Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo NCMKT
Báo Cáo NCMKT
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.
Nghiên cứu tại Hà Nội
1
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của giới trẻ
trên địa bàn Hà Nội. 26
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng Secondhand của giới trẻ trên
địa bàn Hà Nội. 28
4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha 28
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA 28
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính 31
4.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính 33
4.5.1 Giới tính 34
4.5.2 Thu nhập 36
4.6 Tóm tắt chương 4 37
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ HẠN CHẾ 37
5.1 Tóm tắt nghiên cứu 37
5.2 Kiến nghị 38
5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC 41
2
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ. Nghiên cứu tại Hà Nội” là kết quả của quá trình
nghiên cứu riêng có và độc lập của nhóm sinh viên chúng tôi. Cơ sở lý luận và xây dựng
nghiên cứu được trích dẫn đầy đủ, ghi rõ nguồn gốc và được phép công bố. Các số liệu
nghiên cứu được thu thập từ bài khảo sát thực tế, đáng tin cậy, được xử lý một cách trung
thực và khách quan.
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
3
LỜI CẢM ƠN
Để đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của
giới trẻ. Nghiên cứu tại Hà Nội” được thực hiện, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn
phía nhà trường đã tổ chức ra môn học Nghiên cứu Marketing có ý nghĩa và giá trị lớn đối
với sinh viên. Đặc biệt, để hoàn thành báo cáo này, nhóm xin bày tỏ sự kính trọng và lòng
biết ơn sâu sắc tới giảng viên lớp Quản trị Marketing CLC 62C: PGS.TS. Phạm Thị Huyền
và Th.S Vũ Thu Trang - đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của
người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để nhóm có thể tập trung
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
4
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5
thể kiếm được thiết kế tương tự. Ngoài ra chúng còn giúp bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác
thải may mặc,...
Từ các vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ. Nghiên
cứu tại Hà Nội “
Để hướng đến mục tiêu tổng quát nói trên, nghiên cứu này được thực hiện hướng tới
các mục tiêu cụ thể:
● Thứ 1: Đánh giá thực trạng về thời trang Secondhand của giới trẻ Hà Nội
● Thứ 2: Làm rõ cơ sở thuyết về hành vi mua hàng, xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của giới trẻ Hà Nội
● Thứ 3: Tìm ra và đo lường các yếu tố thúc đẩy/cản trở hành vi mua hàng thời
trang Secondhand của giới trẻ Hà Nội
● Thứ 4: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng chiến lược Marketing hiệu
quả cho các đơn vị kinh doanh thời trang Secondhand nhằm mục tiêu thúc đẩy
bán hàng.
6
1.4. Vấn đề, khách thể và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của
giới trẻ Việt Nam. Nghiên cứu tại Hà Nội
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học
7
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm về hàng thời trang secondhand
Đồ secondhand được định nghĩa là thứ không còn mới và đã được người khác sở hữu
trước đó. Quá trình mua một sản phẩm thuộc sở hữu của người khác được gọi là mua đồ cũ.
Trong nghiên cứu này, thời trang secondhand đề cập đến việc sở hữu hoặc mặt hàng thời
trang do người khác sở hữu thông qua các phương thức khác nhau như bán lại, tiết kiệm và
tặng (Thredup, 2019). Guiot và Roux (2010, tr.356) đã có những nghiên cứu đáng kể về việc
tiêu dùng thời trang secondhand. Nó được định nghĩa là việc mua lại sản phẩm thông qua các
phương tiện khác nhau và các địa điểm trao đổi khác với địa điểm mua sản phẩm mới. Vị trí
đặt có thể là cửa hàng đồ cũ, trang web cũ, bán nhà để xe, bất động sản bán hàng, đấu giá và
cửa hàng tiết kiệm (Bardhi, 2003). Khi chủ một sản phẩm không cần hoặc không muốn giữ
nữa, việc thải bỏ sản phẩm xảy ra. Trong khi tiêu thụ sản phẩm cũ là trọng tâm của nghiên
cứu, cần phải hiểu hành vi tiêu hủy của người tiêu dùng, có thể xảy ra thông qua một trong
các cách như tái chế, tặng, trao đổi, chia sẻ, bán lại hoặc giải đố. Điều tra việc tiêu hủy của
người tiêu dùng cung cấp một quan điểm có giá trị liên quan đến tiếp thị người tiêu dùng và
tiêu dùng bền vững.
