You are on page 1of 43

BÀI TẬP NHÓM

HỌC PHẦN NGHIÊN CỨU MARKETING

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.
Nghiên cứu tại Hà Nội

Nhóm nghiên cứu: 11

Lớp: QT Marketing CLC 62C

Các thành viên:

Nguyễn Tiến Dũng (NT) 11200923

Nguyễn Khánh Linh 11202188

Đinh Thị Nhàn 11206413

Nguyễn Khánh Tùng 11208334

Nguyễn Lê Nam Sơn 11206785

Giảng viên: PGS.TS Phạm Thị Huyền, Th.S Vũ Thu Trang

Hà Nội, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5
1.1 Bối cảnh và lý do nghiên cứu 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 6
1.4. Vấn đề, khách thể và phạm vi nghiên cứu 7
1.4.1 Vấn đề nghiên cứu 7
1.4.2 Khách thể nghiên cứu 7
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu 7
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 8
2.1 Cơ sở lý thuyết 8
2.1.1 Khái niệm về hàng thời trang secondhand 8
2.1.2 Khái niệm về hành vi tiêu dùng 8
2.1.3 Hành vi mua hàng của giới trẻ 9
2.1.4 Các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng secondhand 9
2.1.5 Thái độ đối với thời trang secondhand 10
2.1.6 Năng lực tài chính 10
2.1.7 Nhận thức về rủi ro 10
2.1.8 Nhận thức về môi trường 10
2.1.9 Chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo) 11
2.1.10 Tính độc đáo 11
2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu 11
2.2.1 Mô hình nghiên cứu tham khảo 11
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 13
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1 Quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu 15
3.2 Xây dựng thang đo 15
3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 18
3.3.1 Xác định đối tượng khảo sát 18
3.3.2 Xác định phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu 19
3.3.3 Khảo sát sơ bộ 20
3.3.4 Thiết kế bảng hỏi và thang đo chính thức 20
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu 22
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 23

1
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của giới trẻ
trên địa bàn Hà Nội. 26
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng Secondhand của giới trẻ trên
địa bàn Hà Nội. 28
4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha 28
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA 28
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính 31
4.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính 33
4.5.1 Giới tính 34
4.5.2 Thu nhập 36
4.6 Tóm tắt chương 4 37
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ HẠN CHẾ 37
5.1 Tóm tắt nghiên cứu 37
5.2 Kiến nghị 38
5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC 41

2
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ. Nghiên cứu tại Hà Nội” là kết quả của quá trình
nghiên cứu riêng có và độc lập của nhóm sinh viên chúng tôi. Cơ sở lý luận và xây dựng
nghiên cứu được trích dẫn đầy đủ, ghi rõ nguồn gốc và được phép công bố. Các số liệu
nghiên cứu được thu thập từ bài khảo sát thực tế, đáng tin cậy, được xử lý một cách trung
thực và khách quan.
Hà Nội, tháng 4 năm 2022

3
LỜI CẢM ƠN
Để đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của
giới trẻ. Nghiên cứu tại Hà Nội” được thực hiện, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn
phía nhà trường đã tổ chức ra môn học Nghiên cứu Marketing có ý nghĩa và giá trị lớn đối
với sinh viên. Đặc biệt, để hoàn thành báo cáo này, nhóm xin bày tỏ sự kính trọng và lòng
biết ơn sâu sắc tới giảng viên lớp Quản trị Marketing CLC 62C: PGS.TS. Phạm Thị Huyền
và Th.S Vũ Thu Trang - đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của
người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để nhóm có thể tập trung
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

4
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Bối cảnh và lý do nghiên cứu


Quần áo Secondhand (SHC) là một thuật ngữ lâu đời, được hiểu là mua đi bán lại sản
phẩm may mặc đã qua sở hữu. Thuật ngữ này xuất hiện vào giữa những năm 1930 tại Châu
Âu. Trong bối cảnh Châu Âu đang trải qua một cuộc suy thoái kinh tế sâu sắc, dân số tăng và
nạn nghèo, nạn đói nghiêm trọng, SHC đã trở thành một giải pháp thay thế để đáp ứng nhu
cầu về quần áo của con người lúc bấy giờ. Tuy nhiên cho đến ngày nay, SHC không còn được
coi là xu hướng thời trang “cấp thấp", giá rẻ nữa mà nó đã trở thành một xu hướng thời trang
toàn cầu, tiếp cận đa dạng tệp khách hàng, không chỉ khách hàng bình dân mà cả tệp khách
hàng thượng lưu.
Ngày nay, thời trang nhanh (fast fashion) đang có xu hướng bùng nổ và được ưa
chuộng khá nhiều (H&M, Zara, Topshop..) Nhưng kéo theo đó cũng là những hệ lụy tiêu cực
cho môi trường như : nguồn nguyên liệu bị cạn kiệt, khí hậu thay đổi, ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng trực tiếp đến con người, động vật, … Do đó thời trang secondhand ra đời như một
giải pháp nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm bằng cách mua đi bán lại các sản phẩm may mặc đã
qua sở hữu, từ đó giảm thiểu một số lượng không nhỏ rác thải thời trang ra môi trường và
giảm bớt nhu cầu mua những món đồ thời trang nhanh của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, giới trẻ ngày nay rất chú trọng ngoại hình, gu thời trang, phong cách…
bởi ảnh hưởng từ tâm lý đánh giá con người qua cách ăn mặc . Tuy nhiên hầu hết họ không
có đủ khả năng để chi trả cho những món đồ được coi là thời thượng, sang chảnh và thực sự
để theo đuổi những thứ đó là điều vô cùng lãng phí. Vì vậy thời trang secondhand xuất hiện
như một giải pháp hữu hiệu đáp ứng được vấn đề của họ về cả hai phương diện là mặc đẹp,
mặc sang nhưng vẫn tiết kiệm.
Cách nhìn nhận về đồ secondhand của mọi người hiện nay vẫn còn khá lạc hậu và
tiêu cực. Trước đây thời trang secondhand được biết đến với những bộ quần áo cũ, những
bộ quần áo “si đa, hàng thùng, hàng đống “ và có giá rất rẻ. Điều đó đã ăn sâu vào tâm lý
của rất nhiều người khi họ nghĩ về đồ secondhand. Tuy nhiên hiện nay thời trang
secondhand không chỉ là những bộ quần áo như vậy mà nó còn bao gồm những sản phẩm
cực kì chất lượng, những bộ trang phục độc lạ, thời thượng và cả những món hàng hiệu
được pass lại… Và suy nghĩ về thời trang secondhand của giới trẻ là bao gồm tất cả những
phân loại đó từ rẻ tiền, cấp thấp đến những loại chất lượng tốt, hàng hiệu…
Ở Việt Nam hay cụ thể là Hà Nội có thể dễ dàng nhận thấy sự phát triển nhanh
chóng của xu hướng SHC. Nếu trước đây người tiêu dùng chỉ biết đến những chợ “đồ si"
như Đông Tác, Phùng Khoang, Kim Liên,.. hay những sạp hàng nhỏ lẻ thì ngày nay đã xuất
hiện ngày càng nhiều các cửa hàng bán quần áo secondhand loại “tuyển", được đầu tư thành
một shop thời trang có quy mô. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của Internet, các shop
secondhand online, các app đăng/bán đồ second hand cũng dần trở nên phổ biến và dễ dàng
tiếp cận được với người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ.
Đồ secondhand mang lại khá nhiều lợi ích như giá cả rẻ hơn rất nhiều so với đồ mới
mà chất lượng vẫn được đảm bảo. Có những món đồ cũ là hàng độc lạ, duy nhất mà không

5
thể kiếm được thiết kế tương tự. Ngoài ra chúng còn giúp bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác
thải may mặc,...
Từ các vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ. Nghiên
cứu tại Hà Nội “

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
hàng thời trang Second hand của giới trẻ, nghiên cứu tại Hà Nội. Từ đó, đề xuất các giải
pháp giúp các doanh nghiệp, các cửa hàng về thời trang secondhand và những cá nhân có ý
định kinh doanh mặt hàng thời trang có những định hướng và các chiến dịch marketing hiệu
quả trong bối cảnh thị trường thời trang secondhand ngày nhận được nhiều sự quan tâm.

Để hướng đến mục tiêu tổng quát nói trên, nghiên cứu này được thực hiện hướng tới
các mục tiêu cụ thể:
● Thứ 1: Đánh giá thực trạng về thời trang Secondhand của giới trẻ Hà Nội
● Thứ 2: Làm rõ cơ sở thuyết về hành vi mua hàng, xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của giới trẻ Hà Nội
● Thứ 3: Tìm ra và đo lường các yếu tố thúc đẩy/cản trở hành vi mua hàng thời
trang Secondhand của giới trẻ Hà Nội
● Thứ 4: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng chiến lược Marketing hiệu
quả cho các đơn vị kinh doanh thời trang Secondhand nhằm mục tiêu thúc đẩy
bán hàng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu


Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu tập trung trả lời những câu
hỏi sau đây:
● Câu hỏi 1: Hình ảnh thời trang Secondhand trong tâm trí giới trẻ Hà Nội như thế
nào?
● Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang của
giới trẻ Hà Nội?
● Câu hỏi 3: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thúc đẩy/cản trở đến hành vi mua
hàng thời trang của giới trẻ Hà Nội?
● Câu hỏi 4: Các đơn vị kinh doanh thời trang Secondhand nên có những chiến
lược kinh doanh nào để tăng hiệu quả ?

