Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Triết - Nhận Thức
Đề Cương Triết - Nhận Thức
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính (mục đích),
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội, phục vụ
cho mục đích của con người. Bao gồm: sản xuất vật chất - chính trị/xã hội - khoa
học thực nghiệm
- Hoạt động vật chất - cảm tính: Những hoạt động vật chất mà con người có thể cảm
giác, quan sát, nhận thức được. Với cơ sở chung là sử dụng lực lượng, công cụ vật
chất (công cụ sản xuất) tác động vào các đối tượng vật chất (tài nguyên: đất, nước,
khoáng sản,…)
- Tính lịch sử - xã hội: Hoạt động sản xuất vật chất chỉ có thể được tiến hành trong các
quan hệ xã hội ( tư sản-vô sản, tá điền- nông dân, chủ công xưởng- công nhân, pháp
luật, nhà nước). Trình độ phát triển của thực tiễn (công cụ sản xuất) thể hiện trình độ
chinh phục tự nhiên, làm chủ xã hội của con người qua các thời đại lịch sử ( con trâu
đi trước cái cày đi sau phát triển dần đến nền nông nghiệp công nghiệp hoá)
- Tính mục đích: Sự chủ động, sáng tạo khi tác động vào môi trường tự nhiên và xã hội
để phục vụ mục đích của con người ( khác với bản năng thụ động của loài vật: con
ong làm mật, con yến làm tổ,… - con người chủ động cải tạo đất đai, trồng rừng phủ
xanh /chủ động sáng tạo/ để nâng cao chất lượng đất /mục đích/)
Vì thế, Thực tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến : của con người và xã hội loài người, là
phương thức cơ bản của mối quan hệ giữa con người và thế giới
- Ba hình thức cơ bản của thực tiễn bao gồm:
- Hoạt động sản xuất vật chất: (hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn - giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật) chỉ việc con
người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải
vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển.
- Hoạt động chính trị, xã hội: hoạt động của cộng đồng, tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội, thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. (Đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc,…)
- Thực nghiệm khoa học: (hình thức đặc biệt, quan trọng của hoạt động thực
tiễn) tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy
luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
> Mối quan hệ giữa các hình thức ( chặt chẽ, tác động lẫn nhau) :
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định, là
cơ sở cho các hoạt động thực tiễn khác và sự phát triển của xã hội.
- Hoạt động chính trị - xã hội, thực nghiệm khoa học thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động
sản xuất vật chất (ví dụ:
- Thúc đẩy: áp dụng sợi tổng hợp thay cho bông vải truyền thống/ Tạo ra các
giống lúa chịu hạn mặn, sâu bệnh nâng cao năng suất
- Kìm hãm: các cuộc binh biến, di dân, chiến tranh gây trì trệ/ ngưng các hoạt
động sản xuất (tàn phá cơ sở vật chất/ nhân mạng/…)
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức.
- VD: Biến đổi khí hậu dẫn đến nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, trong đó có
việc dòng lũ không về nữa, tình trạng xâm nhập mặn tại ĐBSCL đặt ra nhu
cầu cần phải có giải pháp để đương đầu với khó khăn. Vì vậy các tỉnh miền
Tây Nam Bộ đã triển khai và nghiên cứu hình thức sản xuất mới : con tôm ôm
cây lúa ( trồng lúa kết hợp nuôi cá tôm) nhằm giữ vững an ninh lương thực
- Từ hoạt động thực tiễn . ( sản xuất vật chất, thực nghiệm) con người có được
tri thức: con người tác động vào thế giới khách quan , hiểu được những thuộc
tính , những qui luật của tự nhiên xã hội
- Thực tiễn luôn để ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của những ngành KH ( toán học ,vật lý
học)
- VD: thực tiễn đại dịch covid - 19 phát triển ngành y tế dược học , Khoa học
nghiên cứu virus
- Từ nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người phải nhận thức
thế giới.
- Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn, mọi tri thức khoa học sẽ được áp
dụng lại vào đời sống thực tiễn (trực tiếp hay gián tiếp)
- VD: Sản xuất một chiếc xe hơi để chạy cần phải áp dụng các tri thức về vật lý
(sự đàn hồi, chống sốc, vận động của động cơ,…) hay hoá học (năng lượng
xăng, dầu,…)
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
- Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức ( cảm tính , lý tính)
tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc chưa đúng hiện thực khách quan ( tùy
từng vung cu the )
- Cần phải đưa trí thức và thực tiễn (sản xuất vật cao chất hoạt động chính trị -
xã hội ) để kiểm nghiệm , bộ sùng , phát triển , hoàn thiện nhận thức
> Thực tiễn phục vụ nhu cầu con người và nhu cầu con người cũng làm động lực để cải tiến
thực tiễn .
- VD : thực tiễn là đánh bắt gần bờ không đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Vì vậy
cần phải đóng thuyền, phát triển các dụng cụ đánh bắt xa bờ nhằm nâng cao
lợi ích kinh tế , thu nhập cho ngư dân.