Professional Documents
Culture Documents
BTTuan5 Chungcuchungminh Nhom11 LopQTL44A1 2403022
BTTuan5 Chungcuchungminh Nhom11 LopQTL44A1 2403022
1 Lê Thị Hồng Đào 1953401020032 Nhận định 1, bài tập câu 1, bản án
câu 1
(Nhóm trưởng)
5 Phạm Xuân Vân Chi 1953401020025 Nhận định 5, tóm tắt bản án, bản
án câu 4
BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 5
CHỨNG CỨ, CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
2. Đương sự có quyền giao nộp chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm.
ĐÚNG
Đương sự có quyền giao nộp chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm nhưng sẽ bị
giới hạn lại trong những trường hợp quy định tại khoản 4 điều 96 BLTTDS 2015, cụ
thể trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có
lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự
giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải
quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên
tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của
việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự có yêu cầu chính đáng, Viện kiểm sát phải thu thập chứng
cứ thay đương sự.
SAI.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 BLTTDS 2015 Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động
thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp. Trong trường hợp không thể tự mình thu thập chứng cứ, Đường sự có
quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ căn cứ điểm e khoản 1 Điều 97 chứ
không được nhờ Viện kiểm sát làm công việc này. Còn Viện kiểm sát chỉ thu thập tài
liệu chứng cứ để đảm bảo cho việc thực hiện quyền kháng nghị của mình theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm (khoản 6 Điều 97 BLTTDS 2015).
2. Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai, buộc anh Tuấn
bồi thường cho chị Mai số tiền 50 triệu đồng. Chi phí giám định đương sự nào
chịu?
- Chi phí giám định sẽ do anh Tuấn nộp.
- Kết quả giám định đã cho thấy nhà chị Mai có hai vết nứt do tác động từ việc
sửa nhà của anh Tuấn. Tòa án sơ thẩm cũng đã chấp nhận yêu cầu của chị Mai, buộc
anh Tuấn bồi thường 50 triệu đồng. Điều đó chứng minh được các yêu cầu của chị Mai
là có căn cứ, do đó ta áp dụng Khoản 2 Điều 161 BLTTDS là người không chấp nhận
yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám
định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám
định là có căn cứ, như vậy ta xác định người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định là anh
Tuấn.
3. Trong tình huống trên, nguyên dơn phải chứng minh những vấn đề gì?
Chứng cứ cần sử dụng để chứng minh là chứng cứ nào?
Trong tình huống trên, nguyên đơn phải chứng minh:
- Có thiệt hại thực tế xảy ra
- Hành vi trái pháp luật
- Mối quan hệ nhân quả từ hành vi trái pháp luật của bị đơn dẫn đến thiệt hại cho
nguyên đơn
Theo Điều 590 BLDS 2015 thì khi sức khỏe bị xâm phạm, bà H sẽ được bồi thường
những khoản tiền sau đây:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng
bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị
thiệt hại trong thời gian điều trị.
Ngoài ra chị H còn có thể được bồi thường tổn thất về tinh thần theo khoản 2 điều 590
BLDS 2015.
Như vậy chứng cứ dùng cần sử dụng để chứng minh là: các loại hóa đơn hợp lệ
về chi phí thuốc men, phục hồi, cấp cứu, tiền viện phí mà nguyên đơn đã thanh toán,
các trang sao kê tiền lương (nguồn thu nhập) thể hiện mức lương của chị H, mức tiền
lương của người chăm sóc chị H trong thời gian điều trị.
4. Việc ông D thừa nhận hành vi trái pháp luật của mình có phải là tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh không?
Theo nhóm em, Việc ông D thừa nhận hành vi trái pháp luật của mình không phải là
tình tiết sự kiện cần chứng minh. Căn cứ theo khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015 thì
hành vi đánh người trái pháp luật của ông D đã được ghi nhận trong biên bản lấy lời
khai chị H của Tòa án và ông D cũng đã thừa nhận mình có thực hiện những hành vi
trái pháp luật mà chị H đề cập, do đó tình tiết này không cần phải chứng minh.
----------HẾT----------