You are on page 1of 11

ĐƠN 1 – TIM MẠCH

I. Chuẩn đoán
- Tăng huyết áp vô căn nguyên phát, tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)
- RL lipid máu
Ít khi tăng huyết áp đơn độc, thường đi kèm tim mạch, hoặc rối loạn chuyển hóa
II. Thuốc và nhận xét
1. Irbesartan 150 mg
Chỉ định - Tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp Phù hợp (drugbank)
dùng thuốc ức chế enzym chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quy
ở người bị phì đại thất trái.
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường type
2.

Cả hai nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và chất ức chế
enzym chuyển (ACE) đều làm chậm được tốc độ tiến triển của bệnh
thận ở người bệnh tăng huyết áp bị đái tháo đường và microalbumin
niệu hoặc có bệnh lý thận rõ rệt. Một số bằng chứng cho thấy các thuốc
này làm chậm tiến triển của bệnh lý thận bằng một cơ chế độc lập với
tác dụng chống tăng huyết áp của chúng. Phối hợp điều trị bằng các
chất ức chế ACE và chất đối kháng thụ thể angiotensin II cho thấy có
tác dụng cộng hợp trong việc làm giảm huyết áp và microalbumin niệu.
Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu để xác định tác dụng của cách phối
hợp này trên chức năng thận. Nếu không dung nạp được một nhóm
thuốc này thì có thể dùng một thuốc thuộc nhóm thuốc kia.

Bệnh thận do đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp ưu tiên dùng
ACEI và ARB hơn vì ĐTĐ gây
 Gây biến chứng mạch máu lớn: bệnh mạch vành, xơ vữa động
mạch, não.
 Biến chứng mao mạch nhỏ: mắt giảm thị lực, mù lòa, suy thận,
giảm GFR, nhiễm trùng loét bàn chân,
 ACEI/ARB làm giãn động mạch đi của thận, bảo vệ chức năng thận
ko bị quá sức, giảm tiến trình suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân
tăng huyết áp kèm đái tháo đường.

➩ Ưu điểm làm chậm tiến triển của bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo
đường + tăng huyết áp
Liều - Liều khởi đầu: 150 mg/lần/ngày, tùy theo mức đáp ứng của huyết áp Phù hợp (emc, dược
liều có thể tăng lên 300 mg/lần/ngày hoặc dùng thêm một thuốc chống thư)
tăng huyết áp khác. Hiệu quả hạ huyết áp tối đa đạt được 4 - 6 tuần sau
khi bắt đầu điều trị.
- Không cần điều chỉnh liều ở những người bệnh suy thận. Những
người bệnh phải lọc máu và người trên 75 tuổi liều khởi đầu: 75
mg/lần/ngày.
- Trong điều trị bệnh thận ở người đái tháo đường type 2 có tăng huyết
áp, irbesartan được dùng với liều ban đầu là 150 mg, ngày 1 lần. Có thể
tăng lên 300 mg, ngày 1 lần để duy trì.
Chống chỉ định - Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Phù hợp (emc, dược
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú. thư, drugbank)
- Sử dụng đồng thời Irbesartan với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh
nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR <60 ml / phút / 1,73 m²)
Khuyên bệnh nhân không có ý định mang thai.

Tuy nhiên, bệnh mạch vành cân nhắc không dùng liều quá cao (giảm
lượng máu đến tim)  sử dụng liều 150mg/lần/ngày là phù hợp
Thời điểm dùng - Uống trước, trong hoặc sau bữa ăn, dùng thuốc theo chỉ dẫn của Bác Phù hợp (dược thư,
thuốc sĩ. drugbank)
- Có thể dùng cùng thức ăn hoặc không (Thức ăn không làm thay đổi
nhiều tính sinh khả dụng của thuốc).
Lưu ý khác - Thận trọng (drugbank, dược thư)
 Giảm thể tích nội mạch: như mắt muối và nước do dùng nhóm lợi tiểu mạnh, tiêu chảy hoặc
nôn kéo dài. Phải điều trị trước khi cho dùng irbesartan.
 Tăng huyết áp do động mạch thận: có nguy cơ tụt huyết áp mạnh và suy giảm chức năng thận.
 Suy thận và ghép thận: Phải kiểm tra định kỳ kali và creatinin huyết.
 Tăng kali máu: đặc biệt khi có suy thận, protein niệu liên quan đến thận do đái tháo đường
và/hoặc suy tim. Cần phải luôn kiểm tra kali huyết ở những người bệnh này.
 Lithium: tránh phối hợp với irbesartan.
 Hẹp động mạch chủ và hẹp van 2 là, bệnh cơ tim phi đại tắc nghẽn
 Cường aldosterone nguyên phát: thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp,
loại tác dụng qua ức chế hệ renin - angiotensin.
- Đối tượng đặc biệt
 Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định dùng irbesartan trong thời kỳ mang thai. Ở 3 tháng đầu
thai kỳ, chống chỉ định do thận trọng. Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, thuốc gây độc cho thai
(giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận,
hạ huyết áp, tăng kali huyết). Khi phát hiện có thai, phải ngừng ngay irbesartan và thay bằng
thuốc khác. Nếu đã dùng irbesartan trong một thời gian dài, cần kiểm tra chụp sọ và chức năng
thận, siêu âm cho thai nhi.
 Thời kỳ cho con bú: Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ trong suốt thời kì cho con bú.
Nguồn 1. Dược thư Việt Nam, tr. 835 - 837
2. EMC, https://www.medicines.org.uk/emc/product/11834/smpc
3. Drugbank, https://drugbank.vn/thuoc/Irbesartan-150-mg&VD-15905-11

 Bình luận: ưu tiên dùng ở bệnh nhân bệnh thận kèm ĐTĐ + THA và không làm nặng thêm trong tình trạng chuyển hóa
glucid hay lipid của cơ thể.