Các khái niệm trên phần nào cho thấy quyết định của một người tiêu dùng liên quan
tới việc họ sử dụng những gì họ có vào quá trình tiêu dùng một sản phẩm nào đó chính là bản
chất của hành vi tiêu dùng. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc nghiên cứu hành vi
tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Bởi vì đó là những nghiên
cứu liên quan đến người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, những người mang lại nguồn
thu cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh
8
2.1.3 Hành vi mua hàng của giới trẻ
Hành vi mua hàng của giới trẻ là một trong những thuật ngữ vô cùng phổ biến hiện
nay nhằm hướng đến đối tượng thế hệ trẻ (gen Z) bao gồm những người sinh trong khoảng
những năm 1995 đến 2012. Với những đặc điểm nổi bật trong hành vi mua hàng như ngày
càng chi tiêu nhiều hơn, sẵn sàng trải nghiệm những món hàng, trào lưu, sản phẩm mới lạ, xu
hướng mua hàng qua Internet bùng nổ,.. Có thể thấy, thế hệ trẻ là mầm mống tương lai, là thế
hệ nền móng cho nền phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.4 Các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng secondhand
Người tiêu dùng mua hàng secondhand vì nhiều lý do khác nhau. Trong đó, các lý do
được đề cập đến trong bài viết khiến người tiêu dùng mua hàng đã qua sử dụng và hàng
secondhand chính là: tài chính, nhận thức, thỏa mãn, và giải trí (Guiot và Roux, 2010; Ferraro
et al., 2016).
Động cơ về tài chính: Lý do chính để một một người mua một món hàng bất kể mọi
hoàn cảnh tài chính đó là chất lượng tốt và giá rẻ. Những cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
tài chính luôn mong muốn tìm kiếm được những món hàng rẻ và có thể mặc cả được trong
khi quá trình mua (Guiot và Roux, 2010; Williams và Paddock, 2003). Các học thuyết liên
quan đến những yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hành vi mua đồ secondhand của người tiêu
dùng thường đặt ra 3 vấn đề chính, trong đó tiêu biểu là tài chính cá nhân (Guiot và Roux,
2010). Những người tiêu dùng nhạy cảm về giá hay thích mặc cả thường tìm đến những yếu
tố giúp họ chi trả ít tiền hơn (Williams và Paddock, 2003; Bardhi và Arnould, 2005).
Động cơ về nhận thức: Các học thuyết liên quan đến những yếu tố nhận thức ảnh
hưởng đến hành vi mua đồ secondhand thường chỉ ra các vấn đề liên quan đến môi trường,
nhận thức về hệ sinh thái và tiêu dùng một cách có đạo đức trong khi việc sản xuất hàng hóa
hàng loạt sẽ gây nên những ảnh hưởng vô cùng lớn lên môi trường. Nói một cách ngắn gọn,
người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhận thức đến hành vi mua đồ secondhand sẽ luôn cân
nhắc những vấn đề về chu kỳ sống của sản phẩm, tiết kiệm tiền, giảm thiểu rác thải, quản lý
các nguồn tài nguyên (Bardhi và Arnould, 2005, p. 224). Theo Guiot và Roux (2010), các
mối lo về đạo đức thường không muốn dính dáng đến thời trang nhanh, trong khi đó những
mối lo về môi trường lại đề cao sự bền vững đền từ các việc như tái chế hay giảm thiểu lượng
rác thải ra môi trường.
Động cơ về sự thỏa mãn và giải trí: Động cơ thứ ba ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
secondhand của người tiêu dùng chính là động cơ thỏa mãn và giải trí. Sự thỏa mãn và giải trí
ở đây nói về 4 trải nghiệm chính có thể được đem tới bởi hành động mua đồ secondhand như:
săn tìm kho báu, các mối quan hệ xã hội, cảm giác thân thuộc và mong muốn được trở nên
khác biệt (Guiot và Roux, 2010; Ferraro et al., 2016). Theo Bardhi và Arnould (2005),
Turunen và Leipämaa-Leskinen (2015), Edbring et al. (2016), người tiêu dùng thường trải
qua những cảm giác khoái lạc và sung sướng khi họ tìm được những vật phẩm độc lạ và
không có sẵn trên thị trường.
9
2.1.5 Thái độ đối với thời trang secondhand
Mitchell và Olson đã định nghĩa thái độ đối với thời trang là một sự đánh giá từ
trong thâm tâm của một cá nhân về thương hiệu (10). Đây là một định nghĩa tuyệt vời,
trong đó nó kết hợp 2 đặc điểm của thái độ theo Giner-Sorolla (1999): 1) Thái độ là sự tập
trung hoặc hướng vào một đối tượng, trong trường hợp này là một thương hiệu. 2) thái độ
có tính chất đánh giá, tức là có "Hàm ý về một mức độ tốt hay xấu" 3) Thành phần thứ ba
trong định nghĩa của Mitchell và Olson - đánh giá nội bộ - điều đó cũng rất đáng chú ý. Nó
gợi ý rằng một thái độ là một trạng thái bên trong. Thái độ đối với thời trang secondhand có
ảnh hưởng nhất định tới ý định mua rồi từ đó tạo ra hành vi mua.
10
2.1.9 Chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo)
Chuẩn chủ quan được định nghĩa là áp lực xã hội mà các cá nhân phải đối mặt khi cư
xử theo một cách nhất định (Rhodes và Courneya, 2003). Các cá nhân có nhiều khả năng
hành xử theo một cách nào đó khi phải đối mặt với áp lực từ môi trường xung quanh hoặc
những người khác mà họ biết. Hegner, Fenko và Teravest (2017) định nghĩa các chuẩn chủ
quan là mong muốn hành động theo cách làm hài lòng người khác và sau đó được kiểm soát
nội bộ. Đó là nhận thức của một người về ý kiến của người khác, cụ thể là bạn bè và người
thân, về việc liệu họ có nên tham gia vào hành vi nào đó không.
