You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA HÓA HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Cơ sở thực tập:

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KHKT


VÀ SX GỐM SỨ KIM TRÚC

SVTT: Bùi Trường Xuân


MSSV: K37.106.130

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các bác, các cô chú, anh
chị trong Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc đã đón nhận nhóm
sinh viên chúng em vào thực tập tại nhà máy và tạo mọi điều kiện tốt nhất để
chúng em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này. Cảm ơn mọi người đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn, cũng như truyền đạt cho em và các bạn.

Lời tiếp theo chúng em xin được gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu cũng như các
thầy cô ở Khoa Hóa trường ĐH Sư Phạm Tp.HCM đã động viên, khuyến khích, chỉ
dẫn chúng em rất nhiều trong giai đoạn đi tìm nhà máy thực tập, cũng như tạo mọi
điều kiện có thể để chúng em đi thực tập được thuận lợi hơn. Đây là kì cuối cùng
của chúng em trên giảng đường đại học, đối với một sinh viên sắp ra trường, được
học tập và làm việc trong môi trường thực tế thật sự rất quan trọng và cần thiết,
một lần nữa chúng em xin được cảm ơn tất cả thầy cô, những người đã truyền đạt
kiến thức cũng như kinh nghiệm cho chúng em trong suốt 4 năm học vừa qua.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các công thức seger…………………………………………………………………….19

Bảng 1.2. Hệ số chảy ước lượng nhiệt dộ chảy của men……………………………………...20

Bảng 1.3. Hàm lượng maximum độc tố cho phép hàng ngày (mg/ngày)
…………………....22

Bảng 1.4. Màu của các chất màu ion…………………………………………………………....26

Bảng 2.1. Quan hệ số lỗ sàng/cm 2, kích thước lỗ, số sàng…………………………………...35

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.: Logo công ty Kim Trúc………………………………………………………………10

Hình 1.2. ARCH OF EUROPE for Quality and Technology in Platinum


Category……..11

Hình 1.3. Frankfurt 2010………………………………………………………………………...11

Hình 1.4. INTERNATIONAL GOLD STAR for Quality……………………………………...12

Hình 1.5. World Quality Commitment – Paris 2009……………………………………….…12

Hình 1.6. GOLDEN CUP for 50 Top Viet Products…………………………………….…...13

Hình 1.7. Vietnam Intellectual Property Institute – 2007……………………………….…..13

Hình 1.8. Các sản phẩm gốm mỹ nghệ………………………………………………….……..16

Hình 1.9. Các sản phẩm gốm kỹ thuật…………………………………………………………16

Hình 2.1. Tạo hình bằng phương pháp hồ đổ rót……………………………………….…...37

Hình 2.2. Lò nung gốm sứ……………………………………………………………………….42


LỜI MỞ ĐẦU

Trong xã hội hiện nay, vật liệu gốm sứ đang là một trong những ngành được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu nhằm khai thác tối đa các ưu điểm và tính
năng để đưa ứng dụng của chúng vào thực tiễn từ những vật dụng thông thường
như gốm sứ mỹ nghệ cho đến những vật liệu dùng cho các ngành công nghệ cao
như gốm sứ kỹ thuật.

Công ty Kim Trúc hiện là nhà sản xuất hàng đầu cho các sản phẩm gốm quy
mô nhỏ tại Việt Nam. Với hơn 12 năm kinh nghiệm trong việc phát triển và sản
xuất cùng với ba bằng sáng chế quốc tế về công nghệ và thiết bị. Công ty Kim Trúc
đã đã khẳng định mình là một chuyên gia trong lĩnh vực này.

