You are on page 1of 7

Hãû hä háúp - mä Phäi 100

HỆ HÔ HẤP
Mục tiêu học tập
1. Kể tên được các thành phần cấu tạo của phần dẫn khí và phần hô hấp.
2. Mô tả được cấu tạo chung của biểu mô đường dẫn khí và cấu tạo các đoạn khác nhau của
đường dẫn khí.
3. Mô tả các thành phần cấu tạo của tiểu thuỳ phổi.
4. Mô tả được cấu tạo và chức năng của 3 loại tế bào thành phế nang.
5. Nêu được các thành phần cấu tạo của hàng rào không khí - máu.

- Hệ hô hấp là hệ thống các cơ


quan đảm nhiệm chức năng hô hấp của cơ
thể: đưa O2 từ ngoài cơ thể vào các mô
và thải CO2 từ các mô ra ngoài thông qua
hệ tuần hoàn. Hệ hô hấp có thể chia làm 2
phần: phần dẫn khí và phần hô hấp.
+ Phần dẫn khí: gồm những đường
dẫn khí ngoài phổi: mũi, hầu, thanh quản,
khí quản, phế quản gốc và những đường
dẫn khí trong phổi: phế quản, tiểu phế
quản, tiểu phế quản tận.
+ Phần hô hấp: Là đầu tận cùng của
những chùm nhánh nhỏ của đường dẫn
khí, phần này tạo thành nhiều túi nhỏ chứa
đầy khí gọi là túi phế nang và phế nang.
I. BIỂU MÔ ÐƯỜNG DẪN KHÍ
Khi đi dọc đường dẫn khí, không
khí được làm sạch, làm ẩm và làm ấm lên
gần với thân nhiệt. Ðường dẫn khí rất nhậy
cảm với các kích thích cơ học, nhiệt độ và
thành phần khí.
Hầu hết biểu mô lợp đường dẫn khí
là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển với
nhiều tế bào hình ly. Khi đường dẫn khí H.1: Sơ đồ tổng quát hệ hô hấp
phân nhánh, đường kính giảm dần, chiều
cao của biểu mô cũng giảm dần và sự giảm
dần của tế bào hình ly và hoàn toàn biến mất ở tiểu phế quản tận, tế bào lông chuyển tồn tại
đến phế nang mới biến mất. Biểu mô đường dẫn khí gồm 6 loại tế bào: - Tế bào trụ có
lông chuyển: là loại tế bào có số lượng nhiều nhất, mỗi tế bào có ít nhất 200 lông chuyển ở
cực ngọn, mỗi lông chuyển được gắn với 1 thể đáy . Nhân tế bào hình bầu dục, bào tương có
nhiều ty thể nằm dưới các thể đáy. Trong lông chuyển có một loại Protein đặc hiệu là Dynein,
có vai trò quan trọng trong sự chuyển động của lông chuyển. Sự thiếu Protein này sẽ làm
giảm hoặc bất động lông chuyển . Lông chuyển có vai trò quan trọng trong việc làm sạch
không khí.
- Tế bào hình đài (hình ly) tiết nhầy: là loại tế bào có số lượng nhiều sau tế bào lông
chuyển. Tế bào hình trụ, nhân tế bào nằm ở gần cực đáy. Phần bào tương trên nhân chứa đầy
những hạt sinh nhầy. Chất nhầy do tế bào tiết ra tạo thành lớp chất nhầy phủ bề mặt đường hô
hấp có tác dụng làm ẩm và bảo vệ đường hô hấp (cùng với tế bào lông chuyển làm sạch
không khí).
Hãû hä háúp - mä Phäi 101

