nước ngoài 138 18
Lũy tích Số trường hợp lấy mẫu xét
III 29.086 25
nghiệm
Tổng số mẫu đã lấy tại cơ sở cách ly
1 tại nhà, bệnh viện; tập trung tuyến 7.524 25
huyện
1.1 Tích lũy số trường hợp đã xét nghiệm 7.523 35
Số trường hợp Âm tính 7.523 35
Số trường hợp Dương tính 0
Số trường hợp chờ Kết quả xét
1.2 01 25 35
nghiệm
Tổng Số mẫu đã lấy tại cơ sở cách ly
2 20.909 0
tập trung tuyến tỉnh
1.1 Tích lũy số trường hợp đã xét nghiệm
20.909
Số trường hợp Âm tính 20.909
Số trường hợp Dương tính 0
Số trường hợp chờ Kết quả xét
1.2 0
nghiệm
3 Tổng Số mẫu đã lấy Người Phục Vụ 653 0 0
tại cơ sở cách ly tập trung tuyến
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
tỉnh
3.1 Tích lũy số trường hợp đã xét nghiệm 653 0
Số trường hợp Âm tính 653 0
Số trường hợp Dương tính 0 0
III.PHÂN PHỐI VACCIN
1.Quá trình cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng
- Vắc xin sử dụng cho hoạt động tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở
rộng, tiêm chủng chống dịch do Nhà nước bảo đảm về số lượng, chủng loại phù
hợp với nhu cầu hằng năm và được dự trữ trong 6 tháng.
- Căn cứ số lượng đối tượng tiêm chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng
loại vắc xin, cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin quy định
tại khoản 1 Điều này của cả năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng
tuyến huyện, tuyến tỉnh tổng hợp gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để
chỉ đạo cấp vắc xin theo kế hoạch.
- Căn cứ dự kiến nhu cầu vắc xin của các cơ så tiêm chủng, Sở Y tế có trách
nhiệm tổng hợp, gửi kế hoạch về Bộ Y tế trước ngày 15 tháng 12 hẳng năm để phê
duyệt kế hoạch cung ứng vắc xin và phân phối trên cơ sở kế hoạch đã được phê
duyệt.
- Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại các cơ sở tiêm chủng,Sở Y tế
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ dạo việc điều phổi vấc xin giữa các cơ sở tiêm
chủng trên địa bàn để bảo đảm cung ứng vắc xin đầy đủ, kịp thời, liên tục và báo
cáo Bộ Y tế về tình hình sử dụng vắc xin theo định kỳ hằng tháng 5, Khi xảy ra
tinh trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại một số tỉnh, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách
nhiệm chi đao các đơn vị liên quan điều phối vắc xin giữa các tỉnh.
2.Quy định tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin
- Vắc xin phải dược bảo quản trong dây chuyển lạnh từ khi sản xuất tới khi sử
dụng và ở nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vắc xin theo yêu cầu của nhà sản xuất
trong hồ sơ đăng ký lưu hành với Bộ Y tế, cụ thể như sau:
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
+ Kho bảo quản vắc xin phải tuân thủ quy định về thực hành tốt bảo quản
thuốc
+ Việc vận chuyển vắc xin tử kho bảo quản đến điểm tiêm chủng phải được
thực hiện bằng xe lạnh, hòm lạnh, phích vacxin.
+ Bảo quản vắc xin tại các điểm tiêm chủng bằng tủ lạnh, phích vắc xin hoặc
hòm lạnh từ khi bắt đầu tiêm chủng đến lúc kết thúc buổi tiêm chủng, trường hợp
phải lưu trữ vắc xin thì phải kiểm tra nhiệt độ bảo quản và ghi chép tối thiểu 02
lần/ngày.
+ Có thiết bị theo dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá trình vận chuyển, bảo
quản, sử dụng và ghi chép đầy dủ khi vận chuyển, giao hàng:.
+ Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc
xin.