2. Clopidogrel 75 mg
Chỉ định - Giảm các biến cố do xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, đột quy và Phù hợp (drugbank,
tai biến mạch máu não) ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu emc, dược thư)
hiện bởi đột quy thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng), nhồi  Bệnh nhân có thiếu
máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày) hoặc bệnh lý động mạch máu cục bộ mạn tính
ngoại biên đã thành lập.
- Dự phòng bậc hai làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch sau nhồi máu  Không giống như
cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên  được lựa chọn aspirin, clopidogrel và
thay thế aspirin trong dự phòng. ticlopidin ức chế ngưng
- Điều trị hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, tập tiểu cầu không bất
nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST hoạt cyclooxygenase
chênh lên). để ngăn chặn tổng hợp
- Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: dùng với bệnh prostaglandin và
nhân không thể dung nạp aspirin. Những bệnh nhân bệnh mạch vành thromboxan A.
có triệu chứng với nguy cơ cao dẫn tới biến cố tim mạch nên phối hợp  Clopidogrel có hiệu
aspirin với clopidogrel. quả hơn aspirin để làm
- Các tình trạng vữa xơ động mạch và thiếu máu cơ tim khác: giảm nguy cơ các tai
Clopidogrel được khuyến cáo sử dụng như một thuốc chống kết tập biến tim mạch và có độ
tiểu cầu thay thế hoặc phối hợp với aspirin trong dự phòng huyết khối an toàn tương tự. Tuy
ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng tĩnh mạch hiển vậy, nhiều nhà lâm
ghép nối. sàng vẫn chọn aspirin
- Phối hợp với aspirin để dự phòng tái hẹp mạch sau can thiệp mạch ưu tiên khi điều trị lâu
qua da và đặt stent mạch vành. dài kháng tiểu cầu
- Clopidogrel có thể được lựa chọn trong liệu pháp kháng tiểu cầu ở trong bệnh mạch vành
những bệnh nhân thay van tim nhân tạo mà không thể dùng aspirin vì rẻ và không có
hoặc dùng aspirin nhưng có biến chứng huyết khối. chống chỉ định. Do
clopidogrel an toàn hơn
ticlodipin và có thể
dùng 1 lần/ngày (trong
khi ticlopidin dùng 2
lần/ngày), nên nhiều
nhà lâm sàng ưu tiên
dùng clopidogrel hơn
ticlopidin.
Liều - Liều được tính theo clopidogrel, phải chú ý đến dược lý học di truyền Phù hợp (emc, dược
ở người chuyển hóa kém. thư, drugbank)
- Liều uống hàng ngày ở người lớn là 75 mg/ngày.
- Không cần điều chỉnh liều dùng cho người già hay bệnh nhân có bệnh
thận.
Chống chỉ định - Mẫn cảm với thuốc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Phù hợp (emc, dược
- Suy gan nặng. thư, drugbank)
- Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hoá, chảy máu trong não.
- Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thời điểm dùng - Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Phù hợp (drugbank)
thuốc
Lưu ý khác - Thận trọng (drugbank, dược thư, emc)
 Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính, không nên bắt đầu điều trị với clopidogrel trong vài
ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim.
 Clopidogrel nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn
thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫu
thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước
khi phẫu thuật (emc là 5 ngày?)
 Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân có
sang thương có khả năng chảy máu (nhất là dạ dày ruột và nội nhãn).
 Thông tin bệnh nhân cần biết: Nếu dùng clopidogrel kéo dài hơn bình thường, khi xuất hiện
chảy máu thì phải ngưng dùng thuốc và thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ điều trị.
Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng clopidogrel trước khi hẹn lịch
phẫu thuật hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.
 Vì có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng phối hợp với acid
acetylsalicylic (aspirin), thuốc kháng viêm không steroid, heparin hoặc thuốc tan huyết khối
 Các thuốc có thể gây các sang thương dạ dày ruột (như thuốc kháng viêm không steroid) nên
được dùng thận trọng đối với bệnh nhân đang dùng clopidogrel.
 Clopidogrel ức chế kết tập tiểu cầu thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hoá
của clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị suy yếu bởi các biến thể di truyền
trong CYP2C19 và do dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP2C19.
 Các chất ức chế bơm proton: tránh dùng đồng thời với clopidogrel với omeprazole hoặc
esomeprazole vì cả hai làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel
 Suy gan, suy thận: dữ liệu hạn chế nên cần thận trọng với đối tượng này.
 Bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, có nguy cơ tái phát cơn
thiếu máu não cục bộ, nếu kết hợp điều trị dự phòng bằng aspirin phối hợp với clopidogrel tăng
hiệu quả so với dùng clopidogrel đơn thuần mà còn làm tăng nguy cơ chảy máu lớn.
- Đối tượng đặc biệt (drugbank, dược thư)
 Thời kỳ mang thai: chỉ sử dụng clopidogrel cho những phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
 Thời kỳ cho con bú: cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian dùng clopidogrel hoặc
ngừng clopidogrel tùy thuộc vào mức độ cần thiết phải dùng thuốc ở người mẹ đang cho con bú.
 Không cần điều chỉnh liều dùng cho người già hay bệnh nhân có bệnh thận.
Nguồn 1. Dược thư Việt Nam, tr. 425 - 428
2. EMC, https://www.medicines.org.uk/emc/product/5288/smpc
3. Drugbank, https://drugbank.vn/thuoc/Clopidogrel-75mg&VD-24310-16