- Tế bào đáy: kích thước nhỏ, hình cầu, nằm trên màng đáy, cực ngọn tế bào không
tiếp xúc với lòng đường dẫn khí. Tế bào này có vai trò sinh sản để thay thế cho các loại tế bào
khác.
- Tế bào mâm khía:
hình trụ, cực ngọn tế bào có
nhiều vi mao, không có lông
chuyển. Có 2 loại tế bào
mâm khía: một loại là tế bào
chưa trưởng thành để thay
thế cho tế bào hình ly và tế
bào lông chuyển, loại tế bào
kia có những đầu tận cùng
thần kinh ở cực đáy đựợc
xem như những thụ thể cảm
giác.
- Tế bào chế tiết: Ít
gặp ở khí quản và phế quản
gốc, tế bào này tiết enzym H.2: Các loại tế bào biểu mô đường dẫn khí.
phân hủy lớp Surfactant. 1. TB näüi tiãút 2. TB hçnh ly 3. TB âaïy 4. Maìng âaïy
5,9 TB mám khêa 6. TB läng chuyãøn 7. Såüi tháön kinh 8. TB chãú tiãút
- Tế bào nội tiết:
tương tự như tế bào đáy
nhưng trong bào tương có chứa nhiều hạt, nằm rải rác ở biểu mô đường hô hấp giống như
đường tiêu hoá.
II. ÐƯỜNG DẪN KHÍ NGOÀI PHỔI
1. Mũi
Mũi là một cơ quan rỗng, thành của nó được tạo nên từ xương, sụn, cơ mô liên kết và
phía ngoài thành được lợp bởi da, phía trong thành được lợp bởi niêm mạc. Hốc mũi được
chia thành 3 vùng: tiền đình, phần hô hấp, phần khứu giác.
1.1. Tiền đình mũi
Là đoạn ngoài cùng nở rộng của hốc mũi. Niêm mạc phủ tiền đình
hốc nũi gồm:
- Lớp biểu mô: biểu mô phủ niêm mạc là biểu mô lát tầng không sừng hoá.
- Lớp đệm: nằm dưới biểu mô, là mô liên kết chứa các nang lông, một số tuyến bã,
tuyến mồ hôi. Lông và các chất của tuyến tạo thành hàng rào đầu tiên ngăn bụi vào đường hô
hấp.
1.2. Phần hô hấp
Phần hô hấp chiếm phần lớn hốc mũi, có màu hồng. Niêm mạc phủ vùng này gồm:
- Lớp biểu mô: là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển và nhiều tế bào hình ly.
- Lớp đệm: là mô liên kết có nhiều sợi collagen, chứa nhiều tuyến pha. Chất tiết của
tuyến có tác dụng giữ độ ẩm cho thành hốc mũi. Chất nhầy trong hốc mũi được tạo ra bởi các
tuyến trong lớp đệm hoặc tế bào hình ly và di chuyển trên bề mặt biểu mô theo hướng mũi tới
họng do chuyển động của các lông chuyển. Trong lớp đệm chứa lưới mao mạch phong phú để
sưởi ấm không khí khi đi qua mũi vào trong.
1.3. Phần khứu giác
Phần khứu giác nằm ở điểm cao nhất của hốc mũi. Niêm mạc phủ gồm:
- Lớp biểu mô: là biểu mô trụ giả tầng gồm 3 loại tế bào:
+ Tế bào chống đỡ: hình trụ, có nhiều vi mao dài và mảnh.
+ Tế bào đáy: kích thước nhỏ, ít biệt hoá, nằm xen giữa đáy của các tế bào chống đỡ.
Tế bào này phân chia để tái tạo.
+ Tế bào khứu giác: là các neuron 2 cực, sợi nhánh quay ra bề mặt của biểu mô
Hãû hä háúp - mä Phäi 102