H1 Thái độ đối với hàng Yếu tố về thái độ đối với thời trang secondhand có
thời trang secondhand ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng
secondhand
H2 Năng lực tài chính Yếu tố về năng lực tài chính có ảnh hưởng tích cực
đến hành vi mua hàng secondhand
H3 Nhận thức về rủi ro Yếu tố về nhận thức về rủi ro có ảnh hưởng tiêu
cực đến hành vi mua hàng secondhand
H4 Nhận thức về môi Yếu tố về nhận thức về môi trường có ảnh hưởng
trường tích cực đến hành vi mua hàng secondhand
H5 Chuẩn chủ quan Yếu tố về chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo) có
ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng
secondhand
H6 Tính độc đáo Yếu tố về tính độc đáo có ảnh hưởng tích cực đến
hành vi mua hàng secondhand
11
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand
của người trẻ trên địa bàn Hà Nội, việc thực hiện nghiên cứu định tính là cần thiết bởi lẽ mức
độ phức tạp trong nhận thức, thái độ và cảm nhận của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ là khác
nhau. Do vậy, nghiên cứu cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với thị trường Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu đã tiến hành thảo luận với nhóm người đã từng mua
và sử dụng quần áo thời trang Secondhand. Việc chọn nhóm người này là do họ đã mua và sử
dụng. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp, vừa khám phá vừa khẳng định khi
tiến hành thảo luận, nghĩa là vừa thảo luận với các đối tượng được phỏng vấn sâu về những
yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của NTD, sau đó cho họ
xem xét từng yếu tố từ các mô hình được chọn lọc dưới đây để xem yếu tố nào phù hợp, yếu
tố nào không phù hợp với thị trường Việt Nam. Sau cùng, các yếu tố được lựa chọn đi đến kết
luận những yếu tố có tác động mạnh đến hành vi mua của NTD trẻ trên địa bàn Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy người trẻ Hà Nội quan tâm đến 6 yếu tố khi
mua hàng thời trang Secondhand đó là: (1) Thái độ với hàng thời trang Secondhand, (2) Năng
lực tài chính, (3) Nhận thức về rủi ro và (4) Nhận thức về môi trường (5) Chuẩn chủ quan (6)
Tính độc đáo.
Hình 2.2.2: Mô hình đề xuất
12
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13
Bảng 3.2.1: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về thái độ với thời
trang secondhand
Kí hiệu Nội dung
TĐ2 Tôi nghĩ thời trang secondhand là một xu hướng lâu dài
TĐ3 Tôi nghĩ thời trang secondhand là sự thay thế tốt cho các sản phẩm thời
trang bình thường
Bảng 3.2.2: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về năng lực tài chính
Kí hiệu Nội dung
TC1 Giá cả sản phẩm rất quan trọng đối với tôi khi ra quyết định mua sản phẩm
thời trang secondhand
TC2 Tôi thích mua quần áo secondhand vì chúng rẻ hơn so với sản phẩm mới
TC3 Khi mua sản phẩm thời trang secondhand, tôi có thể thương lượng về giá cả
TC4 Tôi cân nhắc giá cả sản phẩm cũ dựa vào tình trạng hiện tại của sản phẩm
RR1 Tôi lo lắng về độ bền và hiệu suất sử dụng của quần áo second-hand
RR2 Tôi không thể tin tưởng hoàn toàn vào thông tin sản phẩm qua mô tả của
người bán
RR3 Có nhiều rủi ro khi mua sản phẩm thời trang second-hand qua nền tảng trực
tuyến
RR4 Sẽ có ít rủi ro hơn khi mua sản phẩm thời trang secondhand trực tiếp ở cửa
hàng, chợ “đồ si"
14
d. Thang đo nhận thức về môi trường
Thang đo nhận thức về môi trường sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm đến môi trường
của đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài nghiên cứu, mức độ quan tâm về nhận thức
về môi trường sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.
Bảng 3.2.4: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về nhận thức về môi
trường
Kí hiệu Nội dung
MT1 Tôi tin rằng sử dụng sản phẩm thời trang second-hand là một cách để bảo vệ
môi trường
MT2 Tôi thích mua sản phẩm thời trang secondhand vì nó làm giảm thiểu lượng
quần áo vẫn còn sử dụng được ra môi trường
MT3 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang secondhand thông qua các chiến
dịch bảo vệ môi trường
MT4 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang secondhand thông qua các chiến
dịch bảo vệ môi trường
Bảng 3.2.5: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về chuẩn chủ quan
Kí hiệu Nội dung
CCQ1 Xu hướng thời trang secondhand luôn được các KOLs, Influencers khuyến
khích sử dụng
CCQ2 Tôi thường xuyên nhìn thấy những bài báo, những blogs trên mạng xã hội về xu
hướng thời trang secondhand
CCQ3 Đánh giá của gia đình, bạn bè và những người xung quanh khiến tôi đắn đo về
việc sử dụng hàng thời trang secondhand
CCQ4 Những bộ đồ secondhand ngày càng được người nổi tiếng ưa chuộng và xuất
hiện nhiều trong các chương trình TV
15
quan tâm về tính độc đáo sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới
trẻ.