3. Atorvastatin/ Ezetimibe (20 mg/10 mg)


Chỉ định - Phòng ngừa các biến cố tim mạch: giảm nguy cơ các biến cố tim Phù hợp (drugbank)
mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CHD) và có
tiền sử hội chứng mạch vành cấp (ACS), đã từng điều trị trước đó
bằng statin hoặc không.
- Tăng cholesterol máu: liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh
nhân người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có
tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng
cholesterol máu hỗn hợp, khi việc sử dụng một sản phẩm thuốc kết
hợp là phù hợp:
+ Bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng một thuốc statin
riêng lẻ.
+ Bệnh nhân đã từng được điều trị bằng một thuốc statin và
ezetimib.
- Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình (HoFH): liệu
pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu
đồng hợp tử có tính gia đình (HoFH). Bệnh nhân cũng có thể được
dùng các phương pháp hỗ trợ giảm lipid máu khác (ví dụ lọc bỏ
lipoprotein mật độ thấp [LDL]).
Liều - Tăng cholesterol máu nguyên phát và/hoặc bệnh động mạch vành Phù hợp (drugbank)
(có tiền sử ACS)
+ Bệnh nhân nên theo chế độ ăn làm giảm lipid máu thích hợp và Bệnh nhân ĐTĐ, cao
nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với thuốc. huyết áp, bn có nguy cơ
+ Khoảng liều của ezetimib/atorvastatin là 10/10 mg đến 10/80 mg, XVĐM khuyến cáo dùng
1 lần/ngày. Liều dùng thông thường của ezetimib/atorvastatin là statin để dự phòng tiến
10/10 mg, 1 lần/ngày. triển XVĐM (đôi khi
+ Việc điều chỉnh liều dùng nên thực hiện với khoảng cách từ 4 khuyến cáo statin liều
tuần trở lên. cao)
- Tăng cholesterol máu đồng hợp từ có tính gia đình Ở châu âu, châu mỹ
+ Liều dùng của ezetimib/atorvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol (cao, to, cơ nhiều) khác
máu đồng hợp tử có tính gia đình là từ 10/10 mg/ngày đến 10/80 với VN  chú ý khi áp
mg/ngày. Nên sử dụng thuốc như thuốc hỗ trợ cho các phương pháp dụng khuyến cáo với
điều trị làm giảm lipid máu khác (ví dụ lọc bỏ LDL) ở những bệnh VN, ít khi kê statin liều
nhân này hoặc nếu không có sẵn các phương pháp điều trị như vậy. cao (thường là liều trung
+ Dùng phối hợp với các thuốc khác: bình so với khuyến cáo)
 Nên dùng thuốc trước > 2 giờ hoặc sau > 4 giờ sau khi dùng ➩ BN vẫn dung nạp
thuốc hấp thụ acid mật. được và hạn chế được
 Những bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị viêm gan C có nguy cơ tiêu cơ vân
chứa elbasvir hoặc grazoprevir kết hợp ezetimib/atorvastatin thì liều
dùng của ezetimib/atorvastatin không được quá 10/20 mg/ngày.
- Người già: Không cần điều chỉnh liều dùng của thuốc ở người già.
- Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được
chứng minh. Không có dữ liệu sẵn có.
- Suy gan: Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan.
Chống chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận.
Chống chỉ định - Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phù hợp (drugbank)
- Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú, và phụ nữ có khả năng có thai
nhưng không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Mắc bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase huyết thanh dai
dẳng không rõ nguyên nhân, vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức
bình thường.
Thời điểm dùng - Có thể dùng dưới dạng liều đơn ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày, Phù hợp (drugbank)
thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn.
BS kê buổi chiều (uống
buổi tối đạt hiệu quả cao
nhất vì lúc đó cơ thể
đang tổng hợp
cholesterol)
 Tư vấn (uống vào
buổi tối - sau khi ăn tối)
Lưu ý khác - Thận trọng (drugbank)
 Thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân có nguy cơ về tiêu cơ vân. Đối với các
trường hợp này cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và theo dõi lâm sàng.
 Ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương
thì nên dùng ezetimib/atorvastatin ở liều thấp hơn liều tối đa.
 Không được dùng đồng thời atorvastatin với acid fusidic dùng toàn thân hoặc trong vòng 7
ngày sau khi ngừng điều trị với acid fusidic. Ở những bệnh nhân cần phải sử dụng acid fusidic
toàn thân, thì phải ngừng điều trị với statin trong suốt thời gian điều trị với acid fusidic. Nên tư
vấn bệnh nhân là phải tới gặp bác sỹ ngay lập tức nếu gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau hoặc
căng cơ. Có thể điều trị lại với statin 7 ngày sau liều dùng cuối cùng của acid fusidic.
 Thận trọng với bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
 Bệnh đái tháo đường: một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose máu
và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao về bệnh đái tháo đường trong tương lai, gây tăng đường
huyết dẫn đến cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ
tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị băng statin.
- Đối tượng đặc biệt (drugbank)
 Phụ nữ có khả năng có con: nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian
điều trị.
 Thời kỳ mang thai: chống chỉ định đối với Atorvastatin, không có dữ liệu lâm sàng đối với
Ezetimibe.
 Thời kỳ cho con bú: chống chỉ định
Nguồn Drugbank, https://cdn.drugbank.vn/SKM_654e.DS20033108460.pdf