và tận cùng bằng đầu phình tạo thành túi khứu giác. Một số lông khứu giác mọc ra từ túi
khứu giác và được coi như những cơ quan cảm thụ thu nhận những kích thích.
- Lớp đệm: là mô liên kết có nhiều lympho bào, lưới mao mạch, nhiều tĩnh mạch,
những bó sợi thần kinh (là sợi trục của tế bào khứu giác) của dây thần kinh khứu giác và
những tuyến ống chia nhánh gọi là tuyến Bowman.
2. Hầu
Phần hầu tiếp xúc với không khí được lợp bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển.
Phần hầu tiếp xúc với thức ăn được lợp bởi biểu giống biểu mô niêm mạc miệng. Lớp đệm ở
hầu có nhiều tuyến nước bọt, chủ yếu là tuyên pha nhầy. Mô lympho rất phát triển tạo thành
hạnh nhân và đám tế bào lympho (vòng Waldeyer).
3. Thanh quản
Là cơ quan phát âm và dẫn khí ở người, nằm giữa hầu và khí quản. Thành thanh quản
có 2 lớp: niêm mạc và sụn xơ.
- Lớp niêm mạc: biểu mô phủ niêm mạc là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. Lớp
đệm nhiều sợi chun và tuyến pha. Một số nang bạch huyết ở đây tạo thành hạnh nhân thanh
quản. Các dây thanh âm được phủ bởi biểu mô lát tầng không sừng hoá.
- Lớp sụn xơ: gồm sụn trong và sụn chun có mô liên kết bao quanh.
4. Khí quản và phế quản gốc
Khí quản là ống hình trụ hơi dẹt ở mặt sau có chiều dài khoảng 10cm, thành của
khí quản gồm 3 lớp:
4.1 Lớp niêm mạc: gồm 2 lớp
- Lớp biểu mô: biểu mô phủ niêm mạc khí quản là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển.
- Lớp đệm: là mô
liên kết thưa có nhiều mạch
máu, nhiều nguyên bào sợi, Cå khê quaín
sợi chun và nhiều tuyến nhỏ
tiết nhầy. Tuyãún
4.2. Lớp dưới niêm mạc Låïp âãûm
Là mô liên kết thưa
chứa nhiều tuyến pha. Trong Voìng suûn
lớp dưới niêm mạc có những
vòng sụn hình chữ C khuyết Låïp biãøu mä
ở í mặt sau (16- 20 vòng).
Hai đầu tự do của vòng sụn
được nối với nhau bằng
những bó sợi cơ trơn nằm
ngang được gọi là cơ khí
quản. Các vòng sụn được
ngăn cách với nhau bởi H.3: Sơ đồ cấu tạo khí quản
những vòng mô xơ- chun.
Bên ngoài vòng sụn là mô liên kết xơ.
4.3. Lớp thanh mạc (vỏ ngoài): là một màng liên kết thưa .
Cấu tạo của phế quản gốc tương tự như khí quản. Ðiểm khác:
- Vòng sụn không liên tục, bao toàn bộ chu vi lòng phế quản .
- Cơ trơn: tạo thành một lớp cơ bao toàn bộ chu vi lòng phế quản.
III. PHỔI:
Gồm 2 thành phần cấu tạo
- Những đường dẫn khí trong phổi: gồm các phế quản và các tiểu phế quản.
- Phần hô hấp: Gồm tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang và phế nang.
1. Ðường dẫn khí
Hãû hä háúp - mä Phäi 103