6
1.4. Vấn đề, khách thể và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của
giới trẻ Việt Nam. Nghiên cứu tại Hà Nội
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học

1.4.2 Khách thể nghiên cứu


Giới trẻ từ 18-25 đang học tập và làm việc tại Hà Nội.
Đây là nhóm đối tượng có nhận thức tốt về xu hướng thời trang, gu ăn mặc, có suy
nghĩ cởi mở và không ngại thay đổi.. Giới trẻ trong độ tuổi này có cái nhìn và nắm bắt được
xu hướng thời trang secondhand hiện nay. Song song với đó, đây là nhóm đối tượng có sự
tiếp cận cao nhất với Internet, dễ bị ảnh hưởng và tác động bởi những xu hướng mới trên
mạng xã hội,.. Có thể nói, giới trẻ chính là thị trường mục đích của hầu hết nhãn hàng

1.4.3 Phạm vi nghiên cứu


Lĩnh vực nghiên cứu: Thời trang
Phạm vi nghiên cứu: thành phố Hà Nội
Hà Nội là nơi tập trung nhiều khu chợ đồ secondhand lớn. Song song với đó cũng
tập trung nhiều sinh viên và người đi làm nên nhu cầu mua đồ secondhand cũng nhiều hơn,
tao điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu.
Thời gian nghiên cứu: Thực hiện trong thời gian 3 tháng, từ tháng 01/2022 đến
03/2022

1.5. Cấu trúc đề tài


Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình và giả thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, đề xuất và hạn chế

7
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm về hàng thời trang secondhand
Đồ secondhand được định nghĩa là thứ không còn mới và đã được người khác sở hữu
trước đó. Quá trình mua một sản phẩm thuộc sở hữu của người khác được gọi là mua đồ cũ.
Trong nghiên cứu này, thời trang secondhand đề cập đến việc sở hữu hoặc mặt hàng thời
trang do người khác sở hữu thông qua các phương thức khác nhau như bán lại, tiết kiệm và
tặng (Thredup, 2019). Guiot và Roux (2010, tr.356) đã có những nghiên cứu đáng kể về việc
tiêu dùng thời trang secondhand. Nó được định nghĩa là việc mua lại sản phẩm thông qua các
phương tiện khác nhau và các địa điểm trao đổi khác với địa điểm mua sản phẩm mới. Vị trí
đặt có thể là cửa hàng đồ cũ, trang web cũ, bán nhà để xe, bất động sản bán hàng, đấu giá và
cửa hàng tiết kiệm (Bardhi, 2003). Khi chủ một sản phẩm không cần hoặc không muốn giữ
nữa, việc thải bỏ sản phẩm xảy ra. Trong khi tiêu thụ sản phẩm cũ là trọng tâm của nghiên
cứu, cần phải hiểu hành vi tiêu hủy của người tiêu dùng, có thể xảy ra thông qua một trong
các cách như tái chế, tặng, trao đổi, chia sẻ, bán lại hoặc giải đố. Điều tra việc tiêu hủy của
người tiêu dùng cung cấp một quan điểm có giá trị liên quan đến tiếp thị người tiêu dùng và
tiêu dùng bền vững.

2.1.2 Khái niệm về hành vi tiêu dùng


Một trong những nghiên cứu có sự quan trọng đối với doanh nghiệp là hành vi tiêu
dùng, đây chính là cơ sở giúp cho doanh nghiệp hoạch định và triển khai chiến lược
Marketing, đồng thời định hướng cho các chiến lược khác nhau của tổ chức. Hành vi tiêu
dùng được hiểu là tổng thể các quyết định của người tiêu dùng đối với việc thu nhận, tiêu
dùng, loại bỏ hàng hoá, bao gồm dịch vụ, hoạt động và ý tưởng bởi các đơn vị ra quyết định
theo thời gian (Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2010). Các quyết định này được mô tả khái
quát thông qua mô hình hành vi mua của người tiêu dùng. Hành vi người tiêu dùng là quá
trình một cá nhân quyết định mua một sản phẩm nào, khi nào mua, mua ở đâu, mua thế nào
và mua của ai (Walter, 1974). Trong khi đó, Schiffman và Kanuk (2004) cho rằng lý thuyết về
hành vi tiêu dùng nghiên cứu cách mọi người mua, những gì họ mua, khi nào họ mua và lí do
tại sao mua.

Các khái niệm trên phần nào cho thấy quyết định của một người tiêu dùng liên quan
tới việc họ sử dụng những gì họ có vào quá trình tiêu dùng một sản phẩm nào đó chính là bản
chất của hành vi tiêu dùng. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc nghiên cứu hành vi
tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Bởi vì đó là những nghiên
cứu liên quan đến người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, những người mang lại nguồn
thu cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh

8
2.1.3 Hành vi mua hàng của giới trẻ
Hành vi mua hàng của giới trẻ là một trong những thuật ngữ vô cùng phổ biến hiện
nay nhằm hướng đến đối tượng thế hệ trẻ (gen Z) bao gồm những người sinh trong khoảng
những năm 1995 đến 2012. Với những đặc điểm nổi bật trong hành vi mua hàng như ngày
càng chi tiêu nhiều hơn, sẵn sàng trải nghiệm những món hàng, trào lưu, sản phẩm mới lạ, xu
hướng mua hàng qua Internet bùng nổ,.. Có thể thấy, thế hệ trẻ là mầm mống tương lai, là thế
hệ nền móng cho nền phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.4 Các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng secondhand

Người tiêu dùng mua hàng secondhand vì nhiều lý do khác nhau. Trong đó, các lý do
được đề cập đến trong bài viết khiến người tiêu dùng mua hàng đã qua sử dụng và hàng
secondhand chính là: tài chính, nhận thức, thỏa mãn, và giải trí (Guiot và Roux, 2010; Ferraro
et al., 2016).

Động cơ về tài chính: Lý do chính để một một người mua một món hàng bất kể mọi
hoàn cảnh tài chính đó là chất lượng tốt và giá rẻ. Những cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
tài chính luôn mong muốn tìm kiếm được những món hàng rẻ và có thể mặc cả được trong
khi quá trình mua (Guiot và Roux, 2010; Williams và Paddock, 2003). Các học thuyết liên
quan đến những yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hành vi mua đồ secondhand của người tiêu
dùng thường đặt ra 3 vấn đề chính, trong đó tiêu biểu là tài chính cá nhân (Guiot và Roux,
2010). Những người tiêu dùng nhạy cảm về giá hay thích mặc cả thường tìm đến những yếu
tố giúp họ chi trả ít tiền hơn (Williams và Paddock, 2003; Bardhi và Arnould, 2005).

Động cơ về nhận thức: Các học thuyết liên quan đến những yếu tố nhận thức ảnh
hưởng đến hành vi mua đồ secondhand thường chỉ ra các vấn đề liên quan đến môi trường,
nhận thức về hệ sinh thái và tiêu dùng một cách có đạo đức trong khi việc sản xuất hàng hóa
hàng loạt sẽ gây nên những ảnh hưởng vô cùng lớn lên môi trường. Nói một cách ngắn gọn,
người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhận thức đến hành vi mua đồ secondhand sẽ luôn cân
nhắc những vấn đề về chu kỳ sống của sản phẩm, tiết kiệm tiền, giảm thiểu rác thải, quản lý
các nguồn tài nguyên (Bardhi và Arnould, 2005, p. 224). Theo Guiot và Roux (2010), các
mối lo về đạo đức thường không muốn dính dáng đến thời trang nhanh, trong khi đó những
mối lo về môi trường lại đề cao sự bền vững đền từ các việc như tái chế hay giảm thiểu lượng
rác thải ra môi trường.

Động cơ về sự thỏa mãn và giải trí: Động cơ thứ ba ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
secondhand của người tiêu dùng chính là động cơ thỏa mãn và giải trí. Sự thỏa mãn và giải trí
ở đây nói về 4 trải nghiệm chính có thể được đem tới bởi hành động mua đồ secondhand như:
săn tìm kho báu, các mối quan hệ xã hội, cảm giác thân thuộc và mong muốn được trở nên
khác biệt (Guiot và Roux, 2010; Ferraro et al., 2016). Theo Bardhi và Arnould (2005),
Turunen và Leipämaa-Leskinen (2015), Edbring et al. (2016), người tiêu dùng thường trải
qua những cảm giác khoái lạc và sung sướng khi họ tìm được những vật phẩm độc lạ và
không có sẵn trên thị trường.

9
2.1.5 Thái độ đối với thời trang secondhand

Mitchell và Olson đã định nghĩa thái độ đối với thời trang là một sự đánh giá từ
trong thâm tâm của một cá nhân về thương hiệu (10). Đây là một định nghĩa tuyệt vời,
trong đó nó kết hợp 2 đặc điểm của thái độ theo Giner-Sorolla (1999): 1) Thái độ là sự tập
trung hoặc hướng vào một đối tượng, trong trường hợp này là một thương hiệu. 2) thái độ
có tính chất đánh giá, tức là có "Hàm ý về một mức độ tốt hay xấu" 3) Thành phần thứ ba
trong định nghĩa của Mitchell và Olson - đánh giá nội bộ - điều đó cũng rất đáng chú ý. Nó
gợi ý rằng một thái độ là một trạng thái bên trong. Thái độ đối với thời trang secondhand có
ảnh hưởng nhất định tới ý định mua rồi từ đó tạo ra hành vi mua.