 Bàn luận
- Nhóm statin còn có tác dụng đáng kể trong việc phòng ngừa đột quỵ gây ra do thiếu máu cục bộ, trong đó Atorvastatin được
chứng minh là giảm nguy cơ đột quỵ lên đến 47%
- Khi dùng Atorvastatin  tăng HbA1c (đái tháo đường) có nên dùng cho bệnh nhân đái tháo đường kèm rối loạn lipid ?
 Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ: bệnh nhân đái tháo đường kèm rối loạn lipid vẫn dùng statin liều cao được để hạn chế
nguy cơ xơ vữa mặc dù tăng đường huyết  Lợi ích cao hơn hẳn nghiên cứu.
- Độc tính trên gan: tần suất tăng transminase hơi cao hơn dùng atorvastatin riêng lẻ, thường không có triệu chứng, ngừng khi
dùng thuốc  Phối hợp không làm tăng độc tính trên gan ở bệnh nhân
- Đau cơ: Eze (0,2%), Statin (0,4%), phối hợp (0,1%) ➩ Phối hợp không làm tăng tác dụng phụ/ độc tính trên cơ ở bệnh nhân
- So sánh dùng riêng lẻ và kết hợp? Comparative Study of Ezetimibe and Atorvastatin Alone and in Combination on Lipid
Profile in Rats (nih.gov): Phốp hợp làm tăng hiệu quả giảm cholesterol so với dùng statin đơn đọc và không làm tăng nguy cơ
tác dụng phụ.
- Tăng enzyme gan: Eze (0,5%), Statin (0,4%), phối hợp (1,3%) nhưng tác dụng phụ này không có triệu chứng và ngưng
dùng thuốc sẽ trở về bình thường.

4. Metoprolol 25 mg
Chỉ định - Điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng metoprolol riêng biệt hoặc kết Phù hợp (dược thư)
hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Điều trị dài hạn đau thắt ngực.
- Metoprolol tiêm và viên được chỉ định điều trị người bệnh đã xác
định hoặc nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp ổn định về mặt huyết động,
để làm giảm tử vong tim mạch. Metoprolol tiêm tĩnh mạch có thể bắt
đầu điều trị ngay khi tình trạng lâm sàng người bệnh cho phép. Hoặc
có thể bắt đầu điều trị trong vòng 3 đến 10 ngày sau khi xảy ra nhồi
máu cơ tim cấp tính.
- Metoprolol có thể dùng trong phác đồ điều trị suy tim mạn tính
(NYHA độ 2 hoặc độ 3). Bệnh nhân phải được điều trị với ức chế men
chuyển, lợi tiểu, digoxin trước để đạt tình trạng “khô” (hết phù, không
có ran ở phổi...) sau đó mới thêm metoprolol. Liều khởi đầu phải rất
thấp và tăng liều rất chậm.
- Điều trị loạn nhịp tim.
- Phòng đau nửa đầu.
Liều  Dược thư Không phù hợp (dược
- Tăng huyết áp: Liều bắt đầu thông thường là 50 - 100 mg mỗi ngày, thư, emc)
uống một lần hoặc chia thành liều nhỏ, dùng một mình hoặc phối hợp
với một thuốc lợi tiểu. Có thể tăng liều cách một tuần (hay dài hơn) Cần tăng lên 50 mg (~
cho tới khi đạt giảm huyết áp tối ưu. Thường liều dùng có tác dụng tối 2 viên)
đa trong vòng 1 tuần. Liều hiệu quả thường là 50 - 300 mg mỗi ngày.
Khi dùng thuốc mỗi ngày một lần mà có hiệu quả và có thể duy trì
giảm huyết áp trong cả ngày, thì liều thấp hơn (đặc biệt 50 mg) không
thể duy trì được tác dụng đầy đủ vào cuối thời gian 24 giờ, và có thể
cần dùng liều hàng ngày lớn hơn hoặc dùng nhiều lần hơn.
- Viên giải phóng chậm: Liều hàng ngày giống như trên nhưng uống 1
lần.
 EMC
- Tăng huyết áp: ban đầu nên kê đơn liều 100 mg mỗi ngày dưới dạng
liều duy nhất hoặc chia làm nhiều lần. Tùy thuộc vào đáp ứng, liều
lượng có thể được tăng lên 100 mg mỗi ngày trong khoảng thời gian
hàng tuần đến 200 mg mỗi ngày với liều lượng đơn hoặc chia nhỏ.
Trong phạm vi liều lượng, hầu hết bệnh nhân có thể đáp ứng nhanh
chóng và hài lòng. Có thể giảm thêm huyết áp nếu metoprolol được sử
dụng cùng với thuốc lợi tiểu hạ huyết áp hoặc thuốc hạ huyết áp khác.
- Metoprolol có thể được sử dụng cho cả những bệnh nhân tăng huyết
áp chưa được điều trị trước đó và những bệnh nhân không đáp ứng với
liệu pháp trước đó. Ở loại bệnh nhân thứ hai, liệu pháp trước đó có thể
được tiếp tục và metoprolol được bổ sung vào chế độ cùng với sự điều
chỉnh của liệu pháp trước đó nếu cần.
Chống chỉ định  Dược thư Phù hợp (drugbank)
- Phụ thuộc theo đáp ứng của người bệnh. Phải kiểm tra huyết áp vào
thời gian cuối liều để xem huyết áp có được duy trì tốt suốt ngày không
- Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, metoprolol chống chỉ
định đối với những người bệnh có nhịp tim chậm xoang, blốc nhĩ thất
độ 2 hoặc 3. Sốc do tim và suy tim mất bù.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc và với các thuốc chẹn
beta khác.
 EMC
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Bệnh hen suyễn nặng hoặc tiền sử co thắt phế quản nặng.
- Blốc nhĩ thất độ hai hoặc độ ba.
- Suy tim không kiểm soát.
- Nhịp chậm xoang liên quan đến lâm sàng.
- Hội chứng nút xoang.
- Bệnh động mạch ngoại vi nặng.
- Sốc tim.
- Huyết áp thấp.
- U thực bào không được điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Metoprolol cũng được chống chỉ định khi nhồi máu cơ tim có biến
chứng do nhịp tim chậm đáng kể, blốc tim độ một, hạ huyết áp tâm thu
(dưới 100 mmHg) và/ hoặc suy tim nặng.
Thời điểm dùng Nên uống metoprolol tartrat cùng hoặc ngay sau bữa ăn. Thức ăn có vẻ Phù hợp (dược thư)
thuốc không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của viên metoprolol succinat
giải phóng chậm.
Lưu ý khác - Thận trọng (dược thư)
 Thận trọng trong những trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác; trong sử
dụng đồng thời với thuốc mê hô hấp; kết hợp với verapamil, digitalis hoặc thuốc chống loạn nhịp
nhóm I, đặc biệt nhóm IA và nhóm IC; khập khễnh cách hồi; suy giảm nghiêm trọng chức năng
thận.
 Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Không được ngừng thuốc đột ngột, nhất là
ở người cao tuổi, khi thay thuốc chống tăng huyết áp cho bệnh nhân, metoprolol cũng phải
giảm dần liều rồi mới cắt thuốc.
 Suy tim: Thuốc chẹn beta có nguy cơ tăng ức chế tính co cơ tim và có thể thúc đẩy suy tim
nặng hơn. Đối với người bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực có suy tim sung huyết được điều trị
bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, phải sử dụng metoprolol thận trọng. Cả digitalis và metoprolol
đều làm chậm dẫn truyền nhĩ - thất.
 Ở người bệnh không có bệnh sử về suy tim: Ức chế liên tục cơ tim với những thuốc chẹn beta
trong một thời gian có thể dẫn tới suy tim, trong một số trường hợp. Khi có triệu chứng hoặc dấu
hiệu đầu tiên của suy tim, cần cho digital đầy đủ và/hoặc một thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi sát
người bệnh. Nếu suy tim không đỡ, phải ngừng metoprolol.
 Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim: Nếu ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn beta có thể làm cơn
đau thắt ngực nặng lên, và trong một số trường hợp xảy ra nhồi máu cơ tim. Do đó liều
lượng metoprolol phải giảm từ từ trong thời gian 1 - 2 tuần và phải theo dõi sát người bệnh.
Nếu đau thắt ngực nặng lên hoặc có suy động mạch vành, phải tạm thời cho lại ngay
metoprolol trong khi chờ các biện pháp khác.
 Co thắt phế quản: Vì tính chọn lọc beta1 là tương đối, nên có thể dùng metoprolol với mức
thận trọng cần thiết ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng, hoặc không dung nạp
liệu pháp chống tăng huyết áp khác. Chính vì tính chọn lọc beta1 không tuyệt đối, có thể dùng
đồng thời một thuốc kích thích beta2 , và dùng liều metoprolol thấp nhất có thể được.
 Đái tháo đường và giảm glucose huyết: Phải dùng metoprolol thận trọng ở người bệnh
đái tháo đường. Thuốc chẹn beta có thể che lấp nhịp tim nhanh do hạ glucose huyết. Tuy
nhiên các phản ứng khác như chóng mặt, vã mồ hôi có thể ít bị ảnh hưởng.
 Nhiễm độc tuyến giáp: Chẹn beta-adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ,
nhịp tim nhanh) của cường tuyến giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc
tuyến giáp.
Phải tránh ngừng thuốc đột ngột.
Metoprolol phải dùng thận trọng ở người có tổn thương gan.
- Đối tượng đặc biệt (dược thư)
 Thời kỳ mang thai: chỉ dùng khi thật sự cần thiết
 Thời kỳ cho con bú: cần thận trọng
Nguồn 1. Dược thư Việt Nam, tr. 976 - 979
2. EMC, https://www.medicines.org.uk/emc/product/12971/smpc#CONTRAINDICATIONS