Được sự cho phép của nhà trường và công ty, em đã hoàn thành khóa thực
tập tốt nghiệp tại công ty cùng với rất nhiều kiến thức bổ ích. Trong đó, chúng em
đã tìm hiểu được quy trình sản xuất gốm sứ trong chuyên ngành vật liệu vô cơ.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu về Kim Truc Ceramics:
- Tên công ty: công ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc.
- Tên tiếng anh: Kim Truc Scientific – Technological Service &
Manufacturning Co., Ltd.
- Tên giao dịch: Kim Truc Ceramics.
- Giấy phép thành lập số 307/GP/TLDN do UBND TP.Hồ Chí Minh cấp
ngày 03 tháng 02 năm 1999.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 07086 cấp ngày 06 tháng 02 năm
1999.
- Vốn điều lệ: 10 tỷ VNĐ.
- Giám đốc: Bà Nguyễn Kim Trúc.
- Trụ sở: lô 4 -15, đường số 3, KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân
Phú, TP.Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08 381 52218, Fax: 08 381 52220
- E-mail: kimtruc@hcm.vnn.vn.
- URL: www.kimtrucceramics.com.vn
- Thời gian hoạt động: 25 năm.
- Lĩnh vực hoạt động:
• Dịch vụ KHKT chuyên ngành gốm sứ.
• Sản xuất gốm sứ mỹ nghệ.
• Sản xuất gốm kỹ thuật phục vụ các ngành dệt, hóa học, kỹ
thuật.
- Tổng cán bộ, công nhân viên:
• Cán bộ khoa học: 35 người.
• Công nhân: 1000 người.

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:


Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc thành lập vào ngày 3
tháng 2 năm 1999.

Công ty được thiết lập trên sáng kiến của bà Nguyễn Thị Kim Trúc là người
sáng lập và kiêm Giám đốc công ty.

Công ty Kim Trúc hiện là nhà sản xuất hàng đầu cho các sản phẩm gốm quy
mô nhỏ tại Việt Nam. Với hơn 12 năm kinh nghiệm trong việc phát triển và sản
xuất cùng với ba bằng sáng chế quốc tế về công nghệ và thiết bị, Kim Trúc đã
khẳng định mình là một chuyên gia trong lĩnh vực này.

Thông qua ba địa điểm sản xuất trên diện tích 10.600 m² đến 70.000 m²,
Kim Trúc đã trở thành một trong những nhà sản xuất lớn nhất tại Việt Nam với
năng lực sản xuất hàng ngày lên đến 170.000 sản phẩm (xấp xỉ 30 triệu sản phẩm
mỗi năm). Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Kim Trúc có một biên chế của
1.700 nhân viên là các nhà khoa học và giảng viên đại học chuyên về các lĩnh vực
gốm sứ, hóa học, vật lý, cơ học và nghệ thuật. Đội ngũ nhân viên đối phó với khách
hàng có thể nói được tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
Kim Trúc quyết tâm mạnh mẽ với kỳ vọng vào sự hài lòng của khách hàng.
Bằng cách vẽ tất cả các sản phẩm bằng tay với kỹ thuật đặc biệt, Kim Trúc đảm bảo
không chỉ chất lượng tốt nhất mà còn giá trị nghệ thuật cho khách hàng. 90% sản
phẩm được xuất khẩu sang thị trường khó tính ở các nước châu Âu như Pháp, Anh,
Đức, Thụy Sĩ, Hà Lan, Vương quốc Bỉ, Ý và Tây Ban Nha. Phần còn lại 10% được
cung cấp cho ngành công nghiệp luyện kim và hóa chất ở Mỹ, Nhật Bản, Hồng
Kông, Đài Loan v.v… và thị trường trong nước.

Thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp toàn cầu, Kim Trúc hiện đang là
đối tác của các tập đoàn nổi tiếng như:

ALCARA (France)

ARGUYDAL (France)

IKEA (Sweden)

JOKER AG/SA (Switzerland)

PRIME (France)

The WALT DISNEY Company (U.S.)

WADE CERAMICS (UK)

WARNER BROS. Entertainment, Inc (U.S.)

