Professional Documents
Culture Documents
3. Chẩn đoán
Bệnh phẩm: Mủ, dịch, máu.
Nuôi cấy Vi khuẩn mọc trên hầu hết các môi trường nuôi cấy
thông thường ở PTN
Bằng kính hiển vi Chỉ hiệu quả trong nhiễm trùng sinh mủ.
Các test khuếch đại acid phương pháp có độ nhạy cao để phát hiện nhanh
nucleic MSSA & MRSA trong các mẫu lâm sàng.
e) Kháng nguyên
- Kháng nguyên vỏ: polyssachrid đặc hiệu thứ type=>tránh thực bào.
- KN thân: gồm KN C đặc hiệu loài và KN M đặc hiệu type.
- Phosphorylcholine liên kết receptor trên bề mặt TB giúp VK tránh opsonin hoá
và thực bào.
3.Chẩn đoán
- Bệnh phẩm: chất ngoáy họng, dịch màng phổi, máu, dịch não tuỷ.
- Nhuộm soi KHV: có độ nhạy cao ngoại trừ BN đã đc điều trị bằng KS.
- Nuối cấy: có thể âm tính giả ở bệnh nhân dùng kháng sinh.
- Test KN đặc hiệu, nhạy cảm vs dịch não tuỷ trong viêm màng não.
- Test khuếch đại acid nucleic: Không đc dùng phổ biến trong chẩn đoán ngoại
trừ viêm màng não.
- Cách nhận biết:
+ Catalase (-)
+ Nhạy cảm với optochin (+)
+ Hoà tan trong muối mật (+)
d) Enzym và độc tố
- Có nội độc tố bền vững với nhiệt độ.
- IgA protease: độc lực chỉ tìm thấy ở Neisseria gây bệnh.
e) Kháng nguyên
- Kháng nguyên vỏ polyssacharid: có 13 nhóm trong đó nhóm A,B,C thường gây
dịch bệnh.
- Protein màng ngoài: phân chia các nhóm thành typ và phân typ huyết thanh.
f) Sức đề kháng
- Dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát khuẩn thông thường, đk khô nóng và ánh sáng
mặt trời.
- Chết ở 600C/10’, sau khi ra khỏi cơ thể 3-4h.
3. Chẩn đoán
Chẩn đoán trực tiếp
+ Bệnh phẩm: dịch não tuỷ, máu, dịch mũi họng
+ Nhuộm soi dịch não tủy thấy có vi khuẩn trong bạch cầu hạt
+ Nếu thấy vi khuẩn ở dịch mũi họng thì cần nuôi cấy phân lập
+ Tìm KN bằng phản ứng nưng kết kháng thể cho giá trị chẩn đoán cao.
d) Kháng nguyên
- KN lông: bám dính, chống thực bào do liên kết chặt chẽ với tế bào vật chủ.
- KN màng protein: giúp bám dính.
e) Sức đề kháng
- Chết sau 5’ ở 580C.
- Chết sau 1-2h ra khỏi cơ thể.
- Chết sau 2-5’ tiếp xúc với các chất sát khuẩn thông thường.
3. Chẩn đoán
a) Trực tiếp
- Bệnh phẩm:
+ Nam giới: Mủ niệu đạo sáng sớm trc khi đi tiểu.
+ Nữ giới: Mủ niệu đạo, mủ cổ tử cung, hoặc các lỗ của tuyến âm đạo
- Nhuộm soi Gram hoặc xanh methylen hoặc nuôi cấy và xác định bằng các phản
ứng hoá sinh.
b) Gián tiếp: Phản ứng huyết thanh tìm kháng thể.
Triệu chứng: đau, căng cơ nhai, cơ mặt làm cho BN có nét mặt “cười nhăn”, cứng
hàm, sau đó là co cứng cơ gáy, lưng, ngực bụng,… Giai đoạn cuối sự co thắt lan rộng
ra các cơ hô hấp làm BN nuốt và thở khó khăn, hô hấp, tuần hoàn rối lọan
Có thể gây suy hô hấp, tử vong. Độc tố thần kinh làm tăng thân nhiệt, mạch nhanh, HA
giảm
Dịch tễ: Đa số động vật như trâu, bò, ngựa, cừu,… mang vi khuẩn uốn ván kí sinh ,
xâm nhiễm vào cơ thể qua vết thương ngoài da. Bệnh uốn ván là một trong những
nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở nhiều nước đang phát triển.
- Ổ chứa: trực khuẩn uống ván tồn tại trong ruột của súc vật, nha bào uốn ván có thể
tìm thấy trong đất, đồ ăn bị nhiễm phân súc vật hoặc phân người
3. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bệnh uốn ván chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng
- Chẩn đoán vi sinh ít làm, nếu có thể chỉ áp dụng ở những cơ sở có đầy đủ điều
kiện nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí
4. Phòng bệnh và điều trị
a) Phòng bệnh
- Vệ sinh môi trường, xử lý phân gia súc
- Với vết thương có khả năng nhiễm uốn ván, cần xử lý ngoại khoa như: rửa sạch,
cắt lọc, rạch rộng, … và tiêm kháng huyết thanh uốn ván SAT
- Tiêm vắc xin uốn ván cho trẻ em & phụ nữ mang thai
b) Điều trị
- Rửa sạch vết thương
- Trung hòa độc tố bằng huyết thanh kháng uốn ván SAT
- Chống co giật bằng các thuốc an thần, dãn cơ, tránh các kích thích thần kinh
như: ánh sáng, tiếng động mạnh, …
- Sử dụng kháng sinh diệt khuẩn
- Chế độ chăm sóc đặc biệt