2.1.6 Năng lực tài chính


Năng lực tài chính được đưa ra dựa trên nhận thức kiểm soát hành vi. Nhận thức kiểm
soát hành vi là nhận thức của mọi người về mức độ mà họ có khả năng hoặc có quyền kiểm
soát, thực hiện một hành vi nhất định (Fishbein và Ajzen, 2010). Về mặt khái niệm, nhận
thức kiểm soát hành vi cũng giống như hiệu quả của bản thân, là sự đánh giá của một người
về khả năng tổ chức và thực hiện các loại hành vi nhất định”(Bandura, 1997). Al-Debei và
cộng sự (2013) chứng minh rằng khách hàng có nhiều khả năng thực hiện một hành vi cụ thể
hơn nếu họ có thể kiểm soát nó.

2.1.7 Nhận thức về rủi ro


Bauer (1960) cho rằng, nhận thức rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn và những hậu
quả liên quan đến hành động của người tiêu dùng. Theo lý thuyết hành vi có hoạch định
(TPB), nhận thức rủi ro có thể làm giảm kiểm soát hành vi của người tiêu dùng không chắc
chắn và sẽ có tác động tiêu cực đến quyết định hành vi của họ. Ngược lại, nếu nhận thức rủi
ro liên quan đến việc mua hàng thời trang Secondhand được giảm và người tiêu dùng có thể
kiểm soát hành vi hơn, họ sẵn sàng giao dịch (Pavlou, 2001). Nhận thức rủi ro có tác động
nhất định đối với việc ra quyết định của người tiêu dùng.

2.1.8 Nhận thức về môi trường


Theo Roos (2019), người tiêu dùng đang mua thời trang cũ nhiều hơn và thời trang nhanh
ít hơn trong những năm gần đây, dẫn đến việc tiêu thụ thời trang giảm. Trong thập kỷ qua, thị
trường đồ cũ, đặc biệt là quần áo, đã tăng lên đáng kể ở các nước thông qua các cửa hàng đồ
cũ hoặc internet. Xu hướng ngày càng gia tăng này chủ yếu là do mối quan tâm về môi
trường và sự chấp nhận của xã hội đối với việc sử dụng các sản phẩm cũ của người tiêu dùng,
làm tăng số lượng cửa hàng đồ cũ được công chúng tiếp cận, cải thiện và nâng cao nhận thức
về tính bền vững.

10
2.1.9 Chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo)
Chuẩn chủ quan được định nghĩa là áp lực xã hội mà các cá nhân phải đối mặt khi cư
xử theo một cách nhất định (Rhodes và Courneya, 2003). Các cá nhân có nhiều khả năng
hành xử theo một cách nào đó khi phải đối mặt với áp lực từ môi trường xung quanh hoặc
những người khác mà họ biết. Hegner, Fenko và Teravest (2017) định nghĩa các chuẩn chủ
quan là mong muốn hành động theo cách làm hài lòng người khác và sau đó được kiểm soát
nội bộ. Đó là nhận thức của một người về ý kiến ​của người khác, cụ thể là bạn bè và người
thân, về việc liệu họ có nên tham gia vào hành vi nào đó không.

2.1.10 Tính độc đáo


Đây là động cơ này có thể tạo ra sự phấn khích cho người mua khi được trải nghiệm
cảm giác “săn tìm kho báu” thông qua việc mua hàng secondhand từ những cửa hàng khác
nhau và đa dạng về mẫu mã hay qua chính sự độc lạ của những bộ quần áo secondhand tìm
được. Ngoài ra, động cơ này cũng góp phần tạo nên cảm giác hoài niệm và phiêu lưu mà chỉ
có thể tìm thấy được qua việc mua sắm các món hàng từ cửa hàng secondhand (Guiot và
Roux, 2010; Ferraro et al., 2016)

Biến độc lập Giả thuyết

H1 Thái độ đối với hàng Yếu tố về thái độ đối với thời trang secondhand có
thời trang secondhand ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng
secondhand

H2 Năng lực tài chính Yếu tố về năng lực tài chính có ảnh hưởng tích cực
đến hành vi mua hàng secondhand

H3 Nhận thức về rủi ro Yếu tố về nhận thức về rủi ro có ảnh hưởng tiêu
cực đến hành vi mua hàng secondhand

H4 Nhận thức về môi Yếu tố về nhận thức về môi trường có ảnh hưởng
trường tích cực đến hành vi mua hàng secondhand

H5 Chuẩn chủ quan Yếu tố về chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo) có
ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng
secondhand

H6 Tính độc đáo Yếu tố về tính độc đáo có ảnh hưởng tích cực đến
hành vi mua hàng secondhand

11
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand
của người trẻ trên địa bàn Hà Nội, việc thực hiện nghiên cứu định tính là cần thiết bởi lẽ mức
độ phức tạp trong nhận thức, thái độ và cảm nhận của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ là khác
nhau. Do vậy, nghiên cứu cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với thị trường Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu đã tiến hành thảo luận với nhóm người đã từng mua
và sử dụng quần áo thời trang Secondhand. Việc chọn nhóm người này là do họ đã mua và sử
dụng. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp, vừa khám phá vừa khẳng định khi
tiến hành thảo luận, nghĩa là vừa thảo luận với các đối tượng được phỏng vấn sâu về những
yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của NTD, sau đó cho họ
xem xét từng yếu tố từ các mô hình được chọn lọc dưới đây để xem yếu tố nào phù hợp, yếu
tố nào không phù hợp với thị trường Việt Nam. Sau cùng, các yếu tố được lựa chọn đi đến kết
luận những yếu tố có tác động mạnh đến hành vi mua của NTD trẻ trên địa bàn Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy người trẻ Hà Nội quan tâm đến 6 yếu tố khi
mua hàng thời trang Secondhand đó là: (1) Thái độ với hàng thời trang Secondhand, (2) Năng
lực tài chính, (3) Nhận thức về rủi ro và (4) Nhận thức về môi trường (5) Chuẩn chủ quan (6)
Tính độc đáo.
Hình 2.2.2: Mô hình đề xuất

12
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu


Hình 3.1: Quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT CLC 62C

3.2 Xây dựng thang đo


Mô hình thể hiện những yếu tố ảnh hưởng của cuộc nghiên cứu (biến độc lập). Nhóm
nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ cho các biến độc lập trong mô hình với thang
điểm đánh giá từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Thang đo được sử dụng
trong phiếu khảo sát với mục đích đo lường các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu quyết định sử dụng thang đo Likert 5 mức độ thay vì 7 hoặc 9 mức độ sẽ
cho sự chính xác cao hơn, bởi vì bài nghiên cứu trên sử dụng tiếng Việt nên việc sử dụng
thang đo quá nhiều mức độ đánh giá thường gây nhầm lẫn cho người trả lời.

a. Thang đo thái độ với thời trang secondhand


Thang đo thái độ đối với thời trang secondhand sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm đến
thái độ đối với ngành hàng thời trang secondhand của đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh
đề tài nghiên cứu, mức độ quan tâm về thái độ đối với ngành hàng thời trang secondhand sẽ
ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.

13
Bảng 3.2.1: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về thái độ với thời
trang secondhand
Kí hiệu Nội dung

TĐ1 Tôi thích thời trang secondhand

TĐ2 Tôi nghĩ thời trang secondhand là một xu hướng lâu dài

TĐ3 Tôi nghĩ thời trang secondhand là sự thay thế tốt cho các sản phẩm thời
trang bình thường

TĐ4 Tôi sẽ ủng hộ cho phong cách thời trang secondhand

b. Thang đo năng lực tài chính


Thang đo năng lực tài chính sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm đến năng lực tài chính
của đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài nghiên cứu, mức độ quan tâm về năng lực tài
chính sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.

Bảng 3.2.2: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về năng lực tài chính
Kí hiệu Nội dung

TC1 Giá cả sản phẩm rất quan trọng đối với tôi khi ra quyết định mua sản phẩm
thời trang secondhand

TC2 Tôi thích mua quần áo secondhand vì chúng rẻ hơn so với sản phẩm mới

TC3 Khi mua sản phẩm thời trang secondhand, tôi có thể thương lượng về giá cả

TC4 Tôi cân nhắc giá cả sản phẩm cũ dựa vào tình trạng hiện tại của sản phẩm

c. Thang đo nhận thức về rủi ro


Thang đo nhận thức về rủi ro sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm đến rủi ro của đối tượng
nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài nghiên cứu, mức độ quan tâm về nhận thức về rủi ro sẽ ảnh
hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.
Bảng 3.2.3: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về nhận thức về rủi ro
Kí hiệu Nội dung

RR1 Tôi lo lắng về độ bền và hiệu suất sử dụng của quần áo second-hand

RR2 Tôi không thể tin tưởng hoàn toàn vào thông tin sản phẩm qua mô tả của
người bán

RR3 Có nhiều rủi ro khi mua sản phẩm thời trang second-hand qua nền tảng trực
tuyến

RR4 Sẽ có ít rủi ro hơn khi mua sản phẩm thời trang secondhand trực tiếp ở cửa
hàng, chợ “đồ si"

14
d. Thang đo nhận thức về môi trường
Thang đo nhận thức về môi trường sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm đến môi trường
của đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài nghiên cứu, mức độ quan tâm về nhận thức
về môi trường sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.