1.3. Logo và thành tựu của công ty:


1.3.1. Logo của công ty:

Hình 1.1.: Logo công ty Kim Trúc

1.3.2. Thành tựu của công ty:


Hình 1.2. ARCH OF EUROPE for Quality and Technology in Platinum Category

Hình 1.3. Frankfurt 2010


Hình 1.4. INTERNATIONAL GOLD STAR for Quality

Hình 1.5. World Quality Commitment – Paris 2009


Hình 1.6. GOLDEN CUP for 50 Top Viet Products

Hình 1.7. Vietnam Intellectual Property Institute – 2007


1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc điều


Phó giám đốc kỹ
hành SX
thuật
Phó giám đốc tổ chức
hành chính

Vật tư Xuất nhập khẩu Hành chính


quản trị

Bảo vệ

Phòng vật tư, Phòng tiền Phòng kỹ Phòng kế toán Phòng y tế


XNK lương thuật

(1) (2) (3)

Bộ phận phục vụ sản Bộ phận nghiên cứu


xuất

Các bộ phận, phân


xưởng SX

Xưởng rót nguội Xưởng vẽ Xưởng lò Bộ phận thành phẩm – XưởngXưởng


nguyênkhuôn
đóng gói liệu
Ghi chú

- Quản lý trực tuyến

- Quản lý theo chức năng

1.5. Chức năng và nhiệm vụ:


1.5.1. Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
công ty.

- Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh và tài chính trong công ty.

- Điều động nhân sự từ Quản đốc, Cán bộ kỹ thuật, Phó phòng và Trưởng
phòng.

- Trực tiếp các phòng: 1, 2, 3.

1.5.2. Chức năng công ty:


Công ty có hai dòng sản phẩm chính

- Sản phẩm mỹ nghệ của công ty chủ yếu là những con hang nhỏ dùng
để trang trí trên bánh kem trong những sản phẩm truyền thống của Pháp. Do sản
phẩm được trang trí chủ yếu trên thực phẩm nên yêu cầu về vệ sinh thực phẩm rất
cao. Chính vì thế màu không có chứa chì.

- Vòng gốm kỹ thuật: đây là sản phẩm xuất khẩu sang Nhật. Sản phẩm
gốm kỹ thuật có độ chịu lửa rất cao nên được ứng dụng vào các ngành công nghiệp
luyện kim. Các vòng gốm nối kết với nhau thành những đường dẫn để rót thép
nóng chảy vào khuôn.

Ngoài ra còn một sản phẩm mỹ nghệ sẽ sản xuất trong tương lai là bị thủy
tinh có sứ bên trong.

1.6. Sản phẩm của công ty:


1.6.1. Sản phẩm mỹ nghệ:
Hình 1.8. Các sản phẩm gốm mỹ nghệ
1.6.2. Sản phẩm gốm kỹ thuật:

Hình 1.9. Các sản phẩm gốm kỹ thuật

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT


VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
2.1. Men:
2.1.1. Khái niệm:
Men là một lớp thủy tinh chiều dày khoảng 0,15 ÷ 0,4 mm phủ lên bề mặt
xương gốm sứ. Lớp thủy tinh này được hình thành trong quá trình nung và có tác
dụng làm bề mặt sản phẩm trở nên sít đặc, nhẵn bóng. Khi có sự phù hợp tốt giữa
xương và men thì nó sẽ cải thiện tất cả các tính chất của sản phẩm như độ bền cơ,
nhiệt, điện và bền hóa.

Về mặt thẩm mỹ, tráng men là một phương pháp trang trí sản phẩm làm
cho sản phẩm phong phú, đa dạng về màu sắc, chủng loại. Chẳng hạn: men màu,
men rạn, men kết tinh, men khử,… Nhờ vậy, men không chỉ làm tang độ bền cơ,
hóa, nhiệt và điện,… mà còn làm tang giá trị thẩm mỹ của sản phẩm.