5. Metformin 750 mg ER
Chỉ định - Điều trị bệnh đái tháo đường typ 2: Dùng metformin, đơn trị liệu kết Phù hợp (dược thư,
hợp với chế độ ăn và luyện tập, khi tăng đường huyết không thể kiểm drugbank, emc)
soát được bằng chế độ ăn đơn thuần. Metformin là thuốc ưu tiên lựa
chọn cho những bệnh nhân quá cân.
- Có thể dùng metformin đồng thời với một hoặc nhiều thuốc uống
chống đái tháo đường khác (thí dụ: sulfonylurê, thiazolidinedion, chất
ức chế alpha-glucosidase) hoặc insulin khi chế độ ăn và khi dùng
metformin đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết được thỏa đáng.
- Ở trẻ em hoặc thiếu niên (10 - 16 tuổi) mắc chứng đái tháo đường
typ 2, metformin có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin.
- Có thể được dùng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị
đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.
Liều  Drugbank (người lớn có chức năng thận bình thường (độ lọc cầu Không phù hợp
thận ước lượng (eGFR) ≥ 90 mL/phút/1,73m2)) (drugbank, emc)
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường
uống khác - Nên bắt đầu điều trị
- Glucophage XR 750 mg được dùng để điều trị duy trì cho những bằng một viên
bệnh nhân đang được điều trị với metformin (dạng phóng thích tức Glucophage SR 500 mg
thi hoặc phóng thích kéo dài). x 1 lần / ngày vào bữa ăn
- Liều lượng của Glucophage XR 750 mg nên tương đương với liều tối (EMC).
dùng hằng ngày của metformin (dạngmphóng thích tức thì hoặc - Sau 10 – 15 ngày nên
phóng thích kéo dài), tối da là 1500 mg uống vào bữa ăn tối. điều chỉnh liều trên cơ sở
- Sau 10 đến 15 ngày, nên kiểm tra sự tương thích về liều lượng của đo đường huyết.
Glucophage XR 750 dựa trên việc đo lượng đường huyết
 EMC (người lớn có chức năng thận bình thường (GFR ≥ 90 mL/
phút)
Giảm nguy cơ hoặc trì hoãn sự khởi phát của bệnh tiểu đường loại 2
- Metformin chỉ nên được xem xét khi việc điều chỉnh lối sống tích
cực trong 3 đến 6 tháng không giúp kiểm soát đường huyết đầy đủ.
- Nên bắt đầu điều trị bằng một viên Glucophage SR 500 mg x 1 lần/
ngày vào bữa ăn tối.
- Sau 10 đến 15 ngày nên điều chỉnh liều trên cơ sở đo đường huyết
(giá trị OGTT và / hoặc FPG và / hoặc HbA1C nằm trong giới hạn
bình thường). Tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp của
dạ dày-ruột. Liều khuyến cáo tối đa là 4 viên (2000 mg) một lần mỗi
ngày vào bữa ăn tối.
- Nên theo dõi thường xuyên (3-6 tháng một lần) tình trạng đường
huyết (OGTT và / hoặc FPG và / hoặc giá trị HbA1c) cũng như các
yếu tố nguy cơ để đánh giá xem cần tiếp tục, điều chỉnh hay ngừng
điều trị.
- Quyết định đánh giá lại liệu pháp cũng được yêu cầu nếu bệnh nhân
sau đó thực hiện cải thiện chế độ ăn uống và / hoặc tập thể dục, hoặc
nếu những thay đổi đối với tình trạng y tế sẽ cho phép tăng cường can
thiệp vào lối sống.
Đơn trị liệu trong bệnh đái tháo đường týp 2 và kết hợp với các
thuốc trị đái tháo đường đường uống khác:
- Liều khởi đầu thông thường là một viên Glucophage SR 500 mg x
1 lần / ngày.
- Sau 10 đến 15 ngày, liều lượng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo
đường huyết. Tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp của
dạ dày-ruột. Liều khuyến cáo tối đa là 4 viên mỗi ngày.
- Nên tăng liều theo từng bước 500mg sau mỗi 10-15 ngày, lên đến
tối đa 2000mg một lần mỗi ngày vào bữa ăn tối. Nếu không kiểm soát
được đường huyết khi dùng Glucophage SR 2000 mg một lần mỗi
ngày, thì nên cân nhắc sử dụng Glucophage SR 1000 mg hai lần mỗi
ngày, với cả hai liều được dùng cùng với thức ăn. Nếu vẫn không
kiểm soát được đường huyết, bệnh nhân có thể được chuyển sang
viên metformin tiêu chuẩn với liều tối đa 3000 mg mỗi ngày.
- Ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng viên nén metformin, liều
khởi đầu của Glucophage SR phải tương đương với liều hàng ngày
của viên nén giải phóng tức thời metformin. Ở những bệnh nhân
được điều trị bằng metformin với liều trên 2000 mg mỗi ngày, không
khuyến cáo chuyển sang dùng Glucophage SR.
- Nếu dự định chuyển từ một thuốc điều trị đái tháo đường đường
uống khác: ngưng thuốc kia và bắt đầu sử dụng Glucophage SR với
liều lượng đã nêu ở trên.
- Glucophage SR 750 mg và Glucophage SR 1000 mg được dùng cho
những bệnh nhân đã được điều trị bằng viên nén metformin (dạng
phóng thích kéo dài hoặc ngay lập tức).
- Liều Glucophage SR 750 mg hoặc Glucophage SR 1000 mg phải
tương đương với liều viên nén metformin hàng ngày (kéo dài hoặc
giải phóng tức thì), lên đến liều tối đa 1500 mg hoặc 2000 mg tương
ứng, được dùng vào bữa ăn tối.
Chống chỉ định  Dược thư Phù hợp (drugbank,
- Gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại emc, dược thư)
khi chức năng thận trở về bình thường.
- Đái tháo đường typ 1, đái tháo đường có nhiễm toan ceton, tiền hôn
- mê đái tháo đường
 EMC
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bất kỳ loại nhiễm toan chuyển hóa cấp tính nào (chẳng hạn như
nhiễm axit lactic, nhiễm toan ceton do tiểu đường)
- Tiền hôn mê do tiểu đường
- Suy thận nặng (GFR <30 mL / phút).
- Các tình trạng cấp tính có khả năng thay đổi chức năng thận như:
mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
- Các bệnh có thể gây ra tình trạng thiếu oxy mô (đặc biệt là bệnh cấp
tính, hoặc bệnh mãn tính trở nên trầm trọng hơn) như: suy tim mất
bù, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc.
- Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu
Thời điểm dùng Khi mới dùng thuốc, nên dùng chung trong bữa ăn để giảm tác dụng Phù hợp (dược thư)
thuốc phụ trên đường tiêu hóa
Lưu ý khác - Thận trọng (dược thư)
 Nhiễm toan lactic là một biến chứng chuyển hóa hiếm gặp nhưng rất nặng, tỷ lệ tử vong cao
nếu không được điều trị sớm. Tình trạng này có thể xảy ra khi có sự tích lũy metformin, chủ yếu
xảy ra ở người bệnh đái tháo đường suy thận điều trị bằng metformin.
 Vì metformin đào thải qua thận, trước khi bắt đầu điều trị người bệnh cần được kiểm tra
creatinin huyết thanh, sau đó kiểm tra đều đặn, tối thiểu 1 lần mỗi năm, ở người có chức năng
thận bình thường, ít nhất 2 - 4 lần/năm, ở người có creatinin huyết thanh ở giới hạn cao hơn bình
thường và cả ở người cao tuổi.
 Việc tiêm vào mạch máu các thuốc cản quang có iod, có thể gây suy thận. Do đó phải ngừng
metformin trước hoặc vào thời điểm thăm dò X-quang và chỉ uống lại metformin 48 giờ sau, và
chỉ sau khi kiểm tra chức năng thận đã trở lại bình thường.
 Phải ngừng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân, hoặc gây
mê tủy sống, hoặc quanh màng cứng.
 Chỉ dùng lại metformin 48 giờ sau can thiệp hoặc ăn trở lại bằng đường miệng và sau khi chắc
chắn chức năng thận đã trở lại bình thường.
 Thay thế metformin bằng insulin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, chấn thương sau phẫu
thuật, có thai.
- Đối tượng đặc biệt (dược thư)
 Thời kỳ mang thai: phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin.
 Thời kỳ cho con bú: chống chỉ định.
Nguồn 1. Dược thư Việt Nam, tr. 955 - 957
2. EMC, https://www.medicines.org.uk/emc/product/10722/smpc
3. Drugbank, https://cdn.drugbank.vn/Thuoc_Dot_4_092019_2019-08-29_VBD%20(170).pdf