Bảng 3.2.4: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về nhận thức về môi
trường
Kí hiệu Nội dung

MT1 Tôi tin rằng sử dụng sản phẩm thời trang second-hand là một cách để bảo vệ
môi trường

MT2 Tôi thích mua sản phẩm thời trang secondhand vì nó làm giảm thiểu lượng
quần áo vẫn còn sử dụng được ra môi trường

MT3 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang secondhand thông qua các chiến
dịch bảo vệ môi trường

MT4 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang secondhand thông qua các chiến
dịch bảo vệ môi trường

e. Thang đo chuẩn chủ quan


Thang đo chuẩn chủ quan sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm về chuẩn chủ quan đối của
đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài nghiên cứu, mức độ quan tâm về chuẩn chủ quan
sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.

Bảng 3.2.5: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về chuẩn chủ quan
Kí hiệu Nội dung

CCQ1 Xu hướng thời trang secondhand luôn được các KOLs, Influencers khuyến
khích sử dụng

CCQ2 Tôi thường xuyên nhìn thấy những bài báo, những blogs trên mạng xã hội về xu
hướng thời trang secondhand

CCQ3 Đánh giá của gia đình, bạn bè và những người xung quanh khiến tôi đắn đo về
việc sử dụng hàng thời trang secondhand

CCQ4 Những bộ đồ secondhand ngày càng được người nổi tiếng ưa chuộng và xuất
hiện nhiều trong các chương trình TV

f. Thang đo tính độc đáo


Thang đo tính độc đáo sẽ tìm hiểu về mức độ quan tâm về thái độ đối với ngành hàng
thời trang secondhand của đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài nghiên cứu, mức độ

15
quan tâm về tính độc đáo sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới
trẻ.

Bảng 3.2.6: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm về tính độc đáo
Kí hiệu Nội dung

ĐĐ1 Tôi thích hàng thời trang Secondhand vì chúng có nhiều mẫu mã đa dạng

ĐĐ2 Tôi cảm thấy việc mua hàng thời trang Secondhand sẽ giúp tôi không bị
đụng hàng

ĐĐ3 Việc săn lùng thời trang Secondhand mang lại cho tôi cảm giác độc đáo

ĐĐ4 Thời trang Secondhand đem đến cho tôi sự đa dạng về phong cách

g. Thang đo về hành vi mua hàng thời trang secondhand


Thang đo hành vi mua hàng thời trang secondhand tìm hiểu về mức độ quan tâm đến
hành vi mua hàng thời trang secondhand của đối tượng nghiên cứu. Trong bối cảnh đề tài
nghiên cứu, mức độ quan tâm đến hành vi mua hàng thời trang secondhand sẽ thể hiện rõ xu
hướng hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới trẻ.

Bảng 3.2.6: Các hạng mục đo lường về mức độ quan tâm đến hành vi mua hàng
thời trang secondhand
Kí hiệu Nội dung

HV1 Tôi luôn ưu tiên mua các mặt hàng thời trang secondhand so với các sản
phẩm cùng loại

HV2 Tôi khuyến khích người thân, bạn bè tìm hiểu và sử dụng hàng thời trang
secondhand

HV3 Tôi thích truyền tải những thông điệp tốt và lợi ích của việc sử dụng hàng
thời trang secondhand

HV4 Tôi cố gắng giữ thói quen mua và sử dụng hàng thời trang secondhand lâu
dài

3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu


3.3.1 Xác định đối tượng khảo sát
Với mục tiêu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang
secondhand của giới trẻ, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn nhóm đối tượng là sinh viên
bởi đây là nhóm đối tượng có khả năng đại diện cho giới trẻ nói chung cũng như chiếm đa số
người mua sản phẩm thời trang secondhand. Trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tập
trung nghiên cứu vào đối tượng sinh viên đang sinh sống và học tập trong địa bàn thành phố
Hà Nội để thu được kết quả tốt nhất cũng như phù hợp với nguồn lực của nhóm nghiên cứu.

16
3.3.2 Xác định phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu
Phương pháp chọn mẫu:
Phương pháp chọn mẫu mà nhóm nghiên cứu sử dụng là phương pháp chọn mẫu
thuận tiện.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện (thuộc nhóm phương pháp chọn mẫu phi xác suất
hay non-probability sampling) Phương pháp chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu
mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu
nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho phép đơn vị tiến hành khảo sát dựa trên sự
thuận lợi hay tính dễ tiếp cận của đối phương.
+ Ưu điểm: Thuận tiện, dễ tiếp cận, dễ lấy thông tin, tiết kiệm chi phí và thời gian
(Nhóm nghiên cứu bị giới hạn về tài chính cũng như giới hạn về thời gian nên đã lựa chọn
phương pháp chọn mẫu thuận tiện để đảm bảo tiết kiệm các yếu tố nguồn lực).
+ Nhược điểm: Không đảm bảo tính đại diện của mẫu do phương pháp chọn mẫu
thuận tiện phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của nhóm nghiên cứu nên kết
quả ít nhiều mang tính tính chủ quan. Mặt khác, nhóm nghiên cứu sẽ không thể xác định sai
số chọn mẫu khi sử dụng phương pháp này.

Quy mô mẫu:
Nhóm nghiên cứu đã dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black
(1998), đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến:
Kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát trong một lần phân tích phân tích
EFA (không bao gồm các biến về thông tin cá nhân). Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu
có sử dụng phân tích nhân tố ( Comrey, 1973; Roger, 2006). Công thức tính cỡ mẫu tối thiểu
được xác định như sau:
n=5×m
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu m: Số lượng câu hỏi sử dụng mô hình thang đo 5 mức
độ Do áp dụng mô hình khảo sát thang đo 5 mức độ Likert với tổng cộng 24 biến quan sát (
được sử dụng trong một lần chạy EFA), công thức tính quy mô mẫu tối thiểu của nhóm
nghiên cứu được xác định như sau:
25 n = 5 × 24 = 120
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu khảo sát m: Số lượng câu hỏi sử dụng
mô hình thang đo 5 mức độ với 6 biến độc lập để đánh giá mức độ quan tâm của giới trẻ tới
các yếu tố ảnh hưởng đến giới trẻ đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand
Về quy mô mẫu, theo các nhà nghiên cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Tuy
nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên nhóm nghiên cứu quyết định phân tích số lượng mẫu là
300 mẫu khảo sát với phương pháp bảng khảo sát bằng bảng hỏi và 20 đối tượng với phương
pháp phỏng vấn sâu để tăng tính khả thi của nghiên cứu cũng như đạt được kết quả chính xác
nhất trong khả năng. Thực tế, nhóm nghiên cứu đã thu thập được 350 mẫu khảo sát và lọc ra
313 mẫu khảo sát hợp lệ và tiến hành phân tích dữ liệu và hoàn thành dự kiến phỏng vấn sâu
với 20 người.
Nơi đăng bảng hỏi khảo sát là các hội nhóm trên mạng xã hội Facebook của sinh viên
các trường đại học tại Hà Nội như đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đại học Ngoại thương,
đại học Bách khoa Hà Nội... Ví dụ như các nhóm “K63 - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội”,
“Góc thông tin NEU”, “Nhóm thông tin sinh viên NEU”, “Góc học tập NEU”, “NCKH-NEU

17
SV nghiên cứu khoa học KTQD”, “K65 - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội”, “K60 - Đại
học Ngoại thương (FTU)”,...

3.3.3 Khảo sát sơ bộ


Sau khi xây dựng bảng câu hỏi lần thứ nhất, nhóm nghiên cứu tiến hành thí điểm thử
nghiệm bảng hỏi cùng phỏng vấn sâu với 20 người thân quen nhằm đánh giá sơ bộ về mô
hình, độ phù hợp của các câu hỏi trong bảng khảo sát và nhận được các ý kiến phản hồi đóng
góp nhanh và chính xác nhất để bổ sung, củng cố, hoàn thiện bảng câu hỏi. Trong đó, 18
người là những bạn sinh viên thường xuyên mua và sử dụng các sản phẩm thời trang
secondhand. Đây là nhóm đối tượng có thể góp ý giúp nhóm nghiên cứu hoàn thiện bảng câu
hỏi về mặt nội dung, chỉnh sửa những sai sót trong quá trình đánh máy cũng như phát hiện
những khoảng trống. 2 người còn lại là những người đã có kinh nghiệm thực hiện các bài
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thị trường, nhận xét và góp ý của họ giúp nhóm nghiên cứu
có bố cục bảng hỏi, làm rõ ý câu hỏi giữa các phần biến độc lập và biến phụ thuộc. Việc trao
đổi với những đối tượng này giúp nhóm nghiên cứu phát triển, bổ sung để có được một bản
câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh nhất với những thông tin, góc nhìn mới. Qua khảo sát sơ bộ,
nhóm nghiên cứu đã chỉnh sửa và phát triển bảng câu hỏi lại sao cho phù hợp, chính xác và
sát với thực tế hơn nhằm tối đa hóa sự chính xác của dữ liệu mà nhóm nghiên cứu có thể thu
thập được.