Yêu cầu cơ bản của men là có nhiệt độ nóng chảy thích hợp, có hệ số giản
nở nhiệt phù hợp với xương.
2.1.2. Phân loại men:
 Dựa vào thành phần hóa học của men, người ta chia men thành 2 loại chủ
yếu:
• Men có chứa chì: PbO có tác dụng làm giảm nhiệt độ nóng chảy của
men. Nhiệt độ nóng chảy của men phụ thuộc vào hàm lượng của
PbO. Tuy nhiên, loại men này độc hại không chỉ đối với người sản
xuất mà gây nguy hiểm cho cả người sử dụng
• Men không chứa chì: loại men này thường có nhiệt độ nóng chảy
cao, thường được sử dụng trong sản xuất sứ cứng.
 Dựa vào phương pháp sản xuất, người ta phân chia men thành các loại sau:
• Men sống: các nguyên liệu dung để sản xuất men được nghiền mịn
với nhau và tráng lên bề mặt sản phẩm. Loại men này thường được
nung chảy cùng lúc với thiên kết xương sản phẩm nên thường được
gọi là men nung 1 lần.
• Men Frit: các nguyên liệu dùng để sản xuất men được phối liệu và
nung chảy trước (gọi là frit hóa), sau đó mới nghiền mịn và tráng lên
bề mặt sản phẩm và tiến hành nung chảy cùng lúc với nung thiên kết
xương sản phẩm.
• Men được tạo thành do các bay hơi bám trên bề mặt sản phẩm tạo
nên (men muối).
 Dựa vào nhiệt độ nóng chảy của men người ta phân chia men thành 2 loại:
• Men khó chảy
• Men dễ chảy

2.1.3. Công thức men:


Các oxit có trong men được chia thành 3 nhóm: oxit axit, oxit lưỡng tính và
oxit bazo. Tập hợp các oxit này được viết theo trật tự sau và được gọi là công thức
men:

1,0 R2On x Al2O3 y SiO2 z B2O3

Trong đó:

• R2On là các oxit bazo, thong thường R là các kim loại: Pb, Na, Ca,
Mg, Ba, Li, Zn. Đối với men màu R có thể là: Cu, Co, Ni, Mn, Fe.
Tổng phần mol của các oxit này luôn luôn bằng 1.
• Oxit lưỡng tính nẳm giữa oxit axit và oxit bazo, nhóm này chủ yếu là
Al2O3.
• Oxit axit chủ là SiO2 ngoài ra còn có thể là B2O3. Tổng các phần mol
của oxit lưỡng tính và oxit axit được tính quy đổi theo tổng oxit bazo
làm chuẩn.

Trong một số bài men đơn giản, công thức men chỉ gồm RO.SiO2, thường thì
RO là PbO. Nhiệt độ nóng chảy của men phụ thuộc vào hàm lượng của PbO và SiO 2.
Bằng thực nghiệm người ta thấy rằng: cứ tăng thêm 0,1 mol SiO2 trong công thức
men thì nhiệt độ nóng chảy của men sẽ tăng thêm 20 0C. Chẳng hạn, bài men có
công thức PbO.2,5SiO2 có nhiệt độ nóng chảy khoảng 12000C. Khi công thức men
thay đổi trong phạm vi PbO.SiO2 ÷ PbO.1,5SiO2 người ta thu được men trong suốt.
Khi SiO2 trên 1,6 thì có hiện tượng kết tinh SiO2 trong giai đoạn làm nguội. Các tinh
thể tách ra thường là cristobalit, càng kéo dài thời gian nung ở nhiệt độ cao thì sự
kết tinh càng mạnh. Để chống lại sự tách các tinh thể, người ta thêm Al 2O3 vào
men, làm cho men trở nên bóng láng và trong suốt.

Al2O3 có thể đưa vào dưới dạng felspat hoặc kaolin. Tùy theo nguyên liệu
đưa vào mà nhiệt độ nung có thể tăng từ 40 ÷ 600C ứng với mỗi lượng 0,1 mol
Al2O3.

Đối với men sành và sứ có nhiệt độ nung từ 1200 ÷ 13000C, có thể chọn các
công thức seger sau để làm bài men gốc:

Bảng 1.1. Các công thức seger

SK 7 0,3 K2O
(12300C) 0,3 Al2O3 3,0SiO2
0,7 CaO
SK 8 0,3 K2O
(12500C) 0,33 Al2O3 3,5SiO2
0,7 CaO
SK 9 0,3 K2O
(12800C) 0,4 Al2O3 4,0SiO2
0,7 CaO
Sk 10 0,3 K2O
(13000C) 0,5 Al2O3 5,0SiO2
0,7 CaO
2.1.4. Một số tính chất của men:
Về bản chất, men có cấu trúc thủy tinh, vì vậy các tính chất của mencungx
tương tự nhu các tính chất của thủy tinh. Tuy nhiên, do nhiệt độ nung chảy thấp,
men chỉ phủ một lớp mỏng trên bề mặt xương gốm nên sự thể hiện các tính chất
của trạng thái thủy tinh có những đặc trưng riêng.

