You are on page 1of 20

THỰC NGHIỆM 7

CÁC MẠCH PHÁT DAO ĐỘNG


DẠNG SIN

Nguyễn Tấn Dũng


Mã SV: 19021590

Mục đích: Khảo sát nguyên lý hoạt động của các sơ đồ tạo dao động hình sin tần
số cao, tần số thấp và mạch tạo dao động có độ ổn định tần số cao dùng
thạch anh.

THỰC NGHIỆM

Mạch thí nghiệm AE-107 Module:

1
1. Máy phát cao tần LC ghép biến thế (Armstrong)

• Nhiệm vụ: Tìm hiểu nguyên tắc làm việc và đặc trưng của bộ dao động có
phản hồi dương qua biến thế kiểu Armstrong.
• Bản mạch thực nghiệm: A7 - 1

2
Mạch mô phỏng thực nghiệm:

- Điện thế lối vào T1 là V(T1_B) = 2.443V


- Độ sụt thế trên biến trở P1 là V = V(T1_E) – V(P1) = 1.83V

Nối cặp A với E và B với F để tạo mạch phản hồi tín hiệu:

3
 Mạch không có tín hiệu ra

- Nếu không có tín hiệu phát nối đảo chiều A- F và B - E. Khi sơ đồ có tín hiệu ra,
điều chỉnh biến trở P1 để tín hiệu ra không bị méo dạng.
- Mạch mô phỏng vào dạng sóng lối ra:

4
- Chu kỳ của sóng phát ra là: T1 = 194uS – 5uS = 189uS
- Tần số của sóng phát ra là: F1= 1/T1 = 5,3KHz

- Khi đảo chiều nối A-B và E-F, sơ đồ đang phát tín hiệu lại không phát và ngược
lại.
- Nối J1, J2. Quan sát sự thay đổi tín hiệu ra. Chỉnh biến trở P1
+ Nối J1:

5
- Chu kỳ của sóng phát ra là: T2 = 200uS – (-700uS) = 900uS
- Tần số của sóng phát ra là: F2 = 1/T2 = 1,11KHz
+ Nối J2:

- Chu kỳ của sóng phát ra là: T3 = 320uS – (-960uS) = 1,28mS


- Tần số của sóng phát ra là: F3 = 1/T3 = 781,25Hz

Nguyên lý hoạt động:

6
- Ta thấy tín hiệu giữa Collector và Base của transistor T1 là ngược pha nhau, tín
hiệu ở Collector được đưa qua một biến thể kiểu Amstrong có hai cuốn dây quấn
ngược nhau nên nó làm đảo pha tín hiệu một lần nữa và đưa về cực Base của
transistor T1.
- Như vậy, điều kiện về pha đã được thỏa mãn. Ở đây ta thay đổi giá trị của chiết
áp P1 để có điều kiện về biên độ cho mạch dao động.

2. Mạch dao động cao tần LC kiểu 3 điểm điện dung (colpitts)
• Nhiệm vụ: Tìm hiểu nguyên tắc làm việc và đặc trưng của bộ dao động
3 điểm điện dung (Colpitts).
• Bản mạch thực nghiệm: A7 – 2

\/

Cấp nguồn +12V cho bản mạch A7 - 2.

7
- Không nối J1.
- Kiểm tra chế độ một chiều cho transistor T1. Đo độ sụt thế trên điện trở R2 ở
base T1: V(R2 ) = 2,091V
- Dạng sóng lối ra:

8
- Chu kỳ của dạng sóng lối ra là: T1 = 6,6uS – 4,65uS = 1,95uS
- Tần số của dạng sóng lối ra là: F1 = 1/T1 = 513KHz
Nối J1:

- Chu kỳ của dạng song lối ra là: T2 = 6.25uS – 3.55uS = 2.7uS


- Tần số của dạng sóng lối ra là: F2 = 1/T2 = 370,4KHz
Nguyên lý hoạt động:
- Tải của mạch khuếch đại T1 (mắc theo kiểu BC) là mạch cộng hưởng gồm L
và C2, C3. Ở tần số cao, tụ C1 ngắn mạch thành phần xoay chiều từ Bazo
xuống đất.
- Ta có tín hiệu lối ra và lối vào trong sơ đồ khuếch đại Bazo chung là đồng pha
cho nên tín hiệu lối ra trên Colector được đưa về chân Emitter qua tụ C2, C3 là
đồng pha nhau (thỏa mãn điều kiện về pha) để duy trì hồi tiếp dương và mạch
sẽ tự tạo dao dộng
- Tần số dao động bằng tần số cộng hưởng của mạch tính theo công thức:

9
Với giá trị cuộn cảm L = 1mH, ta có:
- Khi chưa nối J1, tần số của dạng sóng lối ra là: F1’ = 438KHz
- Khi nối J1, tần số của dạng sóng lối ra là: F2’ = 392KHz
 Ta thấy, tần số trong dang sóng lối ra tính theo giá trị cuộn cảm L và điện dung
C là gần đúng với tần số dạng sóng lối ra đối với các trường hợp đo ở trên.
3. Sơ đồ máy phát thạch anh

• Nhiệm vụ: Tìm hiểu nguyên tắc làm việc và đặc trưng của bộ dao động dùng
thạch anh.
• Bản mạch thực nghiệm: A7 – 3

- Cấp nguồn +12V cho bản mạch A7 - 3.