3.3.4 Thiết kế bảng hỏi và thang đo chính thức


Sau khi nhận được phản hồi và những sự góp ý, nhóm nghiên cứu đã chỉnh sửa cũng
như bổ sung để làm rõ nội dung, ý nghĩa câu hỏi của bảng khảo sát và hoàn thiện bảng khảo
sát và thang đo chính thức. Thang đo chính thức của nhóm như sau:

Bảng 3.3.4: Bảng các thang đo chính thức

Nhóm câu hỏi Kí hiệu Nội dung

Thái độ đối với thời TĐ1 Tôi thích thời trang secondhand
trang secondhand
TĐ2 Tôi nghĩ thời trang secondhand là một xu hướng lâu
dài

TĐ3 Tôi nghĩ thời trang secondhand là sự thay thế tốt cho
các sản phẩm thời trang bình thường

TĐ4 Tôi sẽ ủng hộ cho phong cách thời trang secondhand

Năng lực tài chính TC1 Giá cả sản phẩm rất quan trọng đối với tôi khi ra quyết
định mua sản phẩm thời trang secondhand

TC2 Tôi thích mua quần áo secondhand vì chúng rẻ hơn so


với sản phẩm mới

TC3 Khi mua sản phẩm thời trang secondhand, tôi có thể

18
thương lượng về giá cả

TC4 Tôi cân nhắc giá cả sản phẩm cũ dựa vào tình trạng
hiện tại của sản phẩm

Nhận thức rủi ro RR1 Tôi lo lắng về độ bền và hiệu suất sử dụng của quần áo
second-hand

RR2 Tôi không thể tin tưởng hoàn toàn vào thông tin sản
phẩm qua mô tả của người bán

RR3 Có nhiều rủi ro khi mua sản phẩm thời trang


second-hand qua nền tảng trực tuyến

RR4 Sẽ có ít rủi ro hơn khi mua sản phẩm thời trang


secondhand trực tiếp ở cửa hàng, chợ “đồ si"

Nhận thức về môi MT1 Tôi tin rằng sử dụng sản phẩm thời trang second-hand
trường là một cách để bảo vệ môi trường

MT2 Tôi thích mua sản phẩm thời trang secondhand vì nó


làm giảm thiểu lượng quần áo vẫn còn sử dụng được ra
môi trường

MT3 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang
secondhand thông qua các chiến dịch bảo vệ môi
trường

MT4 Tôi biết đến và tìm hiểu sản phẩm thời trang
secondhand thông qua các chiến dịch bảo vệ môi
trường

Chuẩn chủ quan CQ1 Xu hướng thời trang secondhand luôn được các KOLs,
Influencers khuyến khích sử dụng

CQ2 Tôi thường xuyên nhìn thấy những bài báo, những
blogs trên mạng xã hội về xu hướng thời trang
secondhand

CQ3 Đánh giá của gia đình, bạn bè và những người xung
quanh khiến tôi đắn đo về việc sử dụng hàng thời trang
secondhand

CQ4 Những bộ đồ secondhand ngày càng được người nổi


tiếng ưa chuộng và xuất hiện nhiều trong các chương
trình TV

Tính độc đáo ĐĐ1 Tôi thích hàng thời trang Secondhand vì chúng có
nhiều mẫu mã đa dạng

ĐĐ2 Tôi cảm thấy việc mua hàng thời trang Secondhand sẽ
giúp tôi không bị đụng hàng

19
ĐĐ3 Việc săn lùng thời trang Secondhand mang lại cho tôi
cảm giác độc đáo

ĐĐ4 Thời trang Secondhand đem đến cho tôi sự đa dạng về


phong cách

Hành vi mua hàng HV1 Tôi luôn ưu tiên mua các mặt hàng thời trang
thời trang secondhand so với các sản phẩm cùng loại
secondhand
HV2 Tôi khuyến khích người thân, bạn bè tìm hiểu và sử
dụng hàng thời trang secondhand

HV3 Tôi thích truyền tải những thông điệp tốt và lợi ích của
việc sử dụng hàng thời trang secondhand

HV4 Tôi cố gắng giữ thói quen mua và sử dụng hàng thời
trang secondhand lâu dài

3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu


Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Nhóm nghiên cứu tìm hiểu, đọc và xử lý các
nguồn dữ liệu thứ cấp từ những bài nghiên cứu trước đó có chủ đề tương tự để tham khảo, đối
chiếu, so sánh, tổng hợp và đưa ra nhận định, kết luận.
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp qua bảng khảo
sát trực tuyến, nhóm nghiên cứu tiến hành tổng hợp, kiểm tra, lọc và làm sạch dữ liệu. Sau
khi làm sạch dữ liệu, nhóm nghiên cứu mã hóa để xử lý dữ liệu. Các câu hỏi khảo sát được
quy ước theo thang đo Likert 5 điểm theo thứ tự: 1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 -
Trung lập; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý. Sau đó nhập liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm
SPSS phiên bản 26.0 theo các bước sau:
Bước 1: Thống kê mô tả
Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Bước 4: Phân tích hồi quy
Bước 5: Phân tích khác biệt trung bình One – way ANOVA

20
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu


Với việc sử dụng hình thức thu thập khảo sát qua bảng hỏi online, nhóm nghiên cứu
đã nhận được 347 lượt phản hồi. Trong đó có 314 phản hồi hợp lệ, 33 phản hồi còn lại thuộc
những người không thuộc đối tượng nghiên cứu hoặc những phản hồi không có tính đóng góp
nên không đảm bảo yêu cầu phân tích.
Nhóm đã sử dụng phương pháp thống kê tần số ( Frequencies) để xử lý các dữ liệu
liên quan đến nhân khẩu học cũng như trình bày thông tin dưới dạng biểu đồ tròn nhằm biểu
thị cơ cấu phần trăm của mỗi yếu tố. Từ đó, nhóm có thể đưa ra đánh giá và so sánh giữa các
ý kiến của từng nhóm đối tượng đồng thời tạo nền tảng cơ sở cho kết quả của cuộc nghiên
cứu.

21
Hình 4.1.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Qua quá trình khảo sát, nhóm nhận tỉ lệ nam nữ tham gia khảo sát không quá chênh
lệch (nữ có 186 người chiếm tỉ lệ 53,82% còn tỉ lệ nam là 46,18%). Kết quả này có thể phản
ánh mức độ tham gia KS của nam giới và nữ giới đối với chủ đề hàng thời trang
Secondhand. Cuộc khảo sát về hành vi mua hàng thời trang Secondhand nên có lẽ là chủ đề
quen thuộc hơn với nữ giới khi họ luôn có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nam giới.
Hình 4.1.2: Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

22
Do chủ yếu những người tham gia khảo sát còn khá trẻ ( 18-25 tuổi ) nên phần lớn
trong số họ chưa có thu nhập ổn định. Thu nhập chủ yếu của các đáp viên là dưới 3 triệu
đồng/ tháng ( chiếm 57,64 %). Đây có thể được coi là phân đoạn dành nhiều thời gian quan
tâm đến hàng thời trang Secondhand do nhu cầu về các mặt hàng giá rẻ, mẫu mã đa dạng, độc
đáo. Tuy nhiên, với mức thu nhập như trên, họ có thể không dành ra quá nhiều mức thu nhập
của họ để chi trả cho các mặt hàng thời trang nói chung và thời trang Secondhand nói riêng.
Nhóm thu nhập có tỉ lệ cao thứ hai là từ 3 - 4,5 triệu ( chiếm 29,62%) .Hai nhóm mức thu
nhập từ 4,6-7,5 triệu và trên 7,5 triệu có số phiếu khá tương đồng nhau với tỉ lệ đều là 6,37%
. Đây là nhóm có thể đã đi làm hoặc có mức trợ cấp từ gia đình tương đối ổn định, từ đó giúp
cuộc nghiên cứu thu được các dữ liệu mang tính trung lập và phổ biến.
Hình 4.1.3: Cơ cấu mẫu theo mức chi tiêu dành cho đồ thời trang Secondhand

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Từ phân tích về thu nhập có thể thấy việc chi tiêu cho đồ thời trang Secondhand của
hầu hết đáp viên là dưới 500 nghìn đồng/ tháng ( chiếm 59,24%). Mức chi 500 nghìn - dưới 2
triệu (chiếm 33,44% ). Còn lại phần trăm chi trên 2 triệu đồng/ tháng chiếm tỉ lệ còn lại
khoảng 7,33%. Có thể thấy mức chi tiêu này là hoàn toàn phù hợp với mức thu nhập đã được
khảo sát bên trên của đa số của các đáp viên. Vậy nên mức chi tiêu có phụ thuộc rất lớn vào
thu nhập.

23
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang Secondhand của giới trẻ
trên địa bàn Hà Nội.

Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả mức độ đồng ý đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi mua hàng thời trang Secondhand
Trung Độ lệch
Mô tả GTNN GTLN bình chuẩn Đánh giá

TD1 Thái độ 1 1 5 3.63 .941 Đồng ý

TD2 Thái độ 2 1 5 3.72 .899 Đồng ý

TD3 Thái độ 3 1 5 3.54 1.011 Đồng ý

TD4 Thái độ 4 1 5 3.78 .849 Đồng ý

TC1 Tài chính 1 1 5 3.62 .959 Đồng ý

TC2 Tài chính 2 1 5 3.77 .893 Đồng ý

TC3 Tài chính 3 1 5 3.72 .851 Đồng ý

TC4 Tài chính 4 1 5 3.96 .820 Đồng ý

RR1 Rủi ro 1 1 5 3.59 .976 Đồng ý

RR2 Rủi ro 2 1 5 3.63 1.155 Đồng ý

RR3 Rủi ro 3 1 5 3.60 1.032 Đồng ý

RR4 Rủi ro 4 1 5 3.57 1.208 Đồng ý

MT1 Môi Trường 1 1 5 3.84 .914 Đồng ý

MT2 Môi Trường 2 1 5 3.54 .973 Đồng ý

MT3 Môi Trường 3 1 5 3.51 .986 Đồng ý

MT4 Môi Trường 4 1 5 3.55 .962 Đồng ý

CCQ1 Chuẩn chủ quan 1 1 5 3.44 .958 Đồng ý

24
CCQ2 Chuẩn chủ quan 2 1 5 3.53 .953 Đồng ý

CCQ3 Chuẩn chủ quan 3 1 5 3.52 .966 Đồng ý

CCQ4 Chuẩn chủ quan 4 1 5 3.60 .978 Đồng ý

DD1 Độc Đáo 1 1 5 3.72 .886 Đồng ý

DD2 Độc Đáo 2 1 5 3.75 .969 Đồng ý

DD3 Độc Đáo 3 1 5 3.69 .962 Đồng ý

DD4 Độc Đáo 4 1 5 3.72 .945 Đồng ý

HV1 Hành vi 1 1 5 3.36 1.061 Bình thường

HV2 Hành vi 2 1 5 3.42 1.002 Đồng ý

HV3 Hành vi 3 1 5 3.51 .963 Đồng ý

HV4 Hành vi 4 1 5 3.43 1.043 Đồng ý

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Dựa trên kết quả chạy số liệu về mức độ đồng ý về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng thời trang Secondhand, nhóm nghiên cứu nhận thấy hầu hết các biến đều được
người tiêu dùng đồng tình. Độ lệch của các biến chuẩn hầu hết <1 cho thấy dữ liệu dao động
trung bình yếu, con số trả lời của đáp viên chênh lệch thấp. Đồng nghĩa với việc các biến đưa
ra hầu hết làm hài lòng họ. Một số biến có độ lệch >1 (như RR2: Tôi lo lắng những sản phẩm
thời trang secondhand có thể không đảm bảo vệ sinh và lây bệnh truyền nhiễm; RR4 : Tôi lo
lắng những sản phẩm thời trang secondhand không rõ nguồn gốc xuất xứ có thể được lấy từ
người đã mất) cho thấy sự bất đồng quan điểm của các đáp viên ở những biến này khá nhiều.

25
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng Secondhand của giới trẻ trên
địa bàn Hà Nội.
4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo qua Cronbach’s Alpha
cho từng nhóm biến quan sát phụ thuộc các nhân tố khác nhau.

Bảng 4.3.1: Tổng hợp kết quả kiểm định bằng Cronbach's Alpha

Nhân tố Hệ số Cronbach’s Hệ số tương quan Số thang đo bị loại


Alpha biến tổng

Thái độ 0,930 0,816-0,824 0/4

Tài chính 0,827 0,605-0,724 0/4

Rủi ro 0,912 0,758-0,857 0/4

Môi trường 0,844 0,566-0,767 0/4

Chuẩn chủ quan 0,899 0,745-0,824 0/4

Độc đáo 0,943 0,853-0,872 0/4

Hành vi 0,895 0,742-0,785 0/4

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Sau khi làm kiểm định Cronbach’s Alpha nhóm nghiên cứu thu được kết quả như sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các biến đều lớn hơn 0,6 cũng như hệ số tương quan với
biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của mỗi thang đo đều lớn hơn 0,3.

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA


Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập được thực hiện với phương pháp
rút trích nhân tố Principal Component Analysis với phép xoay Varimax
Nhóm tiến hành đánh giá giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Điều
kiện để đánh giá dựa vào những tiêu chí sau:
(1) Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để
phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

26
(2) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các
biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
(3) Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là
phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được
bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.

Kết quả chạy EFA cho các biến độc lập :


Chỉ số KMO ( Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) là 0,84 ( thỏa
mãn (0,5 ≤ KMO ≤ 1) ), cho thấy dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp. Kết
quả kiểm định Bartlett’s là 5321.108 với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 nhỏ hơn 0,05. Như vậy,
các biến có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố.

Bảng 4.3.2.1: KMO và kết quả kiểm định Bartlett cho biến độc lập
KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .840

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5321.108

df 276

Sig. .000

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Giá trị tổng phương sai trích là 77,222% lớn hơn 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói 6 nhân tố
này giải thích 77,222% biến thiên của dữ liệu. Có 6 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí
eigenvalue lớn hơn 1, như vậy 6 nhân tố này tóm tắt thông tin của 24 biến quan sát đưa vào
EFA một cách tốt nhất

27
Bảng 4.3.2.2: Ma trận xoay của biến độc lập

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Kết quả cho thấy 6 nhân tố hội tụ về 6 nhóm, mô hình được giữ nguyên.

Kết quả chạy EFA cho biến phụ thuộc

Bảng 4.3.2.3: KMO và kết quả kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc

28
Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C
Trị số KMO và Sig. cho thấy các biến quan sát là phù hợp. Các chỉ báo hội tụ vào 1
yếu tố đáp ứng kỳ vọng chỉ 1 biến phụ thuộc được trích ra.

4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 4.4.1: Model Summary

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Từ kết quả hệ số R bình phương hiệu chỉnh 0,433, nhóm thấy được sự thay đổi về
hành vi mua hàng thời secondhand của khách hàng qua các nhân tố trong mô hình phân tích.
Cụ thể, mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm đã bao quát được 43,3% các yếu tố ảnh hưởng
(biến độc lập) đến hành vi mua hàng thời trang secondhand. Còn lại 56,7 % là do các yếu tố
bên ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

29
Kết quả bảng này cũng đưa ra giá trị Durbin–Watson để đánh giá hiện tượng tự tương
quan chuỗi bậc nhất. Giá trị DW = 1.702,, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên kết quả không
vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).
Bảng 4.4.2: ANOVA a

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Với mục tiêu kiểm định mô hình nghiên cứu có thể áp dụng được cho tổng thể hay
không, nhóm sẽ đánh giá giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Điều đó chứng tỏ kết quả phân tích với
mô hình đề xuất có ý nghĩa và có khả năng được suy rộng.

Bảng 4.4.3: Coefficient a


Bảng:

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

30
Từ kết quả phân tích hồi quy, ta thấy hai biến RR ( Tính rủi ro) và DD ( Tính độc đáo)
có giá trị Sig > 0.05 nên 2 biến này không có ý nghĩa thống kê, không tác động đến biến phụ
thuộc HV ( Hành vi mua hàng thời trang Secondhand )
4 biến độc lập còn lại : TD ( Thái Độ), TC (Tài Chính), MT ( Môi trường), CCQ (
Chuẩn Chủ Quan) có giá trị Sig <0.05 nên có đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động đến đến
biến phụ thuộc HV (Hành vi mua hàng thời trang Secondhand ).
Như vậy, giả thiết H1, H2, H4, H5 được chấp thuận, giả thiết H3 và H6 bị bác bỏ.
Với chỉ số VIF < 2, mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
Khi đánh giá giá trị Beta, nhóm nhận thấy hai biến độc lập môi trường (0,391) và
chuẩn chủ quan (0,192) có ảnh hưởng lớn nhất đến sự thay đổi trong hành vi mua (biến phụ
thuộc)
Hệ số hồi quy (B) dương cho thấy các biến TD ( Thái Độ), TC ( Tài chính), MT ( Môi
Trường), CCQ (Chuẩn chủ quan) có mối quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc HV (Hành
vi mua hàng thời trang secondhand).
Như vậy :
● Yếu tố về thái độ đối với thời trang secondhand có ảnh hưởng tích cực đến hành vi
mua hàng secondhand
● Yếu tố về năng lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng secondhand
● Yếu tố về nhận thức về môi trường có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng
secondhand
● Yếu tố về chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua
hàng secondhand
Hệ số hồi quy (Beta) cũng cho thấy nhân tố MT ( Môi Trường) có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất đến biến phụ thuộc HV ( Hành vi mua hàng thời trang Secondhand) , tiếp
sau đó là nhân tố CCQ ( Chuẩn Chủ Quan), TD ( Thái Độ), TC ( Tài chính).

4.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm định sự khác biệt giữa các nhân tố nhân khẩu học
bao gồm độ tuổi, giới tính, và thu nhập hàng tháng để chi tiêu cho hành vi mua hàng thời
trang.

31
4.5.1 Giới tính
Để kiểm định rằng giới tính có ảnh hưởng tới hành vi ra quyết định mua hàng hay
không ta thực hiện kiểm định T-Test và Oneway ANOVA cho kết quả ở bảng sau
Bảng Kết quả kiểm định Test of Homogeneity of Variances
Bảng 4.5.1.1: Test of Homogeneity of Variances

Levene
Statistic df1 df2 Sig.

HV Based on Mean 3.691 1 312 .056

Based on Median 3.606 1 312 .058

Based on Median and 3.606 1 299.336 .059


with adjusted df

Based on trimmed 3.765 1 312 .053


mean

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Từ kết quả trên, ta thấy hệ số Sig Levene = .056 > 0.05, nghĩa là phương sai giữa những
người tham gia khảo sát là đồng nhất.
Bảng kiểm định ANOVA

Bảng 4.5.1.2: ANOVA

Sum of
Squares df Mean Square F Sig.