Bảng 3.2.6: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về tính độc đáo
Kí hiệu Nội dung
ĐĐ1 Tôi thích hàng thời trang Secondhand vì chúng có nhiều mẫu mã đa dạng
ĐĐ2 Tôi cảm thấy việc mua hàng thời trang Secondhand sẽ giúp tôi không bị
đụng hàng
ĐĐ3 Việc săn lùng thời trang Secondhand mang lại cho tôi cảm giác độc đáo
ĐĐ4 Thời trang Secondhand đem đến cho tôi sự đa dạng về phong cách
Bảng 3.2.6: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm đến hành vi mua hàng
thời trang secondhand
Kí hiệu Nội dung
HV1 Tôi luôn ưu tiên mua các mặt hàng thời trang secondhand so với các sản
phẩm cùng loại
HV2 Tôi khuyến khích người thân, bạn bè tìm hiểu và sử dụng hàng thời trang
secondhand
HV3 Tôi thích truyền tải những thông điệp tốt và lợi ích của việc sử dụng hàng
thời trang secondhand
HV4 Tôi cố gắng giữ thói quen mua và sử dụng hàng thời trang secondhand lâu
dài
16
3.3.2 Xác định phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu
Phương pháp chọn mẫu:
Phương pháp chọn mẫu mà nhóm nghiên cứu sử dụng là phương pháp chọn mẫu
thuận tiện.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện (thuộc nhóm phương pháp chọn mẫu phi xác suất
hay non-probability sampling) Phương pháp chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu
mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu
nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho phép đơn vị tiến hành khảo sát dựa trên sự
thuận lợi hay tính dễ tiếp cận của đối phương.
+ Ưu điểm: Thuận tiện, dễ tiếp cận, dễ lấy thông tin, tiết kiệm chi phí và thời gian
(Nhóm nghiên cứu bị giới hạn về tài chính cũng như giới hạn về thời gian nên đã lựa chọn
phương pháp chọn mẫu thuận tiện để đảm bảo tiết kiệm các yếu tố nguồn lực).
+ Nhược điểm: Không đảm bảo tính đại diện của mẫu do phương pháp chọn mẫu
thuận tiện phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của nhóm nghiên cứu nên kết
quả ít nhiều mang tính tính chủ quan. Mặt khác, nhóm nghiên cứu sẽ không thể xác định sai
số chọn mẫu khi sử dụng phương pháp này.
Quy mô mẫu:
Nhóm nghiên cứu đã dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black
(1998), đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến:
Kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát trong một lần phân tích phân tích
EFA (không bao gồm các biến về thông tin cá nhân). Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu
có sử dụng phân tích nhân tố ( Comrey, 1973; Roger, 2006). Công thức tính cỡ mẫu tối thiểu
được xác định như sau:
n=5×m
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu m: Số lượng câu hỏi sử dụng mô hình thang đo 5 mức
độ Do áp dụng mô hình khảo sát thang đo 5 mức độ Likert với tổng cộng 24 biến quan sát (
được sử dụng trong một lần chạy EFA), công thức tính quy mô mẫu tối thiểu của nhóm
nghiên cứu được xác định như sau:
25 n = 5 × 24 = 120
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu khảo sát m: Số lượng câu hỏi sử dụng
mô hình thang đo 5 mức độ với 6 biến độc lập để đánh giá mức độ quan tâm của giới trẻ tới
các yếu tố ảnh hưởng đến giới trẻ đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand
Về quy mô mẫu, theo các nhà nghiên cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Tuy
nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên nhóm nghiên cứu quyết định phân tích số lượng mẫu là
300 mẫu khảo sát với phương pháp bảng khảo sát bằng bảng hỏi và 20 đối tượng với phương
pháp phỏng vấn sâu để tăng tính khả thi của nghiên cứu cũng như đạt được kết quả chính xác
nhất trong khả năng. Thực tế, nhóm nghiên cứu đã thu thập được 350 mẫu khảo sát và lọc ra
313 mẫu khảo sát hợp lệ và tiến hành phân tích dữ liệu và hoàn thành dự kiến phỏng vấn sâu
với 20 người.
Nơi đăng bảng hỏi khảo sát là các hội nhóm trên mạng xã hội Facebook của sinh viên
các trường đại học tại Hà Nội như đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đại học Ngoại thương,
đại học Bách khoa Hà Nội... Ví dụ như các nhóm “K63 - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội”,
“Góc thông tin NEU”, “Nhóm thông tin sinh viên NEU”, “Góc học tập NEU”, “NCKH-NEU
17
SV nghiên cứu khoa học KTQD”, “K65 - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội”, “K60 - Đại
học Ngoại thương (FTU)”,...