Phổi phải chia thành 3 thùy, phổi trái chia thành 2 thùy. Mỗi thùy được chia thành
những khối nhỏ được gọi là tiểu thùy phổi, tiểu thuỳ phổi là đơn vị cấu tạo và chức năng của
phổi. Mỗi lá phổi được bọc bởi một màng liên kết mỏng gọi là màng phổi. Khí quản chia
thành 2 phế quản gốc, mỗi phế quản gốc đi vào một lá phổi. Phế quản gốc phải chia 3 nhánh,
phế quản gốc chia 2 nhánh, mỗi nhánh đi vào một thùy phổi. Trong mỗi thùy phổi, các phế
quản tiếp tục phân nhánh nhiều lần theo cách phân đôi và nằm trong các vách liên kết giữa
các tiểu thùy phổi được gọi là phế quản gian tiểu thùy. Các nhánh phế quản gian tiểu thùy
cùng với các nhánh động mạch phổi đi kèm tiếp tục phân nhánh và đi vào mỗi tiểu thùy phổi
ở đỉnh của tiểu thùy. Tiểu thùy phổi hình tháp, có đỉnh hướng về phía rốn phổi, đáy hướng về
phía bề mặt phổi. Các tiểu thùy được ngăn cách với nhau bởi những vách liên kết mỏng.
Nhánh phế quản khi đi vào tiểu thùy phổi được gọi là tiểu phế quản.
Tiểu phế quản tiếp tục phân nhánh để tạo thành các tiểu phế quản tận, tiểu phế quản
tận phân nhánh tạo thành các tiểu phế quản hô hấp rồi ống phế nang và cuối cùng tạo thành
các phế nang. Nhánh động mạch phổi đi kèm với tiểu phế quản cũng phân nhánh nhiều lần và
cuối cùng tạo thành một lưới mao mạch phong phú bao quanh các túi phế nang gọi là lưới
mao mạch hô hấp.
1.1. Cấu tạo phế quản
Cấu tạo phế quản
không hoàn toàn giống nhau
trong suốt chiều dài của cây Tiãøu phãú quaín
phế quản, chúng dần dần có
sự thay đổi cùng với sự giảm ÂM phäøi
của đường kính ống và sự Maûch baûch
mỏng dần của thành phế huyãút
quản. Về cấu tạo, các phế TM phäøi
quản lớn, nhỏ đều có cấu tạo
tương tự nhau.
- Lớp niêm mạc:
niêm mạc có nhiều nếp gấp
được phủ bởi lớp biểu mô Tiãøu phãú
trụ giả tầng lông chuyển. quaín hä háúp
Lớp đệm là mô liên kết thưa,
đặc biệt có nhiều sợi chun.
Dưới lớp đệm còn có lớp cơ Vaïch gian
Phãú nang
trơn nằm giữa lớp niêm mạc tiãøu thuyì
và lớp dưới niêm mạc. Các
tế bào cơ trơn tạo thành bó,
xếp theo hướng vòng được
gọi là lớp cơ vòng Laï taûng
Reissessen. Laï thaình
- Lớp dưới niêm mạc :
Có chứa những mảnh sụn TB trung biãøu mä
trong không đồng đều, phân
bố xung quanh đường kính
H. 4: Sơ đồ cấu tạo tiểu thuỳ phổi
phế quản và một số tuyến
tiết nhầy và tuyến pha.
1.2. Cấu tạo của tiểu phế quản và tiểu phế quản tận
Khác với phế quản, cấu tạo của các tiểu phế quản không có sụn và tuyến. Thành của
tiểu phế quản gồm 2 lớp:
Hãû hä háúp - mä Phäi 104