Between 4.746 1 4.746 6.117 .014


Groups

Within Groups 242.044 312 .776

Total 246.789 313

32
Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

Kết quả phân tích ANOVA có Sig F = 0.014 < 0.05, chứng tỏ có sự khác biệt trung
bình trong hành vi mua hàng thời trang Secondhand dưới góc độ giới tính. Điều này có thể
được chứng minh bởi vì thực tế giữa nam và nữ có hành vi mua hàng khác nhau, nữ.

Kết luận: Theo kết luận kiểm định ANOVA, đặc trưng về giới tính ảnh hưởng đến
hành vi ra quyết định mua hàng.

Bảng dữ liệu Descriptives về ‘Giới tính - Hành vi mua”

Bảng 4.5.1.3: Descriptives

HV

95% Confidence Interval for


Mean
Std.
Deviatio Std. Lower
N Mean n Error Bound Upper Bound

Nam 145 3.2948 .95728 .07950 3.1377 3.4520

Nữ 169 3.5414 .80949 .06227 3.4185 3.6643

Total 314 3.4275 .88795 .05011 3.3290 3.5261

Nguồn: Nhóm 11 - Lớp QTMKT 62C

33
Hình 4.5.1:Hành vi mua giữa những người có giới tính khác nhau

Bảng Hành vi mua giữa những người có giới tính khác nhau
Theo hình mô tả, ta thấy những người có nữ giới có hành vi mua hàng thời trang
nhiều hơn nam giới ( Với hệ số mean cao nhất 3,54). Từ đó cho thấy các doanh nghiệp có thể
hướng tới đối tượng này để có thể quảng cáo những sản phẩm thời trang của mình.

4.5.2 Thu nhập


Bảng kiểm định phương sai đồng nhất Levene có Sig. = .525 > .05, nên phương sai
giữa những người tham gia khảo sát có thu nhập khác nhau là đồng nhất. Tiếp tục phân tích
ANOVA.
Bảng 4.5.2.1: ANOVA

Sum of Mean
Squares df Square F Sig.

Between 11.768 3 3.923 5.174 .002


Groups

Within 235.021 310 .758


Groups

Total 246.789 313

34
Hình 4.5.2:Hành vi mua giữa những người có thu nhập khác nhau

Kết quả phân tích ANOVA có Sig. = .002 < .05 có nghĩa là có sự khác biệt về hành vi
mua hàng giữa những người có thu nhập khác nhau.

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ HẠN CHẾ

5.1 Đề xuất và khuyến nghị cho doanh nghiệp.


Thứ nhất, yếu tố môi trường tác động mạnh nhất đến hành vi mua hàng thời trang
secondhand của giới trẻ trên địa bàn Hà Nội. Điều này cho thấy vấn đề về môi trường đang
được người tiêu dùng ngày càng tìm hiểu, nhận thức được và quan tâm nhiều hơn. Thời trang
secondhand nên chú trọng vào thế mạnh của mình với mục tiêu đánh vào tâm lý bảo vệ môi
trường, hạn chế sử dụng thời trang nhanh. Vì thế doanh nghiệp cần có chiến lược truyền
thông về vấn đề ô nhiễm và bảo vệ môi trường để cho người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ có
cái nhìn đúng đắn và hiểu rõ hơn về thời trang Secondhand và vấn về bảo vệ môi trường.
Thứ hai là yếu tố chuẩn chủ quan. Trong thời kì công nghệ phát triển, vấn đề mua
hàng của người tiêu dùng bị ảnh hưởng và chi phối rất nhiều từ những người có tầm ảnh
hưởng trên mạng xã hội, đặc biệt là đối với giới trẻ. Vì vậy việc đẩy mạnh kết hợp với KOLs,
Influencer nổi tiếng trên các trang mạng xã hội là điều vô cùng cần thiết. Thông qua họ, thời
trang Secondhand có thể đến với rất nhiều đối tượng ở khắp nơi. Song song với đó, doanh
nghiệp cũng nên đầu tư hơn mảng truyền thông về thời trang secondhand để tăng sự nhận
diện với khách hàng.
Thứ ba là yếu tố về tài chính. Nhóm tiếp cận thời trang secondhand chủ yếu là giới
trẻ, học sinh sinh viên có thu nhập chưa cao. Vì vậy vấn đề về giá cả là yếu tố được quan tâm
hàng đầu. Thời trang secondhand luôn được biết đến với giá cả phải chăng, phù hợp với chất

35
lượng sản phẩm. Vì vậy các đơn vị kinh doanh secondhand nên nắm bắt được điểm mạnh này
từ đó phát triển thêm các chương trình sale, giảm giá vào các ngày đặc biệt để thu hút sự
quan tâm hơn của khách hàng. Đưa ra mức giá phù hợp với sản phẩm để tránh tạo thói quen
mặc cả trong mua hàng của khách hàng, từ đó tạo nên sự hài lòng cho cả người mua và
người bán.

5.2 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, số lượng mẫu của nhóm còn nhỏ, đối tượng chủ yếu là sinh viên các trường quanh
NEU. Độ tuổi nghiên cứu bị giới hạn trong một khung đổ tuổi nên sẽ chưa bao quát được tất
cả.

Thứ hai, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như phương pháp chọn mẫu thuận tiện
làm hạn chế về tính tổng quát hóa của đề tài, giới hạn khảo sát các đối tượng là người tiêu
dùng ở Thành phố Hà Nội chứ chưa mở rộng ra các tỉnh, thành phố khác hay cả nước.

Hơn nữa, các yếu tố bên ngoài mô hình và sai số cũng khiến chất lượng bài nghiên
cứu bị giảm thể hiện qua R bình phương hiệu chỉnh không cao.

Do đó, để để khắc phục những hạn chế này trong lần nghiên cứu tiếp theo, nhóm
nghiên cứu cần thay đổi cách tiếp cận và đặt câu hỏi cho đối tượng cũng như cần tăng số
lượng mẫu nghiên cứu và tỷ lệ về nhân khẩu học trong nhóm đối tượng cũng phải đồng đều
và hợp lý hơn. Có như vậy kết quả nghiên cứu mới mang tính tổng quát và độ chính xác cao

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ta, A.H.; Aarikka-Stenroos, L.; Litovuo, L. Customer Experience in Circular Economy:
Experiential Dimensions among Consumers of Reused and Recycled Clothes. Sustainability
2022, 14, 509.
https://doi.org/10.3390/ su14010509

Šaparniene, D.; Mejer ˙ e, O.; ˙ Raišutiene, J.; Jukneviˇcien ˙ e, V.; ˙ Rupuleviˇciene, R.


Expression of ˙ Behavior and Attitudes toward Sustainable Tourism in the Youth Population:
A Search for Statistical Types. Sustainability 2022, 14, 473.
https://doi.org/10.3390/su14010473

Bui Thi Phuong Hoa; Vu Minh Duc (2019) THE MOTIVATION TO BUY SECOND HAND
CLOTHES FOR YOUNG VIETNAMESE CONSUMERS
https://www.researchgate.net/publication/351969281_Financial_Development_vs_Economic
_Growth_Case_study_of_Asian_countries

Carmen Valor; Lorena Ronda; Carmen Abril (2022) Understanding the expansion of circular
markets: Building relational legitimacy to overcome the stigma of second-hand clothing
https://repositorio.comillas.edu/xmlui/bitstream/handle/11531/64475/IIT-21-221R.pdf?seque
nce=-1&isAllowed=y

Kim, I.; Jung, H.J.; Lee, Y. Consumers’ Value and Risk Perceptions of Circular Fashion:
Comparison between Secondhand, Upcycled, and Recycled Clothing. Sustainability 2021, 13,
1208.
https://doi.org/10.3390/su13031208

Maria Ek Styvén; Marcello M. Mariani (2020) Understanding the intention to buy


secondhand clothing on sharing economy platforms: The influence of sustainability, distance
from the consumption system, and economic motivations
https://doi.org/10.1002/mar.21334

Dominique Roux; Denis Guiot (2008) Measuring second-hand shopping motives, antecedents
and consequences
https://www.researchgate.net/publication/265622964_Measuring_Second-Hand_Shopping_M
otives_Antecedents_and_Consequences

37
PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU


Đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới
trẻ. Nghiên cứu tại Hà Nội”
Lời mở đầu:
Xin chào mọi người!
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện nay, các sản phẩm thời
trang secondhand đã là một khái niệm vô cùng quen thuộc với mỗi người chúng ta, đặc biệt
đối với thế hệ trẻ, vì vậy, nhóm chúng tôi muốn thực hiện một bài phỏng vấn nhỏ nhằm
nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thời trang secondhand của giới
trẻ tại Hà Nội. Và với mong muốn ấy, chúng tôi hy vọng mọi người có thể dành chút thời
gian đóng góp ý kiến và chia sẻ những kiến thức của anh/chị có về sản phẩm secondhand.
Những ý kiến phản hồi của anh/chị có ý nghĩa rất lớn đối với không chỉ sự thành công của
đề tài này mà còn góp phần giúp các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm secondhand thấu
hiểu khách hàng để từ đó tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tối ưu nhất.
Chúng tôi xin trân thành cảm ơn!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN


- Bạn bao nhiêu tuổi?
- Giới tính của bạn là gì?
- Hiện nay bạn đang sinh sống và làm việc ở đâu?
- Nghề nghiệp của bạn là gì?
- Thu nhập bình quân hàng tháng?