Thái độ đối với thời TĐ1 Tôi thích thời trang secondhand
trang secondhand
TĐ2 Tôi nghĩ thời trang secondhand là một xu hướng lâu
dài
TĐ3 Tôi nghĩ thời trang secondhand là sự thay thế tốt cho
các sản phẩm thời trang bình thường
Năng lực tài chính TC1 Giá cả sản phẩm rất quan trọng đối với tôi khi ra quyết
định mua sản phẩm thời trang secondhand
TC3 Khi mua sản phẩm thời trang secondhand, tôi có thể
18
thương lượng về giá cả
TC4 Tôi cân nhắc giá cả sản phẩm cũ dựa vào tình trạng
hiện tại của sản phẩm
Nhận thức rủi ro RR1 Tôi lo lắng về độ bền và hiệu suất sử dụng của quần áo
second-hand
RR2 Tôi không thể tin tưởng hoàn toàn vào thông tin sản
phẩm qua mô tả của người bán
Nhận thức về môi MT1 Tôi tin rằng sử dụng sản phẩm thời trang second-hand
trường là một cách để bảo vệ môi trường
MT3 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang
secondhand thông qua các chiến dịch bảo vệ môi
trường
MT4 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang
secondhand thông qua các chiến dịch bảo vệ môi
trường
Chuẩn chủ quan CQ1 Xu hướng thời trang secondhand luôn được các KOLs,
Influencers khuyến khích sử dụng
CQ2 Tôi thường xuyên nhìn thấy những bài báo, những
blogs trên mạng xã hội về xu hướng thời trang
secondhand
CQ3 Đánh giá của gia đình, bạn bè và những người xung
quanh khiến tôi đắn đo về việc sử dụng hàng thời trang
secondhand
Tính độc đáo ĐĐ1 Tôi thích hàng thời trang Secondhand vì chúng có
nhiều mẫu mã đa dạng
ĐĐ2 Tôi cảm thấy việc mua hàng thời trang Secondhand sẽ
giúp tôi không bị đụng hàng
19
ĐĐ3 Việc săn lùng thời trang Secondhand mang lại cho tôi
cảm giác độc đáo
Hành vi mua hàng HV1 Tôi luôn ưu tiên mua các mặt hàng thời trang
thời trang secondhand so với các sản phẩm cùng loại
secondhand
HV2 Tôi khuyến khích người thân, bạn bè tìm hiểu và sử
dụng hàng thời trang secondhand
HV3 Tôi thích truyền tải những thông điệp tốt và lợi ích của
việc sử dụng hàng thời trang secondhand
HV4 Tôi cố gắng giữ thói quen mua và sử dụng hàng thời
trang secondhand lâu dài
20
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
21
Hình 4.1.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính
Qua quá trình khảo sát, nhóm nhận tỉ lệ nam nữ tham gia khảo sát không quá chênh
lệch (nữ có 186 người chiếm tỉ lệ 53,82% còn tỉ lệ nam là 46,18%). Kết quả này có thể phản
ánh mức độ tham gia KS của nam giới và nữ giới đối với chủ đề hàng thời trang
Secondhand. Cuộc khảo sát về hành vi mua hàng thời trang Secondhand nên có lẽ là chủ đề
quen thuộc hơn với nữ giới khi họ luôn có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nam giới.
Hình 4.1.2: Cơ cấu mẫu theo thu nhập
22
Do chủ yếu những người tham gia khảo sát còn khá trẻ ( 18-25 tuổi ) nên phần lớn
trong số họ chưa có thu nhập ổn định. Thu nhập chủ yếu của các đáp viên là dưới 3 triệu
đồng/ tháng ( chiếm 57,64 %). Đây có thể được coi là phân đoạn dành nhiều thời gian quan
tâm đến hàng thời trang Secondhand do nhu cầu về các mặt hàng giá rẻ, mẫu mã đa dạng, độc
đáo. Tuy nhiên, với mức thu nhập như trên, họ có thể không dành ra quá nhiều mức thu nhập
của họ để chi trả cho các mặt hàng thời trang nói chung và thời trang Secondhand nói riêng.
Nhóm thu nhập có tỉ lệ cao thứ hai là từ 3 - 4,5 triệu ( chiếm 29,62%) .Hai nhóm mức thu
nhập từ 4,6-7,5 triệu và trên 7,5 triệu có số phiếu khá tương đồng nhau với tỉ lệ đều là 6,37%
. Đây là nhóm có thể đã đi làm hoặc có mức trợ cấp từ gia đình tương đối ổn định, từ đó giúp
cuộc nghiên cứu thu được các dữ liệu mang tính trung lập và phổ biến.