- Lớp biểu mô: Biểu mô phủ thành tiểu phế quản là biểu mô trụ đơn có lông chuyển
với số lượng tế bào hình ly giảm nhiều. Ở tiểu phế quản tận là biểu mô vuông đơn có lông
chuyển không có tế bào hình ly.
- Lớp đệm: Là mô liên kết chứa nhiều sợi chun và những tế bào cơ trơn xếp theo
hướng vòng tạo thành cơ Reissessen, ở tiểu phế quản tận lớp cơ này mỏng, đứt quãng, không
rõ.
2. Phần hô hấp
Phần hô hấp là nơi xẩy
ra sự trao đổi khí giữa máu trong
các mao mạch hô hấp với không
khí trong lòng các túi phế nang.
2.1. Tiểu phế quản hô hấp:
Là ống chuyển tiếp giữa
phần dẫn khí và phần hô hấp.
Cấu tạo tiểu phế quản hô hấp
giống như tiểu phế quản tận,
nhưng thành ống không liên tục,
gián đoạn do thành ống có
những chỗ phình ra tạo thành
phế nang. Toàn bộ những ống
phế nang xuất phát từ một tiểu
phế quản hô hấp được gọi là
chùm phế nang.
2.2. Ống phế nang H. 5: Tiểu phế quản hô hấp và ống phế nang
Là đoạn ống tiếp nối với 1. Loìng tiãøu phãú quaín hä háúp 2. ÄÚng phãú nang 3. Tiãön âçnh
4. Tuïi phãú nang 5. Phãú nang; 6. Mao maûch hä háúp
tiểu phế quản hô hấp. Ôúng phế
nang chia nhánh hình thành
những chùm ống phế nang. Thành của ống phế nang phình ra thành những túi gọi là túi phế
nang và phế nang
2.3. Túi phế nang và phế nang
Túi phế nang được tạo thành bởi một số phế nang (2- 4 phế nang). Phế nang là những
túi hở hình đa diện, miệng túi mở vào ống hay túi phế nang. Phế nang có đường kính khoảng
200(m, các phế nang được ngăn cách với nhau bởi một lớp mô liên kết mỏng được gọi là
vách gian phế nang. Hai phế nang kề bên có thể thông nhau qua lỗ phế nang.
- Cấu tạo thành phế nang: Thành phế nang được lợp bởi một lớp biểu mô đặc biệt rất
mỏng nằm trên một màng đáy mỏng được gọi là biểu mô hô hấp, gồm 2 loại tế bào:
+ Phế bào I (Tế bào phế nang dẹt): Là những tế bào dẹt, rất mỏng, chiếm số lượng
nhiều nhất. Nhân dẹt nằm ở phần trung tâm tế bào, phần bào tương xung quanh nhân mỏng
trải rộng trên màng đáy. Trong bào tương chứa nhiều túi vi ẩm bào. Phế
bào I bao phủ 97% diện tích bề mặt phế nang. Các phế bào I liên kết với nhau bằng những thể
liên kết.
+ Phế bào II (Tế bào chế tiết): Là những tế bào hình đa diện hoặc hình cầu, nằm rải rác
hoặc thành từng đám (2- 5 tế bào) lồi vào lòng phế nang, thường phân bố gần miệng phế
nang, nơi chuyển tiếp từ phế nang này sang phế nang bên cạnh.
Trên bề mặt phế bào II có một số vi mao, bào tương chứa nhiều bào quan điển hình
của một tế bào chế tiết. Trong bào tương chứa nhiều hạt đặc được tạo thành bởi những lá song
song hoặc đồng tâm gọi là thể lá. Thể lá chứa Phospholipid, glycosaminoglycan, protein, chất
tiết của những hạt này được tiết ra tạo thành một lớp chất phủ lên trên bề mặt phế nang được
gọi là Surfactant. Surfactant có đặc tính làm giảm độ căng bề mặt giúp cho đường kính phế
nang được ổn định. Lớp chất phủ này luôn luôn được đổi mới.
Hãû hä háúp - mä Phäi 105

+ Ở thành phế nang còn có một loại tế bào nữa được gọi là đại thực bào phế nang. Ðó
là những tế bào có kích thước lớn, bào tương chứa nhiều không bào, nhiều những hạt bụi còn
gọi là những tế bào bụi. Tế bào này có chức năng bảo vệ nhờ cơ chế thực bào các chất lạ có
trong không khí ở phế nang. Ðại thực bào có thể làm thoái biến lớp Surfactant cũ. Ðại thực
bào phế nang có nguồn gốc từ mono bào.