 Nhiệt độ chảy của men


Do có cấu trúc thủy tinh nên nhiệt độ chảy của men không cố định. Nhiệt độ
chảy là điểm nhiệt độ men chảy đáp ứng được nhu cầu sử dụng (đủ độ láng, bám
dính, đủ độ sần, mát, độ rạn, đục,…) Với nhiều sản phẩm tráng men, nhiệt độ nung
được lựa chọn theo nhiệt độ chảy của men.

Có nhiều cách xác định nhiệt độ chảy của men: quan sát trực tiếp quá trình
chảy từ kính hiển vi nhiệt, xác định Tf trên đường phân tích hệ số giãn nở theo
nhiệt độ. Nhưng các phương pháp đều cho kết quả ước lượng. Nhiệt độ chảy của
men còn phụ thuộc vào sản phẩm được tráng men, kỹ thuật tạo huyền phù men, lò
nung,… Với men nguyên liệu có thể chia thành hai nhóm nguyên liệu khó chảy (K)
và dễ chảy (D) rồi ước lượng độ chảy của men theo thành phần nguyên liệu trong
bảng

Bảng 1.2. Hệ số chảy ước lượng nhiệt dộ chảy của men

Nguyên liệu dễ chảy (D) Nguyên liệu khó chảy (K) Tỷ lệ K/D và nhiệt độ chảy
Công thức Hệ số Công thức Hệ số chảy K/D Nhiệt độ chảy
chảy (ᵒC)
KNO3 0,47 MgCO3 0,47 2,0 750 – 755
CaCO3 0,56 K2O.Al2O3.6SiO2 0,67 1,5 760 – 765
Na2CO3 0,59 Al2O3.2SiO2 0,70 1,0 780 – 785
K2CO3 0,68 Ca3(PO4)2 0,70 0,8 830 – 850
H3BO3 0,70 Co2O3 0,80 0,5 1025 – 1050
Na2B4O7.10H2O 0,75 SiO2 1,00 0,3 1200 – 1220
BaCO3 0,87 MgO 1,00 0,2 1300 – 1320
Pb3O4 0,98 0,1 1400 – 1450
CaF 1,00
Na2B4O7 1,44

Với thiết bị thử nhiệt độ chảy của men hiện đại như kính hiển vi nhiệt, có thể
trực tiếp theo dõi nhiệt độ chảy của men. Những tính toán và thiết bị đo chỉ là ước
lượng, nhiệt độ chảy của men phải căn cứ trên mãu thử trong điều kiện thực tế.

 Độ nhớt

Men không có nhiệt độ nóng chảy cố định mà chuyển dần từ trạng thái rắn
sang trạng thái lỏng trong miền nhiệt độ khá rộng, gọi là khoảng biến mềm. Về
thực chất, sự biến đổi là quá trình biến đổi độ nhớt của men.
Độ nhớt phụ thuộc vào thành phần hóa của men. Các oxit làm tăng độ nhớt của
men trong thực tế là: SiO2, Al2O3, ZrO2. Các oxit kiềm thổ như CaO, MgO tùy
thành phần mà có thể làm tăng hoặc giảm độ nhớt của men. B2O3 là thành phần
cũng làm độ nhớt của men biến đổi không đơn điệu, dưới 12% làm tăng, trên 12%
làm giảm độ nhớt. Bên cạnh đó, chúng còn phụ thuộc vào thành phần men thủy
tinh cơ sở có thể phụ thuộc vào khả năng tạo thủy tinh của các oxit kể trên.