III. Tương tác thuốc

Cặp tương tác Mức độ Cơ chế - hậu quả Xử trí

Atorvastatin ⇔ Trung Cơ chế: Atorvastatin ức chế enzyme CYP450 Giám sát hiệu quả của clopidogrel khi
Clopidogrel bình 3A4 là giảm chuyển hóa Clopidogrel thành dùng chung với Atorvastatin
dạng có hoạt tính. Tuy nhiên cơ chế này vẫn Có thể dùng statin thay thế không ức chế
còn đang tranh cãi CYP 3A4 như: Pravastatin, fluvastatin,
Hậu quả: làm giảm hoạt tính kháng đông của rosuvastatin.
clopidogrel 

Atorvastatin ⇔ Trung Dùng chung thuốc ức chế men HMG-CoA Thận trọng khi sử dụng
ezetimibe bình reductase với ezetimibe có thể (nhưng hiếm) Bệnh nhân phải báo cho bác sĩ nếu xuất
là tăng nguy cơ bị bệnh liên quan đến cơ và hiện các triệu chứng đau cơ không rõ
tăng nồng độ transaminase trong huyết tương. nguyên nhân, đặc biệt nếu có kèm theo mệt
Cơ chế: Vẫn chưa được biết rõ mỏi, sốt.
Ngưng thuốc nếu bệnh nhân bị tăng
creatine kinase khi vận động không gắng
sức hoặc nghi ngờ mắc bệnh cơ. 
Có thể làm xét nghiệm chức năng gan lúc
bắt đầu điều trị theo hướng dẫn của các
thuốc ức chế HMG-CoA reductase
inhibitor.

Metformin ⇔ Mạnh Rượu làm tăng tác động chuyển hóa lactate Metformin nên dùng sau khi ăn
food của metformin và làm tăng nguy cơ bị nhiễm Bệnh nhân tiểu đường nên tránh dùng rượu
toan lactic.  nếu đường huyết của họ không được kiểm
Khi dùng chung rượu với metformin sẽ làm soát, hoặc bị tăng triglycerid máu, bệnh
tăng nguy cơ bị hạ đường huyết do metformin thần kinh, viêm tụy. 
và rượu đều ức chế tổng hợp glucose và phản Thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện các
ứng ngược điều hòa hạ đường huyết  triệu chứng của nhiễm toan lactic như khó
Ở người nghiện rượu mạn sẽ làm giảm dung chịu, đau cơ, suy hô hấp, buồn ngủ,...
nạp glucose và do đó làm tăng glucose máu. Ngừng metformin nếu nghi ngờ bị nhiễm
Thức ăn làm tăng dược động học của toan lactic.
metformin extended release: AUC tăng thêm
50%, Cmax và Tmax không bị ảnh hưởng

Metoprolol ⇔ Trung Sinh khả dụng của metoprolol có thể tăng bởi Hướng dẫn bệnh nhân uống metoprolol
food bình thức ăn cùng 1 thời điểm mỗi ngày, tốt nhất là nên
uống ngay sau khi ăn xong.

Atorvastatin Trung Nước bưởi là ức chế enzyme CYP 3A4 làm Dùng nước bưởi ít hơn 1 lít/ngày nếu đang
bình tăng nồng độ Atorvastatin trong máu gây độc dùng Atorvastatin
cơ xương, tiêu cơ vân hoặc đôi khi là suy thận Nếu có các triệu chứng như đau cơ, yếu
cấp thứ phát do tăng myoglobin niệu cơ, mệt mỏi, sốt hoặc là nước tiểu có màu
Các chất xơ như yến mạch hay pectin làm thì phải báo ngay cho bác sĩ
giảm tác dụng của atorvastatin do nó cản trở Ngừng dùng thuốc nếu nồng độ creatin
sự hấp thu ở đường tiêu hóa kinase tăng khi bệnh nhân không vận động
gắng sức hoặc được chuẩn đoán mắc bệnh
cơ. 
Nên tránh dùng yến mạch hoặc pectin khi
đang dùng thuốc. Hoặc có thể dùng cách
khoảng ra từ 2 đến 4 giờ