- Maìng âaïy Âaûi thæûc baìo Såüi voîng Såüi chun Mao maûch hä háúp

TBTBnäüi
näüi mä

TB biãøu mä

Âaûi thæûc baìo

Läù
phãú
nang

Phãú baìo II

Phãú baìo I Maìng âaïy Âaûi thæûc baìo Vaïch gian phãú nang

H. 6: Sơ đồ cấu tạo phế nang


Vách gian phế nang : Là lớp mô liên kết mỏng chứa nhiều sợi chun, sợi võng, sợi tạo keo,
nằm xen giữa 2 phế nang cạnh nhau. Những sợi này có tác dụng chống đỡ thành phế nang và
giới hạn sự giãn ra co lại của thành phế nang. Ngoài ra trong vách gian phế nang còn chứa
một số tế bào: đại thực bào, tế bào sợi, tế bào cơ trơn, tế bào chứa mỡ. Trong vách gian phế
nang chứa dày đặc lưới mao mạch gọi là lưới mao mạch hô hấp. Thành mao mạch được lợp
bởi một lớp tế bào nội mô mỏng , không có lỗ thủng, bào tương chứa nhiều túi vi ẩm bào, bao
phía ngoài lớp tế bào nội mô là màng đáy. Màng đáy mao mạch thường dính sát với màng đáy
biểu mô hô hấp. Không khí trong lòng phế nang và máu trong mao mạch hô hấp ở vách gian
phế nang được ngăn cách với nhau bởi một hàng rào mô được gọi là : hàng rào không khí-
máu (còn gọi là màng trao đổi khí hoặc màng hô hấp) gồm 4 lớp:
( Lớp tế bào biểu mô hô hấp.
( Màng đáy của biểu mô hô hấp.
Hãû hä háúp - mä Phäi 106

( Màng đáy của mao mạch hô hấp.


( Lớp tế bào nội mô mao mạch hô hấp.
Chiều dày của hàng rào không khí- máu khoảng 0,1- 1,5(m. Oxygen của không khí
trong phế nang khuếch tán qua hàng rào này để vào máu. Dioxytcarbon từ máu trong các mao
mạch hô hấp khuếch tán vào phế nang theo chiều ngược lại để được đào thải ra ngoài qua
đường dẫn khí.
3. Tuần hoàn phổi
3.1. Tuần hoàn máu: tuần hoàn ở phổi gồm tuần hoàn phổi (tuần hoàn chức năng) và tuần
hoàn hệ thống (tuần hoàn dinh dưỡng). Hai hệ thống tuần hoàn này được nối với nhau qua
những mạch nối gần lưới mao mạch.
- Tuần hoàn phổi (tuần hoàn chức năng): động mạch phổi đi vào phổi qua rốn phổi,
phân nhánh cùng với cây phế quản, ở mức ngang với ống phế nang các nhánh động mạch
phổi tạo thành lưới mao mạch hô hấp nằm trong các vách gian phế nang, bao xung quanh các
phế nang, vận chuyển máu nghèo oxygen đến lưới mao mạch hô hấp của phổi thực hiện sự
trao đổi khí. Tĩnh mạch phổi thu nhận máu đã trao đổi oxygen từ lưới mao mạch hô hấp và
vận chuyển về nhĩ trái.
- Tuần hoàn hệ thống (tuần hoàn dinh dưỡng): bao gồm các động mạch, tĩnh mạch phế
quản có kích thước thường nhỏ động mạch và tĩnh mạch phổi. Nhánh động mạch phế quản
vào phổi qua rốn phổi phân nhánh dọc theo cây phế quản nhưng chỉ đến ngang tiểu phế quản
hô hấp, tại đây chúng sẽ nối với động mạch phổi.
3.2. Ðường dẫn bạch huyết: các mạch bạch huyết đi theo các mạch máu phổi và phế quản.
Chúng xuất hiện trong mô liên kết các vách gian tiểu thuỳ và tất cả dẫn bạch huyết về những
hạch bạch huyết nằm ở rốn phổi. Mạch bạch huyết không có ở vách gian phế nang.
IV. MÀNG PHỔI
Màng phổi gồm 2 lớp thanh mạc : lá tạng và lá thành. Giữa 2 lá là một khoang hẹp
được gọi là khoang màng phổi. Lá tạng phủ mặt ngoài của phổi, nó gắn liền với mô liên kết
nhiều sợi chun và sợi tạo keo của nhu mô phổi. Lá thành của màng phủ mặt trong của khoang
ngực và trung thất.
Cấu tạo của 2 lá đều gồm 2 lớp:
- Lớp biểu mô: là một hàng tế bào trung biểu mô dẹt, lợp mặt trông vào khoang màng
phổi ở cả 2 lá.
- Lớp mô liên kết thưa: Nằm dưới lớp biểu mô , trong có chứa các tế bào sợi, sợi chun,
sợi tạo keo, các mạch máu, mạch bạch huyết.

You might also like