-Khi tiếp nhận vắc xin, người tiếp nhận vắc xin có trách nhiệm kiểm tra tinh trang
báo quản và các thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Phân phối vacxine
STT Loại vaccin và vật tư Chỉ định Số sử dụng
TCMR (liều/cái)
1 Viêm gan B Viêm gan B 5354
2 BCG Vaccin phòng lao 8229
3 Dung môi BCG 8229
4 Quinvaxem Bạch hầu, ho gà, uốn ván, 0
viêm gan B, viêm màng
não do vi khuẩn Hib
5 OPV Vaccin uống phòng bại liệt 15116
6 IPV Vaccin tiêm phòng bại liệt 3610
7 Sởi Vaccin phòng bệnh sởi 6523
8 Dung môi Sởi 6523
9 Viêm não NB (ml) Vaccin phòng viêm não 12421
Nhật Bản
10 Sởi-Rubella Vaccin phòng sởi-rubella 3593
11 Dung môi Sởi-rubella 3593
12 DPT (Lọ 20 liều ) Bạch hầu, ho gà, uốn ván 2999
13 Uốn ván Vaccin phòng uốn ván 0
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Các nội dung nói chuyện chuyên đề thiết thực, phát huy hình thức hỏi đáp, trao
đổi thông tin 2 chiều.
1.2.Nội dung cụ thể:
1.2.1Nội dung nói chuyện
- Tập trung nói chuyện về các chuyên đề bệnh lây nhiễm như: HIV/AIDS, sốt
xuất huyết, viêm não Nhật Bản, bạch hầu ho gà, sởi, lao, sốt rét…
- Các bệnh không lây nhiễm như: Ung thư, đái tháo đường, tăng huyết áp, tim
mạch…
- Các vấn đề về tiêm chủng mở rộng, bệnh dại, Sàng lọc trước sinh và sau sinh,
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, tư
vấn sức khỏe tiền hôn nhân, phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn
thực phẩm, phòng chống tác hại thuốc lá, điều trị nghiện bằng methadone
Các nội dung chủ đề, chuyên đề cụ thể sẽ được lựa chọn theo từng đối tượng và
tình hình thực tế địa phương.
+Số buổi thực hiện: 50 buổi
+Đối tượng: Người dân
+Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 đến tháng 11/ 2020 ( thời gian cụ thể mỗi
đơn vị sẽ thống nhất và có kế hoạch cụ thể sau)
+Địa điểm thực hiện: Tại trạm y tế của các huyện Quỳ Hợp, Quế Phong,
Diễn Châu, Yên Thành, Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Đô Lương, Nam Đàn dự kiến
từ ngày 17/8 đến ngày 30/11/2020.
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
Đối Số Hình
Phương Người Người
Nội dung tượng buổi thức Địa
tiện tài thực phối
TT truyền truyền truyền điểm
liệu TT hiện hợp
thông thông thông
sinh, chăm
sóc sức
khỏe bà mẹ
và trẻ em,
phòng
chống suy
dinh dưỡng
cho trẻ.
1.Giám sát,đánh giá hoạt động truyền thông- giáo dục sức khỏe
1.1Các hình thức đánh giá:
1.1.1 Đánh giá hiệu quả:
a. Các kết quả đạt được có tương xứng với những nỗ lực nguồn lực (Nhân lực, tiền,
cơ sở vật chất) bỏ ra hay không?
b. Xây dựng được các chỉ số để đánh giá được về giá thành và hiệu quả của hoạt
động giáo dục sức khỏe.
1.1.2 Đánh giá quá trình:
a. Điều hành các tiến độ trong khi thực hiện chương trình bao gồm việc lượng giá
các mục tiêu trung gian, những gì đã đạt được cho đến thời điểm hiện tại.
b. Xây dựng các chỉ số để đánh giá các mục tiêu trung gian: ví dụ như chỉ số về
tiến độ các hoạt động trong chương trình TT-GDSK.
1.1.3 Đánh giá tác động ảnh hưởng:
Đó là đánh giá những thay đổi về sức khỏe và bệnh tật mà chương trình TT -
GDSK đã mang lại. Việc đánh giá tác động ảnh hưởng của TT - GDSK thường
không phải dễ dàng vì ngoài giáo dục sức khỏe có nhiều tác động khác đến tình
trạng sức khỏe và bệnh tật của cá nhân cũng như của cộng đồng.