 Độ cứng của men

Độ cứng là khả năng chịu tác dụng lực cơ hocjmaif xiết hoặc ấn lún lên bề mặt
của men. Với những đặc tính tác dụng của lực cơ học lên những vật liệu khác nhau,
vật liệu sẽ thể hiện khả năng chống tác động lại khác nhau., nên không có phương
pháp chung để đánh giá độ cứng. Có thể xác định độ cứng bằng những phương
pháp sau:

• Khả năng chống tác dụng vạch xước


• Khả năng chống ấn lún (độ cứng tế vi)
• Khả năng chống bào mòn

Do lớp phủ men không đồng nhất và mục đích sử dụng khác nhau, nên không
thể dùng một phương pháp thử duy nhất đánh giá độ cứng của men.

 Sức căng bề mặt

Sức căng bề mặt được định nghĩa là năng lượng cần thiết để tạo nên một đơn
vị diện tích bề mặt. Sức căng bề mặt quá nhorkhoong đủ tạo bề mặt bóng láng cần
thiết, dễ làm men bị hút vào trong xương mộc, làm men bị sần, không bóng.

Sức căng bề mặt của men chủ yếu phụ thuộc vào thành phần và nhiệt độ. Trong
thực tế, khi dùng các chất tạo màu lẫn với men. Các chất tạo màu có thể tan lẫn
hoặc không tan lẫn có ảnh hướng tới sức căng bề mặt cơ sở.

 Độ bền hóa của men và vấn đề an toàn thực phẩm khi dùng sản phẩm tráng
men Tải bản FULL (40 trang): https://bit.ly/3eHHk5x
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Khả năng chống tác nhân ăn mòn của men, trước hết để đảm bảo độ bóng, giữ
nguyên giá trị thẩm mỹ trong toàn bộ quá trình sử dụng và bảo quản.

Hiện nay, bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng mà các ngành sản xuất phải
quan tâm. Trong men sử dụng một số độc tố ảnh hướng đến sức khỏe con người
như chì (Pb), Cadmi (Cd), Antimoan (Sb), Bismut (Bi), Bari (Ba), Arsenic (As),… Cần
chú ý vẫn đề môi trường an toàn ngay từ quá trình chuẩn bị phối liệu, nấy frit,…
nơi các chất độc có thể bay hơi hoặc tiếp xúc với da của người lao động.

Trong sản xuất cần sử dụng những chất trên. Kỹ thuật frit hóa men thường
dùng để chuyển các độc tố thành dạng hợp chất khó tan hoặc phân hủy trong vật
liệu gốm . Hơn nữa, khi đi vào cơ thể qua thực phẩm hoặc nước uống một phần
các chất độc sẽ bị cơ quan bài tiết đào thải ra ngoài, chỉ có những chất có khả năng
tích tụ trong cơ thể vượt quá giới hạn cho phép mới gây hại cho sức khỏe.

Người ta không trang trí men trên bề mặt, nơi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn,
thức uống, nhất là các men, màu chưa Pb, Cd. Giới hạn tối đa độc tố đi vào cơ thể
người trong một ngày như sau:

Bảng 1.3. Hàm lượng maximum độc tố cho phép hàng ngày (mg/ngày)

Tên nguyên tố Maximum Tên nguyên tố Maximum


(mg/ ngày) (mg/ ngày)
Chì Pb 0,01 Arsenic As 0,01
Cadmi Cd 0,002 Thiếc Sn 0,10
Kẽm Zn 0,05 Bari Ba 0,05
Antimoan Sb 0,20 Crom Cr 0,05
Bismut Bi 0,05 Coban Co 0,05

 Phương pháp thử nhanh:

Mẫu thử được rửa sạch bằng nước cất, sấy khô

Đổ dung dịch axit acetic 4% và lưu ở 20-25ᵒC trong 24h

Dung dịch thử đưa vào bình định mức 250/ 1000ml đem chuẩn độ theo các
phương pháp phân tích thông thường (Ví dụ lượng chì phải bé hơn 6mg/l, cadmi
không qua 0,5mg/l)
Tải bản FULL (40 trang): https://bit.ly/3eHHk5x
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
2.1.5. Phương pháp sản xuất men:
Phối liệu men được nghiền ướt bằng máy nghiền bi, qua sang 10.000
2
lổ/cm . Cấp hạt của men đóng vai trò quan trọng đến chất lượng của men. Nếu
men nghiền quá mịn có thể gây nên hiện tượng cuốn men hoặc bong men khi
nung. Ngược lại nếu men nghiền quá thô, đăc biệt đối với men đục sẽ làm bề mặt
men bị nhám, khó chảy khi nung. Sau khi nghiền bi ướt, men được chảy cho qua hệ
thống từ trường mạnh để khử sắt, công đoạn này đặc biệt quan trọng đối với men
trắng và men trong.