Hình 4.1.3: Cơ cấu mẫu theo mức chi tiêu dành cho đồ thời trang Secondhand
Từ phân tích về thu nhập có thể thấy việc chi tiêu cho đồ thời trang Secondhand của
hầu hết đáp viên là dưới 500 nghìn đồng/ tháng ( chiếm 59,24%). Mức chi 500 nghìn - dưới 2
triệu (chiếm 33,44% ). Còn lại phần trăm chi trên 2 triệu đồng/ tháng chiếm tỉ lệ còn lại
khoảng 7,33%. Có thể thấy mức chi tiêu này là hoàn toàn phù hợp với mức thu nhập đã được
khảo sát bên trên của đa số của các đáp viên. Vậy nên mức chi tiêu có phụ thuộc rất lớn vào
thu nhập.
23
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của giới trẻ
trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả mức độ đồng ý đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi mua hàng thời trang Secondhand
Trung Độ lệch
Mô tả GTNN GTLN bình chuẩn Đánh giá
24
CCQ2 Chuẩn chủ quan 2 1 5 3.53 .953 Đồng ý
Dựa trên kết quả chạy số liệu về mức độ đồng ý về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng thời trang Secondhand, nhóm nghiên cứu nhận thấy hầu hết các biến đều được
người tiêu dùng đồng tình. Độ lệch của các biến chuẩn hầu hết <1 cho thấy dữ liệu dao động
trung bình yếu, con số trả lời của đáp viên chênh lệch thấp. Đồng nghĩa với việc các biến đưa
ra hầu hết làm hài lòng họ. Một số biến có độ lệch >1 (như RR2: Tôi lo lắng những sản phẩm
thời trang secondhand có thể không đảm bảo vệ sinh và lây bệnh truyền nhiễm; RR4 : Tôi lo
lắng những sản phẩm thời trang secondhand không rõ nguồn gốc xuất xứ có thể được lấy từ
người đã mất) cho thấy sự bất đồng quan điểm của các đáp viên ở những biến này khá nhiều.
25
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng Secondhand của giới trẻ trên
địa bàn Hà Nội.
4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo qua Cronbach’s Alpha
cho từng nhóm biến quan sát phụ thuộc các nhân tố khác nhau.
Bảng 4.3.1: Tổng hợp kết quả kiểm định bằng Cronbach's Alpha
Sau khi làm kiểm định Cronbach’s Alpha nhóm nghiên cứu thu được kết quả như sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các biến đều lớn hơn 0,6 cũng như hệ số tương quan với
biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của mỗi thang đo đều lớn hơn 0,3.
26
(2) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các
biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
(3) Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là
phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được
bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.
Bảng 4.3.2.1: KMO và kết quả kiểm định Bartlett cho biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
df 276
Sig. .000
Giá trị tổng phương sai trích là 77,222% lớn hơn 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói 6 nhân tố
này giải thích 77,222% biến thiên của dữ liệu. Có 6 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí
eigenvalue lớn hơn 1, như vậy 6 nhân tố này tóm tắt thông tin của 24 biến quan sát đưa vào
EFA một cách tốt nhất
27
Bảng 4.3.2.2: Ma trận xoay của biến độc lập
Kết quả cho thấy 6 nhân tố hội tụ về 6 nhóm, mô hình được giữ nguyên.
Bảng 4.3.2.3: KMO và kết quả kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc
28
Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C
Trị số KMO và Sig. cho thấy các biến quan sát là phù hợp. Các chỉ báo hội tụ vào 1
yếu tố đáp ứng kỳ vọng chỉ 1 biến phụ thuộc được trích ra.
Từ kết quả hệ số R bình phương hiệu chỉnh 0,433, nhóm thấy được sự thay đổi về
hành vi mua hàng thời secondhand của khách hàng qua các nhân tố trong mô hình phân tích.
Cụ thể, mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm đã bao quát được 43,3% các yếu tố ảnh hưởng
(biến độc lập) đến hành vi mua hàng thời trang secondhand. Còn lại 56,7 % là do các yếu tố
bên ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
29
Kết quả bảng này cũng đưa ra giá trị Durbin–Watson để đánh giá hiện tượng tự tương
quan chuỗi bậc nhất. Giá trị DW = 1.702,, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên kết quả không
vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).
Bảng 4.4.2: ANOVA a
Với mục tiêu kiểm định mô hình nghiên cứu có thể áp dụng được cho tổng thể hay
không, nhóm sẽ đánh giá giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Điều đó chứng tỏ kết quả phân tích với
mô hình đề xuất có ý nghĩa và có khả năng được suy rộng.
30
Từ kết quả phân tích hồi quy, ta thấy hai biến RR ( Tính rủi ro) và DD ( Tính độc đáo)
có giá trị Sig > 0.05 nên 2 biến này không có ý nghĩa thống kê, không tác động đến biến phụ
thuộc HV ( Hành vi mua hàng thời trang Secondhand )
4 biến độc lập còn lại : TD ( Thái Độ), TC (Tài Chính), MT ( Môi trường), CCQ (
Chuẩn Chủ Quan) có giá trị Sig <0.05 nên có đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động đến đến
biến phụ thuộc HV (Hành vi mua hàng thời trang Secondhand ).