1.2 Mục đích của đánh giá:
- Xem xét những gì chương trình đã đạt được và quan trọng hơn hết là hiểu
được tại sao chương trình lại đạt được kết quả như vậy.
- Để đo tiến độ kèm theo mục tiêu của chương trình
- Để cải thiện hoạt động giám sát sao cho công việc quản lý tốt hơn
- Xác định được điểm mạnh và điểm yếu nhằm cải thiện chương trình
- Đánh giá những lợi ích đạt được đo bằng kinh phí bỏ ra
- Để thu thập những thông tin cho việc lập kế hoạch và quản lý hoạt động
được tốt hơn.
- Chỉ ra những sai sót nhằm ngăn chặn tát xuất hiện hoặc đểkhuyến khích
những đồng nghiệp áp dụng các phương pháp đã được sử dụng trong chương trình
- Lập kế hoạch tốt hơn, phù hợp với nhu cầu người dân
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
- Loa máy
- Phiếu phỏng vấn trước can thiệp
3.4. Người hỗ trợ :
- Các anh chị trong khoa truyền thông giáo dục sức khỏe và giáo viên hướng dẫn
của nhóm.
- Thành viên trong nhóm
3.5 Chương trình cụ thể
STT Thời Gian Hoạt Động Người thực hiện
1 10/03/202 Liên hệ với trường tiểu học Trần Thị Thủy
1 Hưng Dũng 1 xin phép tổ chức
Ngô Thị Bích
buổi TTGDSK
2 12/03/202 Khảo sát kiến thức hành vi Trần Thị Thủy
1
Ngô Thị Bích
Nguyễn Thị Mai Thảo
Lê Thị Hạnh
Nguyễn Thị Hồng Nhung
3 13/03/202 Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho Nguyễn Thị Mai Thảo
1 buổi truyền thông (in tờ rơi),
Lê Thị Hạnh
phần quà
Nguyễn Thị Hồng Nhung
4 15/03/202 Chuẩn bị nước uống, sắp xếp Trần Thị Thủy
1 chỗ ngồi cho buổi TTGDSK
Ngô Thị Bích
Hỗ trợ truyền thông: Chuẩn bị
loa, mic, chụp ảnh, quay video Nguyễn Thị Mai Thảo
Lê Thị Hạnh
Nguyễn Thị Hồng Nhung
5 15/03/202 Thực hiện truyền thông Trần Thị Thủy
1
Ngô Thị Bích
Nguyễn Thị Mai Thảo
Lê Thị Hạnh
Nguyễn Thị Hồng Nhung
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1
+ Biểu hiện rối loạn tiêu hóa: nôn, ỉa chảy (gồm cả ỉa ra máu), đau bụng.
+ Biểu hiện rối loạn thần kinh: rối loạn cảm giác, nhức đầu, mệt lả, hôn mê, liệt
chi.
+ Các rối loạn chức năng khác: thay đổi huyết áp, bí tiểu
- Các bệnh lây qua đồ ăn vặt không đảm bảo chất lượng: Khi ăn uống không
bảo đảm vệ sinh rất dễ bị nhiễm một số bệnh như tiêu chảy, tả, kiết lỵ,
thương hàn
- Viêm gan do virus
- Bệnh do một nhóm virus viêm gan A và E gây ra
- Bệnh tiêu chảy
- Bệnh tả
- Bệnh kiết lỵ
- Bệnh thương hàn
- Một số loại vi khuẩn, ký sinh trùng (giun, sán) có thể lây qua đường tiêu hóa
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chúng ta nên:
Lựa chọn mua thực phẩm ở nơi tin cậy.
Chế biến và bảo quản thực phẩm đúng cách.
Có thói quen ăn uống hợp lý, ăn chín uống sôi.
Hạn chế sử dụng thức ăn vỉa hè.
Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn
1
[THỰC TẬP Y HỌC DỰ PHÒNG III] NHÓM 1 – YHDP1