Thông thường, men rất dễ bị sa lắng (đặc biệt đối với men frit) làm cho sự
phân bố các cấu tử trong men không đồng dều, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
sản phẩm. Sau đây là một số biện pháp để tránh lắng cho men:
• Giảm bớt độ ẩm của men, làm cho men đặc hơn. Tuy nhiên, nếu độ
ẩm quá bé thì độ nhớt của men sẽ tăng, gây khó khăn cho việc kéo,
tráng, phun men. Nên việc điều chỉnh độ ẩm thích hợp đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất men.
• Bổ sung thêm nguyên liệu dẻo (đất sét hoạc cao lanh chưa nung) vào
men. Việc điều chỉnh hàm lượng nguyên liệu dẻo trong men phải dựa
vào công thức Seger của bài men. Thông thường, hàm lượng cao lanh
hoặc đất sét trong men không quá 20%.
• Thêm vào men một ít tinh bột, dextrin (C5H10O5)n, keo xenlulozo, keo
glutin với hàm lượng tối đa là 2 ÷ 3%.
• Thêm vào men một ít axit yếu, bazo yếu (NH3) hoặc muối amino
oxaliat (NH4)2C2O4. Những chất này làm cho men dễ chảy hơn, đồng
thời có tác dụng chống lắng rất tốt.
• Thêm vào men một ít khoáng bentonit. Đây là loại khoáng có độ dẻo
rất cao, dễ thấm ướt, có tác dụng làm cho men sánh hơn, chống lắng
rất tốt.

Để cho men dễ chảy, lớp men đồng đều, bóng láng, đảm bảo chất lượng lớp
men ổn định, không gây độc hại cho người sản xuất (được đặc biệt với men chì)…,
trong thực tế sản xuất người ta sử dụng men đã frit. Khi frit hóa, cần lưu ý một số
vấn đề sau:

• Khi tính toán phối liệu men để frit, cần phải tính toán cả lượng nước
kết tinh trong nguyên liệu. Chẳng hạn, kaolinit (Al2O3.SiO2.2H2O),
soda (Na2CO3.10H2O), borat (B2O3.3H2O)… Lượng nước này sẽ mất
khi frit hóa nên thành phần sẽ bị thay đổi.
• Trong tất cả các loại men frit luôn luôn có mặt của SiO 2, tỷ lệ mol
giữa oxit bazo và SiO2 dao động trong khoảng tử 1:1 đến 1:3.
• Đối với men frit kiềm, tỷ lệ mol giữa oxit kiềm (K2O, Na2O…) và
SiO2 ít nhất phải bằng 1:2,5. Nếu nhỏ hơn, lượng kiềm sẽ dư sẽ tan rất
mạnh vào nước. Trong thực tế, để sản xuất men frit, lượng oxit kiềm
đưa vào không vượt quá ½ lượng oxit bazo. Chẳng hạn công thức
seger của một loại men frit kiềm như sau:
0,5PbO
1,5SiO2
0,5Na2O

Thông thường, trong men frit kiềm, ngoài oxit kiềm (K2O, Na2O…) người
ta thường đưa thêm CaO, PbO… nhằm mục đích sau khi frit hóa sẽ tạo
thành các họp chất không tan trong nước.

• Trong phối liệu men frit, cần đưa thêm lượng B2O3. Tỷ lệ SiO2:B2O3
trong phối liệu khoảng 2:1. Cần lưu ý khi frit, B2O3 dễ bay hơi theo
nước.

3875032

You might also like