Như vậy, giả thiết H1, H2, H4, H5 được chấp thuận, giả thiết H3 và H6 bị bác bỏ.
Với chỉ số VIF < 2, mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
Khi đánh giá giá trị Beta, nhóm nhận thấy hai biến độc lập môi trường (0,391) và
chuẩn chủ quan (0,192) có ảnh hưởng lớn nhất đến sự thay đổi trong hành vi mua (biến phụ
thuộc)
Hệ số hồi quy (B) dương cho thấy các biến TD ( Thái Độ), TC ( Tài chính), MT ( Môi
Trường), CCQ (Chuẩn chủ quan) có mối quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc HV (Hành
vi mua hàng thời trang secondhand).
Như vậy :
● Yếu tố về thái độ đối với thời trang secondhand có ảnh hưởng tích cực đến hành vi
mua hàng secondhand
● Yếu tố về năng lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng secondhand
● Yếu tố về nhận thức về môi trường có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng
secondhand
● Yếu tố về chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua
hàng secondhand
Hệ số hồi quy (Beta) cũng cho thấy nhân tố MT ( Môi Trường) có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất đến biến phụ thuộc HV ( Hành vi mua hàng thời trang Secondhand) , tiếp
sau đó là nhân tố CCQ ( Chuẩn Chủ Quan), TD ( Thái Độ), TC ( Tài chính).
4.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm định sự khác biệt giữa các nhân tố nhân khẩu học
bao gồm độ tuổi, giới tính, và thu nhập hàng tháng để chi tiêu cho hành vi mua hàng thời
trang.
31
4.5.1 Giới tính
Để kiểm định rằng giới tính có ảnh hưởng tới hành vi ra quyết định mua hàng hay
không ta thực hiện kiểm định T-Test và Oneway ANOVA cho kết quả ở bảng sau
Bảng Kết quả kiểm định Test of Homogeneity of Variances
Bảng 4.5.1.1: Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Từ kết quả trên, ta thấy hệ số Sig Levene = .056 > 0.05, nghĩa là phương sai giữa những
người tham gia khảo sát là đồng nhất.
Bảng kiểm định ANOVA
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
32
Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C
Kết quả phân tích ANOVA có Sig F = 0.014 < 0.05, chứng tỏ có sự khác biệt trung
bình trong hành vi mua hàng thời trang Secondhand dưới góc độ giới tính. Điều này có thể
được chứng minh bởi vì thực tế giữa nam và nữ có hành vi mua hàng khác nhau, nữ.
Kết luận: Theo kết luận kiểm định ANOVA, đặc trưng về giới tính ảnh hưởng đến
hành vi ra quyết định mua hàng.
HV
33
Hình 4.5.1:Hành vi mua giữa những người có giới tính khác nhau
Bảng Hành vi mua giữa những người có giới tính khác nhau
Theo hình mô tả, ta thấy những người có nữ giới có hành vi mua hàng thời trang
nhiều hơn nam giới ( Với hệ số mean cao nhất 3,54). Từ đó cho thấy các doanh nghiệp có thể
hướng tới đối tượng này để có thể quảng cáo những sản phẩm thời trang của mình.
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
34
Hình 4.5.2:Hành vi mua giữa những người có thu nhập khác nhau
Kết quả phân tích ANOVA có Sig. = .002 < .05 có nghĩa là có sự khác biệt về hành vi
mua hàng giữa những người có thu nhập khác nhau.
35
lượng sản phẩm. Vì vậy các đơn vị kinh doanh secondhand nên nắm bắt được điểm mạnh này
từ đó phát triển thêm các chương trình sale, giảm giá vào các ngày đặc biệt để thu hút sự
quan tâm hơn của khách hàng. Đưa ra mức giá phù hợp với sản phẩm để tránh tạo thói quen
mặc cả trong mua hàng của khách hàng, từ đó tạo nên sự hài lòng cho cả người mua và
người bán.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, số lượng mẫu của nhóm còn nhỏ, đối tượng chủ yếu là sinh viên các trường quanh
NEU. Độ tuổi nghiên cứu bị giới hạn trong một khung đổ tuổi nên sẽ chưa bao quát được tất
cả.
Thứ hai, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như phương pháp chọn mẫu thuận tiện
làm hạn chế về tính tổng quát hóa của đề tài, giới hạn khảo sát các đối tượng là người tiêu
dùng ở Thành phố Hà Nội chứ chưa mở rộng ra các tỉnh, thành phố khác hay cả nước.
Hơn nữa, các yếu tố bên ngoài mô hình và sai số cũng khiến chất lượng bài nghiên
cứu bị giảm thể hiện qua R bình phương hiệu chỉnh không cao.