B. NỘI DUNG CHÍNH


I. Các câu hỏi chung về thời trang secondhand

Câu hỏi 1: Bạn đã từng mua hàng thời trang second chưa? Nếu có thì ở đâu?

Câu hỏi 2: Bạn biết đến đồ thời trang secondhand qua đâu ?

Câu hỏi 3: Bạn thường tham khảo ý kiến từ nguồn nào khi tham gia mua hàng secondhand?

Câu hỏi 4: Bạn hiểu như thế nào về thời trang secondhand hiện tại?

Câu hỏi 5: Những yếu tố bạn quan tâm khi mua một bộ đồ second hand là gì?(.gợi ý giá cả,
chất liệu,...)

38
Câu hỏi 6: Bạn có thấy hài lòng về sp thời trang secondhand mình đang sử dụng không (chất
lượng , màu sắc, giá cả …) Vì sao ?

Câu hỏi 7: Bạn thường chia sẻ trải nghiệm mua đồ thời trang second hand với những ai?

II. Các câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua hàng thời trang
secondhand

Câu hỏi 1: Bạn có cảm nghĩ như thế nào về xu hướng thời trang Secondhand?

Câu hỏi 2: Bạn thấy giá của những bộ đồ secondhand có phù hợp với những gì mà nó mang
lại không ?

Câu hỏi 3: Bạn nghĩ sao về những rủi ro có thể gặp phải khi mua hàng thời trang
Secondhand?

Câu hỏi 4: Bạn có thể chia sẻ một vài rủi ro khi mua hàng thời trang Secondhand mà bạn
từng gặp phải hoặc từng biết đến được không?

Câu hỏi 5: Bạn suy nghĩ thế nào về vấn đề bảo vệ môi trường khi mua và sử dụng đồ
secondhand ?

Câu hỏi 6: Bạn thấy tính độc đáo có phải là một yếu tố quan trọng tạo nên sức hút cho những
bộ đồ thời trang secondhand không ? Vì sao ?

39
BẢNG KHẢO SÁT

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG THỜI TRANG
SECONDHAND CỦA GIỚI TRẺ. NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI

Xin chào anh/chị!


Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện nay, các sản phẩm thời trang secondhand
đã là một khái niệm vô cùng quen thuộc với mỗi người chúng ta, đặc biệt đối với thế hệ trẻ, vì vậy, nhóm
chúng tôi muốn thực hiện một bài khảo sát nhỏ nhằm nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
hàng thời trang secondhand của giới trẻ tại Hà Nội. Và với mong muốn ấy, chúng tôi hy vọng mọi người có thể
dành chút thời gian đóng góp ý kiến và chia sẻ những kiến thức của anh/chị có về sản phẩm secondhand.
Xin trân thành cảm ơn và kính chúc anh/chị cùng gia đình khỏe mạnh, bình an trong đại dịch!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN B. CÂU HỎI CHUNG


1. Giới tính của anh/chị? 1. Anh/chị đã từng mua sản phẩm thời trang
⭘ Nam secondhand chưa?
⭘ Nữ ⭘ Đã từng
⭘ Khác ⭘ Chưa từng
2. Độ tuổi của anh/chị? 2. Mức chi tiêu bình quân hàng tháng anh/chị dành
⭘ Dưới 18 tuổi cho việc mua đồ thời trang secondhand là bao
⭘ Từ 18 - 25 tuổi nhiêu?
⭘ Từ 26 - 30 tuổi ⭘ Dưới 500 nghìn
3. Anh/chị hiện đang là? ⭘ 500 nghìn - dưới 2 triệu
⭘ Học sinh, sinh viên ⭘ 2 triệu - 4 triệu
⭘ Người đi làm ⭘ Trên 4 triệu
4. Hiện tại anh/chị đang sinh sống và làm việc ở
đâu?
⭘ Hà Nội
⭘ Khác
5. Thu nhập hàng tháng của anh/chị? (VND)
⭘ Dưới 3 triệu
⭘ Từ 3 - 4,5 triệu
⭘ Từ 4,6 - 7,5 triệu
⭘ Trên 7,5 triệu

C. ĐÁNH GIÁ VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI THỜI TRANG SECONDHAND


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi thích thời trang secondhand ①②③④ Tôi nghĩ thời trang secondhand là một xu
①②③④⑤
⑤ hướng lâu dài

40
Tôi nghĩ thời trang secondhand là sự thay Tôi sẽ ủng hộ cho phong cách thời trang
thế tốt cho các sản phẩm thời trang bình ①②③④ secondhand ①②③④⑤

thường

D. ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi sẽ không mua những sản phẩm thời Tôi thích mua quần áo secondhand vì
trang secondhand cao cấp/hàng hiệu vì giá ①②③④ chúng rẻ hơn so với sản phẩm mới ①②③④⑤

thành của chúng vẫn khá cao
Khi mua sản phẩm thời trang secondhand, ①②③④ Tôi cân nhắc giá cả sản phẩm cũ dựa vào
①②③④⑤
tôi có thể thương lượng về giá cả ⑤ tình trạng hiện tại của sản phẩm

E. ĐÁNH GIÁ VỀ NHẬN THỨC RỦI RO


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi lo lắng về độ bền và hiệu suất sử dụng Tôi lo lắng những sản phẩm thời trang
của quần áo second-hand ①②③④ secondhand có thể không đảm bảo vệ sinh ①②③④⑤

và lây bệnh truyền nhiễm
Tôi không thể tin tưởng hoàn toàn vào thông Tôi lo lắng những sản phẩm thời trang
tin sản phẩm qua mô tả của người bán ①②③④ secondhand không rõ nguồn gốc xuất xứ ①②③④⑤

có thể được lấy từ người đã mất

F. ĐÁNH GIÁ VỀ NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi tin rằng sử dụng sản phẩm thời trang Tôi mua và sử dụng sản phẩm thời trang
second-hand là một cách để bảo vệ môi ①②③④ secondhand để bảo vệ môi trường ①②③④⑤

trường
Thông qua việc tìm hiểu về thời trang Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè
secondhand, tôi có nhiều hơn thông tin về ①②③④ mua và sử dụng đồ thời trang secondhand ①②③④⑤

các vấn đề môi trường nhiều hơn để bảo vệ môi trường

G. ĐÁNH GIÁ VỀ CHUẨN CHỦ QUAN


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Xu hướng thời trang secondhand luôn được Tôi thường xuyên nhìn thấy những bài
các KOLs, influencers khuyến khích sử ①②③④ báo, blogs trên mạng xã hội về xu hướng ①②③④⑤

dụng thời trang secondhand
Những đánh giá của gia đình, bạn bè và Những bộ đồ thời trang secondhand ngày
những người xung quanh khiến tôi đắn đo ①②③④ càng được ưa chuộng và xuất hiện nhiều
①②③④⑤
về quyết định sử dụng hàng thời trang ⑤ trên các chương trình TV như phim ảnh,
secondhand show truyển hình,...

41
H. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH ĐỘC ĐÁO
(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi thích hàng thời trang Secondhand vì Tôi cảm thấy việc mua hàng thời trang
chúng có nhiều mẫu mã đa dạng ①②③④ Secondhand sẽ giúp tôi không bị đụng ①②③④⑤

hàng
Việc săn lùng thời trang Secondhand mang ①②③④ Thời trang Secondhand đem đến cho tôi sự
①②③④⑤
lại cho tôi cảm giác độc đáo ⑤ đa dạng về phong cách

I. ĐÁNH GIÁ VỀ Ý ĐỊNH MUA HÀNG THỜI TRANG SECONDHAND


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi có ý định tìm hiểu về hàng thời trang ①②③④ Tôi có ý định gợi ý cho bạn bè, người thân
①②③④⑤
secondhand ⑤ mua hàng thời trang secondhand
Tôi có ý định mua và sử dụng thời trang ①②③④
secondhand lâu dài ⑤

J. ĐÁNH GIÁ VỀ HÀNH VI MUA HÀNG THỜI TRANG SECONDHAND


(① Hoàn toàn không đồng ý; ② Không đồng ý; ③ Bình thường; ④ Đồng ý; ⑤ Hoàn toàn đồng ý)
Tôi luôn ưu tiên mua các mặt hàng thời Tôi khuyến khích người thân, bạn bè tìm
trang secondhand so với các sản phẩm cùng ①②③④ hiểu và sử dụng hàng thời trang ①②③④⑤
loại ⑤
secondhand
Tôi thích truyền tải những thông điệp tốt và Tôi cố gắng giữ thói quen mua và sử dụng
lợi ích của việc sử dụng hàng thời trang ①②③④ hàng thời trang secondhand lâu dài ①②③④⑤

secondhand

K. CÂU HỎI MỞ

1. Theo bạn ngoài các yếu tố trên còn các yếu tố nào khác khiến bạn quan tâm khi lựa chọn đồ thời trang
secondhand?
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
................................
2. Với vai trò là một người tiêu dùng sản phẩm thời trang Secondhand, bạn có đề xuất gì để giúp các đơn vị
kinh doanh mặt hàng thời trang Secondhand thu hút được nhiều khách hàng mua và sử dụng đồ thời trang
secondhand nhiều hơn?
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................

Phiếu khảo sát đến đây là kết thúc. Xin chân thành cảm ơn bạn!

42

You might also like