Irbesartan ⇔ Trung Chế độ ăn giàu kali sẽ làm tăng nguy cơ bị Hạn chế ăn chế độ ăn có nhiều kali
food bình tăng kali máu khi đang sử dụng thuốc ARB Nên theo dõi nồng độ kali máu nếu có sử
Cơ chế: ARB ức chế tiết Aldosterone làm dụng các chất thay thế muối
giảm đào thải kali Nếu có triệu chứng tăng kali máu như suy
Hậu quả: bệnh nhân bị tiểu đường, suy tim, nhược, nhịp tim không đều, lú lẫn, ngứa
mất nước, suy thận sẽ có nguy cơ cao bị tăng ran các chi hoặc cảm giác nặng nề ở chân,
kali máu phải báo ngay cho chuyên viên y tế

- Bệnh tăng huyết áp: kết hợp giữa Irbesartan (thuốc chẹn thụ thể AT1 của Angiotensin II) và Metoprolol (thuốc chẹn
thụ thể chọn lọc beta 1) để điều trị tăng huyết áp cấp độ 2 là hợp lý
(https://kcb.vn/phac-do/huong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-tang-huyet-ap.html)
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành): clopidogrel (chống đông), metoprolol (chẹn beta 1 giao cảm),
Atorvastatin (hạ lipid máu) điều trị vành mạn là hợp lý.
(http://vientimmach.vn/vi/tin-tuc/quyet-dinh-2187qd-byt-ngay-0362019-cua-bo-truong-bo-y-te-ve-viec-ban-hanh-tai-
lieu-chuyen-mon-huong-dan-chan-doan-va-xu-tri-hoi-chung-mach-vanh-cap.html)
- Bệnh đái tháo đường type II: metformin là chỉ định hợp lý.
(https://kcb.vn/phac-do/h-uong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-dai-thao-duong-type-2.html)
- Bệnh rối loạn lipid máu: atorvastatin (ức chế HMG-CoA reductase) và ezetimib (ức chế hấp thụ cholesterol tại ruột,
làm giảm LDL-c và tăng HDL-c) là hợp lý với chỉ định.

IV. TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN


Sườn bài: tư vấn về lối sống (đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, bệnh nhân mất ngủ - đừng coi
TV), chế độ ăn, tác dụng không mong muốn, thời điểm dùng thuốc - quan trọng + cách dùng thuốc (nguyên viên, không được
nằm, uống chung với nhiều nước)
Sau tư vấn: nhớ đi xét nghiệm/ tái khám đúng hẹn
Lối sống: tập thể dục thể thao (30 phút/ ngày), kiểm soát cân nặng.
Chế độ ăn:
- Hạn chế ăn quá nhiều muối (tối đa 1,5g muối/ ngày) hoặc quá nhiều đường
- Hạn chế chất béo xấu (chất béo bão hòa): mỡ động vật, đồ chiên, đồ ăn nhanh
- Nên bổ sung dùng chất béo tốt (dầu thực vật – dầu ô liu, dầu gan cá), chất xơ.
- Không dùng bưởi chùm, đồ uống có cồn trong thời gian điều trị
Theo tình trạng bệnh lý:
- Rối loạn lipid máu:
 Hạn chế: mỡ động vật, đồ chiên đi chiên lại nhiều lần, đồ ăn nhanh
 Chuyển sang dầu thực vật, bổ sung chất xơ (rau, củ, quả), nên ăn thịt cá
- Rối loạn glucid: hạn chế đồ ngọt
- Tăng huyết áp: hạn chế ăn mặn (ăn nhạt nhạt thôi =)))
Theo thuốc đang sử dụng: (thực phẩm ăn vào không ảnh hưởng tác dụng điều trị hoặc gây tác dụng phụ)
- Theo dõi triệu chứng của tăng K huyết => chuyển qua tư vấn tác dụng phụ
- Không dùng bưởi chùm và các sản phẩm từ bưởi chùm
- Không dùng đồ uống có cồn (rượu) trong thời gian điều trị
Tuân thủ:
- Tư vấn cho bệnh nhân về những tác dụng phụ có thể gặp và cách xử lý, gặp tác dụng phụ nghiêm trọng thì báo bác sỹ
ngay lập tức
- Khuyên bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc, không bỏ giữa chừng
- Tư vấn và nhắc lại kỹ về thời gian dùng thuốc, dùng nhãn dán để giúp bệnh nhân dễ nhớ
- Đối với một số thuốc như thuốc viên bao tan trong ruột: chú ý dặn bệnh nhân uống nguyên viên, không nghiền nát
hoặc bẻ
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
- Khi anh chị dùng đơn này, anh chị có thể gặp 1 số tác dụng phụ như (gom lại): tiêu chảy,..
- Không phải làm tình trạng bệnh nặng đi nên không phải lo lắng và không dừng thuốc
- Tự theo dõi các tác dụng phụ nghiêm trọng:
 Tiêu cơ vân: đau, nhức, mỏi cơ không liên quan vận động, làm việc quá sức
 Nhiễm toan acid lactic: mỏi cơ, suy nhược, chuột rút không điển hình
 Tăng K máu: tim đập nhanh, tay chân bủn rủn, ngứa râm ran
➩ Bị các triệu chứng như vậy thì nhớ đi khám
Thời điểm dùng thuốc + cách dùng thuốc: làm lịch uống thuốc (trước/ sau ăn)
- Sáng
- Trưa
- Tối
Theo dõi:
- Theo dõi huyết áp, đường huyết tại nhà
- Nhắc nhở/ Khuyên bệnh nhân xét nghiệm/ tái khám định kì sau mỗi đợt điều trị

You might also like