Do đó, để để khắc phục những hạn chế này trong lần nghiên cứu tiếp theo, nhóm
nghiên cứu cần thay đổi cách tiếp cận và đặt câu hỏi cho đối tượng cũng như cần tăng số
lượng mẫu nghiên cứu và tỷ lệ về nhân khẩu học trong nhóm đối tượng cũng phải đồng đều
và hợp lý hơn. Có như vậy kết quả nghiên cứu mới mang tính tổng quát và độ chính xác cao
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ta, A.H.; Aarikka-Stenroos, L.; Litovuo, L. Customer Experience in Circular Economy:
Experiential Dimensions among Consumers of Reused and Recycled Clothes. Sustainability
2022, 14, 509.
https://doi.org/10.3390/ su14010509
Bui Thi Phuong Hoa; Vu Minh Duc (2019) THE MOTIVATION TO BUY SECOND HAND
CLOTHES FOR YOUNG VIETNAMESE CONSUMERS
https://www.researchgate.net/publication/351969281_Financial_Development_vs_Economic
_Growth_Case_study_of_Asian_countries
Carmen Valor; Lorena Ronda; Carmen Abril (2022) Understanding the expansion of circular
markets: Building relational legitimacy to overcome the stigma of second-hand clothing
https://repositorio.comillas.edu/xmlui/bitstream/handle/11531/64475/IIT-21-221R.pdf?seque
nce=-1&isAllowed=y
Kim, I.; Jung, H.J.; Lee, Y. Consumers’ Value and Risk Perceptions of Circular Fashion:
Comparison between Secondhand, Upcycled, and Recycled Clothing. Sustainability 2021, 13,
1208.
https://doi.org/10.3390/su13031208
Dominique Roux; Denis Guiot (2008) Measuring second-hand shopping motives, antecedents
and consequences
https://www.researchgate.net/publication/265622964_Measuring_Second-Hand_Shopping_M
otives_Antecedents_and_Consequences
37
PHỤ LỤC
Câu hỏi 1: Bạn đã từng mua hàng thời trang second chưa? Nếu có thì ở đâu?
Câu hỏi 2: Bạn biết đến đồ thời trang secondhand qua đâu ?
Câu hỏi 3: Bạn thường tham khảo ý kiến từ nguồn nào khi tham gia mua hàng secondhand?
Câu hỏi 4: Bạn hiểu như thế nào về thời trang secondhand hiện tại?
Câu hỏi 5: Những yếu tố bạn quan tâm khi mua một bộ đồ second hand là gì?(.gợi ý giá cả,
chất liệu,...)
38
Câu hỏi 6: Bạn có thấy hài lòng về sp thời trang secondhand mình đang sử dụng không (chất
lượng , màu sắc, giá cả …) Vì sao ?
Câu hỏi 7: Bạn thường chia sẻ trải nghiệm mua đồ thời trang second hand với những ai?
II. Các câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua hàng thời trang
secondhand
Câu hỏi 1: Bạn có cảm nghĩ như thế nào về xu hướng thời trang Secondhand?
Câu hỏi 2: Bạn thấy giá của những bộ đồ secondhand có phù hợp với những gì mà nó mang
lại không ?
Câu hỏi 3: Bạn nghĩ sao về những rủi ro có thể gặp phải khi mua hàng thời trang
Secondhand?
Câu hỏi 4: Bạn có thể chia sẻ một vài rủi ro khi mua hàng thời trang Secondhand mà bạn
từng gặp phải hoặc từng biết đến được không?
Câu hỏi 5: Bạn suy nghĩ thế nào về vấn đề bảo vệ môi trường khi mua và sử dụng đồ
secondhand ?
Câu hỏi 6: Bạn thấy tính độc đáo có phải là một yếu tố quan trọng tạo nên sức hút cho những
bộ đồ thời trang secondhand không ? Vì sao ?
39
BẢNG KHẢO SÁT
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG THỜI TRANG
SECONDHAND CỦA GIỚI TRẺ. NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI
40
Tôi nghĩ thời trang secondhand là sự thay Tôi sẽ ủng hộ cho phong cách thời trang
thế tốt cho các sản phẩm thời trang bình ①②③④ secondhand ①②③④⑤
⑤
thường
41
H. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH ĐỘC ĐÁO
(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi thích hàng thời trang Secondhand vì Tôi cảm thấy việc mua hàng thời trang
chúng có nhiều mẫu mã đa dạng ①②③④ Secondhand sẽ giúp tôi không bị đụng ①②③④⑤
⑤
hàng
Việc săn lùng thời trang Secondhand mang ①②③④ Thời trang Secondhand đem đến cho tôi sự
①②③④⑤
lại cho tôi cảm giác độc đáo ⑤ đa dạng về phong cách
K. CÂU HỎI MỞ
1. Theo bạn ngoài các yếu tố trên còn các yếu tố nào khác khiến bạn quan tâm khi lựa chọn đồ thời trang
secondhand?
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
................................
2. Với vai trò là một người tiêu dùng sản phẩm thời trang Secondhand, bạn có đề xuất gì để giúp các đơn vị
kinh doanh mặt hàng thời trang Secondhand thu hút được nhiều khách hàng mua và sử dụng đồ thời trang
secondhand nhiều hơn?
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Phiếu khảo sát đến đây là kết thúc. Xin chân thành cảm ơn bạn!
42