Professional Documents
Culture Documents
Chọn phương án sản xuất còn tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nước.
Bảng thống kê dưới đây cung cấp một số số liệu để so sánh hệ thống sản
xuất HNO3:
nên nói về cơ sở hóa học trước: viết PTHH của 3 giai đoạn và nói sơ
lược 3 giai đoạn
Ghi các chỉ số dưới, chú thích ghi vào hình luôn
* Quá trình sản xuất axit nitric dưới áp suất thường diễn ra như sau
:
- Không khí vào trong thiết bị qua ống khói (1) đặt ngoài địa phận nhà máy. Để làm
sạch khí khỏi tạp chất cơ học và hóa học ngưới ta đặt thiết bị rửa kiểu lưới (2) và lọc
caton (4).
- NH3 được làm sạch khỏi tạp chất cơ học và mỡ trong thiết bị lọc sợi (3) và lọc caton
(5).
- Nạp không khí, NH3 và oxi bổ xung bằng quạt (6) với tính toán sao cho hỗn hợp
lỏng khí chứ 10 ÷ 12% NH3.
- Sau đó hỗn hợp khí qua lọc xốp (7). Trong thiết bị này hỗn hợp khí được làm sạch
bằng cách lọc qua những ống làm bằng gốm xốp, sau đó đi vào thiết bị tiếp xúc (8) (ở
giữa đặt các tấm lưới Pt – Rh).
- Mức oxi hóa NH3 đến NO đạt khoảng 97 – 98%. Nhiệt độ khí nitroz ở cửa ra thiết bị
tiếp xúc (8) đạt 800oC. Trong nồi hơi tận dụng nhiệt (thiết bị làm lạnh) (9) nhiệt độ
của khí còn 250oC. Sau đó khí được làm sạch bằng nước trong thiết bị trao đổi nhiệt
(10),(11) thu được axit 25% HNO3.
- Qua van thủy lực (12), nhờ thiết bị thổi khí (13) nitroz sẽ đi vào tháp hấp thụ (14),
các tháp hấp thụ được nạp đầy lớp đệm chịu axit. Phía dưới tháp được trang bị các
thiết bị chịu lạnh(15) để làm lạnh axit chảy ra và trang bị bơm(16) để hồi lưu axit. Số
lượng tháp hấp thụ thường từ 6 – 8.
- Nước để hấp thụ NO2 được đưa vào tháp hấp thụ cuối cùng, ngược đường đi của
khí. Axit tạo thành lần lượt đi qua ngược dòng khí qua tất cả các tháp và ra khòi hệ
thống ở thấp hấp thụ đầu tiên. Sản phẩm HNO3 50% ( để là khoảng xx-xx%).
- Trong các tháp hấp thụ sẽ hấp thụ khoảng 92% các oxit nitơ (nito monooxit) đưa
vào.
- Sau tháp hấp thụ axit bố trí tháp oxi hóa (17) để oxi hóa NO thành NO2. Sau đó khí
nitroz vào tháp hấp thụ được tưới bằng dung dịch sođa (18) để thu hồi NO và NO2
dưới dạng dung dịch các muối NaNO3 và NaNO2 ( gọi là dung dịch nitric – nitrat)
- Trong các tháp hấp thụ kiềm (18) hấp thụ đồng thời đioxit nitơ và hỗn hợp NO2 +
NO → N2O3. Khi đó loại trừ việc tách NO vào không khí vì có thể xảy ra phản ứng
hấp thụ kiềm:
- Các dung dịch nitrat – nitrat đưa đưa ra ngoài ngay từ tháp thụ kiềm (18) đầu tiên để
tiếp tục chế biến thành NaNO3.
- Trong một số nhà mấy sẽ không dùng dung dịch sođa để tưới mà dùng sữa vôi.
- Tất cả các tháp đệm đều làm việc theo chế độ khuấy trộn dọc pha khí và pha lỏng.
Mặc dù điều chế HNO3 theo hệ thống này thu được nồng độ HNO3 chỉ đạt 50% hiệu
suất 92%, nhưng ngày nay vẫn được sử dụng rộng rã
19 - ống khói xả
Hình : sơ đồ quá trình công nghệ sx axit nitric dưới áp suất cao ( 7.10^5 N/m)
1 - ống khói hút . 2 - thiết bị làm sạch khí. 3- máy nén. 4 - tuabin khí. 5- sấy
không khí.
6 - thiết bị chuẩn bị NH3. 7- thiết bị trộn và lọc. 8 - thiết bị tiếp xúc. 9 - nồi
hơi. 10 - thiết bị oxi hóa và lọc. 11 - thiết bị hấp thụ. 12 - làm lạnh ngưng tụ.
13 - sấy nóng khí đuôi. 14 - buồng đốt.
15 - thiết bị làm sạch xúc tác. 16 - thiết bị nồi hơi. 17 - ống khói xả
Axit H2SO4 đặc liên kết với nước chứa trong axit HNO3, tạo thành các axit sunfuric
– hydrat sôi ở nhiệt độ cao hơn axit HNO3 100%. Vì vậy khi nung đón hỗn hợp này
có thể lựa chọn những điều kiện mà trong hơi hầu như không chưa axit nitric.
Chưng cất axit nitric loãng với H2SO4 đặc (92 ÷ 96% H2SO4) được tiến hành trong
những tháp đĩa có đệm hay trong những tháp đệm vòng. Vật liệu để chế tạo tháp là
gang chịu axit (fesosilic) chưa 14 ÷ 18% silic, nó bền khi năng cao nhiệt độ theo tỉ
lệ axit HNO3 và H2SO4
Axit sunfuric đi vào một trong những đĩa phía trên của tháp. Axit nitric 50%
vào tháp ở phía dưới cách vài đĩa. Một phần khác của axit HNO3 loãng vào tháp
qua thiết bị hóa hơi.
Đốt nóng hỗn hợp được tiến hành bằng hơi quá nhiệt (180 ÷ 200oC). Hơi quá
nhiệt được đưa vào tháp ở phía dưới.
Hơi axit HNO3 chứa một lượng hơi nước không đáng kể và các oxit nitơ
được tạo thành khi phân hủy axit HNO3 sẽ đi ra khỏi tháp đi vào thiết bị ngưng tụ.
Ở đó HNO3 ngưng lại, còn khí nitroz tiếp tục đi vào thiết bị hút chân không.
Một phần các oxit nitơ sẽ hòa tan trong HNO3, vì vậy từ thiết bị ngưng axit
sẽ đi vào những đĩa trên cùng của tháp, ở đó tiến hành thổi khí và đưa vào thiết bị
làm lạnh (2) và thu được sản phẩm HNO3 đặc.
Axit HNO3 khoảng 70% chảy ra từ phía dưới của tháp và đi vào thiết bị bay
hơi. Tiêu tốn axit H2SO4 từ 3-4 tấn/ 1 tấn HNO3.
Hình : sơ đồ nguyên tắc cô đặc NHO3 loãng
1. Thiết bị ngưng
2. Thiết bị trao đổi nhiẹt
3. Tháp cô đặc
4. Thiết bị hóa hơi axit loãng