- Ngắt J1. Kiểm tra chế độ một chiều cho transistor T 1. Đo độ sụt thế trên điện
trở R3

10
 Độ sụt thế trên điện trở R3 là V(R3) = 12 – 11,6239 = 0,3761V
4. Sơ đồ dao động dịch pha zero
• Nhiệm vụ: Tìm hiểu nguyên tắc làm việc và đặc trưng của bộ dao động trên
cơ sở bộ khuếch đại không đảo có phản hồi dương kiểu dịch pha zero từ lối ra tới
lối vào.
• Bản mạch thực nghiệm: A7 – 4

- Cấp nguồn +12V cho bản mạch A7 - 4.

11
- Độ sụt thế của điện trở R3 là: V(R3) = 12 – 3,79 = 8,21V
- Độ sụt thế của điện trở R7 là: V(R7) = 12 – 8,76 = 3,24V
- Dòng qua T1 là: I(T1) = 0,02uA
- Dòng qua T2 là: I(T2) = 271uA

Dạng sóng lối ra đối với từng trường hợp của biến trở: (Không nối J2)
- P2 Min

12
- P2 ở giữa

- P2 Max

13
Nối J2:
- P2 Min

- P2 ở giữa

14
- P2 Max

15
Bảng A7-B1

f (tính toán) f (đo)


Nối J1 P2 min 1/(2nC2.R2) = 588Hz 54,6Hz
Nối J1 P2 giữa 1/ (2nC2.(R2 + P2/2)) =554Hz 63,3Hz
Nối J1 P2 max 1/ (2nC2.(R2 + P2)) = 524Hz 59,88Hz
Nối J1, J2 P2
1/ (2n.(C1 + C2).R2) = 146Hz 82Hz
min
Nối J1, J2 P2
1/ (2n(C1 + C2).(R2 + P2/2)) = 137Hz 81,3Hz
giữa
Nối J1, J2 P2
1/ (2n(C1 + C2).(R2 + P2)) = 130Hz 91Hz
max
Nguyên lý hoạt động
- Mạch dao động dịch pha zero sử dụng mạch khuếch đại có khâu hồi tiếp là
mạch lọc thông dải như hình dưới đây:

- Điện áp Ur sẽ đồng pha với Uv tại tần số

là tần số cộng hưởng của bộ lọc thông dải. Tại tần số w mạch sẽ tự dao động. Bộ dao
dộng khi đó được gọi là bộ dao dộng dịch pha zero.
- Trong sơ đồ mạch điện thí nghiệm:

+ Tín hiệu qua hai tầng khuếch đại đảo pha T1 và T2 sẽ đồng pha với tín hiệu vào (tín
hiệu ở Collector T2 đồng pha với tín hiệu ở Bazo T1).
+ Tín hiệu hồi tiếp từ đầu ra qua khâu hồi tiếp (gồm C5,R9 và C2, R2, biến trở P2)
được đưa trở lại đầu vào. Vì khâu hồi tiếp không làm thay đổi pha của tín hiệu hồi tiếp
(dịch pha bằng 0) nên ta có hồi tiếp dương và mạch sẽ dao động. Tần số dao dộng của
mạch khi thỏa mãn điều kiện hồi tiếp theo tính toán sẽ là:

5. Sơ đồ phát dao động dịch pha

• Nhiệm vụ: Tìm hiểu nguyên tắc làm việc và đặc trưng của bộ dao động
có phản hồi với 3 bộ dịch pha C-R.
• Bản mạch thực nghiệm: A7 – 5

16
- Cấp nguồn +12V cho bản mạch A7 - 5.
- Ngắt J1 để không nối mạch phản hồi cho T1. Kiểm tra chế độ một chiều cho
transistor T1. Đo độ sụt thế trên trở R1, tính dòng qua T1.

17
- Độ sụt thế trên điện trở R1 là: V(R1) = 12 – 1,446 =10,554V
- Dòng qua T1: I(T1) = 2,25mA

- Đặt thang đo thế lối vào của dao động ký ở 5 V/cm, thời gian quét ở
1ms/cm; Chỉnh cho cả 2 tia nằm giữa khoảng phần trên và phần dưới của
màn máy hiện sóng. Sử dụng các nút chỉnh vị trí để dịch tia theo chiều X và
Y về vị trí dễ quan sát;
- Nối kênh 1 dao động ký với lối ra C/D.
- Nối J1. Quan sát tín hiệu ra, điều chỉnh biến trở P1 để tín hiệu ra không bị
méo dạng.
Dạng tín hiệu lối ra:

18
- Chu kỳ tín hiệu lối ra là T = 3,08-2,04 = 1,04mS
- Tần số của tín hiệu lối ra là F = 1/T = 0,962KHz
- Nguyên lý hoạt động:
- Để hiểu mạch dịch pha này ta khảo sát mạch RC lối ra R như hình dưới đây:

- Với mạch này ta có hệ số truyền đạt:

- Từ đó ta tính được góc dịch pha là:

- Như vậy ta thấy rằng góc Phi < 90 khi R và C khác 0.


- Dựa vào mạch dịch pha trên ta thấy
+ Transistor T1 có tác dụng khuếch đại đảo pha tín hiệu.
+ Để mạch dao động được thì nó phải tuân theo điều kiện dao động đó là điều kiện về
pha. Trong sơ đồ đã sử dụng khâu hồi tiếp gồm 3 mạch RC như trên. Lý do phải dùng
đền 3 mạch vì mỗi mạch RC chỉ tạo dịch pha một góc < 90 nên để tạo ra một góc dịch
19
pha là 180 thì phải cần đến 3 mạch RC như trên ghép với nhau (mạch thứ nhất có C1,
R3; mạch thứ hai gồm C2, R4 và P1 và mạch thứ ba là C3, R2.)
 Như vậy hai điều kiện về dao động đã thỏa mãn. Mạch sẽ dao động và tạo ra tín
hiệu điều hòa hình sine.

20

You might also like