Professional Documents
Culture Documents
Bài số 5. Đề cương bài giảng
Bài số 5. Đề cương bài giảng
Để mô hình hóa sở thích của người tiêu dùng chúng ta bắt đầu với ba
giả định cơ bản về sở thích tiêu dùng đối với rổ hàng hóa này so với rổ hàng
hóa khác, sau đây là trung tâm của lý thuyết này.
Trước khi tìm hiểu ba giả định, để đơn giản hóa vấn đề khi xây dựng lý
thuyết tiêu dùng, chúng ta giả định rằng chỉ có hai giỏ hàng hóa X và Y.
Trong đó X là một hàng hóa cụ thể, Y là gộp của tất cả các hàng hóa còn lại.
(i). Sở thích hoàn chỉnh
Giả định này nói lên rằng: Người tiêu dùng có thể so sánh và sắp xếp
mức thỏa mãn của từng loại hàng hóa mang lại.
Như vậy: Nếu có hai giỏ hàng hóa X và Y thì người tiêu dùng sẽ có 1
trong 3 phản ứng sau đây:
- Người tiêu dùng thích hàng hoá X hơn là hàng hoá Y
- Người tiêu dùng thích hàng hoá Y hơn là hàng hoá X
Tiêu dùng là hành vi rất quan trọng của con người, nó chính là hành
động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng và các nhu cầu
về tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua
việc mua sắm các sản phẩm và việc sử dụng sản phẩm đó.
2. Động cơ đầu tiên của người tiêu dùng khi tiêu dùng là:
A. Văn hóa
B. Tôn giáo
C. Sở thích
Giá rau quả Giá rau quả Chênh lệch giá rau
Loại rau quả thông thường an toàn quả an toàn và giá rau
(Đồng/kg) (Đồng/kg) thông thường (%)
Số lượng (cốc) 1 2 3 4 5 6 7
Tổng lợi ích (TU) 10 16 19 21 22 20 15
Lợi ích cận biên
10 6 3 2 1 -2 -5
(MU)
Lợi ích
TUmax = 22
TU
0 Q=5 Q
Không tính đến ảnh hưởng của yếu tố giá cả (coi P = 0) ta thấy:
MU > 0: Anh Bình sẽ uống thêm bia và tổng lợi ích của anh Bình có được
từ việc uống bia tăng lên nhưng tăng với tốc độ chậm dần.
MU = 0: Anh Bình dừng quá trình tiêu dùng của mình lại, và số lượng
6 cốc bia tiêu dùng tại thời điểm này là tối ưu thì TUmax = 22.
MU < 0: Anh Bình sẽ không uống thêm cốc bia thứ 6 nữa dù được miễn
phí vì cốc thứ 7 đem lại lợi ích là -5 và tổng lợi ích giảm.
MUmax = 10
0 Q=2 Q=4 Q
MU
7. Có một thực tế rằng cốc nước cam thứ ba không mang lại sự thỏa mãn
nhiều như cốc nước cam thứ hai, đây là ví dụ về:
Mối quan hệ giữa lợi ích cận biên và tổng lợi ích
MU >0 thì TU tăng
MU <0 thì TU giảm
MU = 0 thì TU cực đại
Minh họa bằng đồ thị:
TUmax = 22
1 2 3 4 5 6 7 Q
Hình 5.3: Mối quan hệ giữa lợi ích cận biên và tổng lợi ích
Kiểm tra nhanh: Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất
Nhận xét:
- Sở dĩ lợi ích cận biên ngày càng giảm là do sự thỏa mãn, thích thú của
người tiêu dùng đối với một hàng hóa ngày càng giảm đi do tiêu dùng thêm
cùng một đơn vị sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần cho ta biết khi ta tiêu dùng với số
P (Giá)
Đường cầu
D = MU
Q (sản lượng)
12000
11000
10000 CS
Giá thị trường
9000
8000
0 1 2 3 4 5 6
Số lượng cốc bia
Kiểm tra nhanh: Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất
10. Cung một hàng hóa tăng lên, các yếu tố khác không đổi
Các phân tích về đường cầu đã giải thích về quyết định tiêu dùng hàng
hóa và dịch vụ của người tiêu dùng dựa trên giả định mua hàng hóa riêng lẻ
với những số lượng khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế, khi quyết định tiêu
dùng người tiêu dùng phải giải quyết vấn đề lựa chọn và sẽ mua hàng hóa
nào trong nhiều hàng hóa với số tiền chi tiêu hạn chế mà vẫn cho phép họ
có được sự thỏa mãn tối đa. Vấn đề này được xem xét thông qua mô hình
đường giới hạn ngân sách và đường bàng quan.
5.3.1. Đường bàng quan
“Đường bàng quan (IC) biểu thị những kết hợp hàng hóa khác nhau đem lại
cho người tiêu dùng cùng một mức độ thỏa mãn. Đường bàng quan còn được gọi
là đường đồng mức lợi ích hay đường đồng mức thỏa dụng”.
B
Vùng được ưa thích hơn A
A
Vùng không IC3
được ưa IC2
thích bằng A IC
1
QX (Hàng hóa X)
Hình 5.6: Đường bàng quan
Bằng việc biểu thị một hàng hóa trên trục hoành và một hàng hóa trên
trục tung, chúng ta có thể mô tả các giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng bàng
quan trong việc lựa chọn. Nối tất cả các giỏ hàng hóa mang lại cho người tiêu
dùng cùng một mức thỏa mãn chúng ta có một đường gọi là đường bàng
quan.
5.3.2. Đặc điểm
<i>. Đường bàng quan dốc xuống về phía bên tay phải và có độ dốc âm.
QY (Hàng hóa
C
YY)
Y A
IC2
X X QX (Hàng hóa X)
Hình 5. 7: Đường bàng quan dốc xuống về phía bên phải
A
B
IC2
C IC1
QX (hàng hóa X)
Hình 5. 8: Đường bàng quan trong cùng một họ không bao giờ cắt nhau
Chứng minh:
+ Với IC1 người tiêu dùng thích A bằng C;
+ Với IC2 người tiêu dùng thích A bằng B.
Khi đó theo tính chất bắc cầu chúng ta sẽ có kết luận: người tiêu dùng
thích A = B = C. Điều này là hoàn toàn vô lý vì: Giỏ C chứa ít hơn cả hai loại
hàng hóa so với giỏ B và người tiêu dùng sẽ thích B hơn C (giả định 3).
Kết luận: Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau.
<iiii>. Các đường bàng quan là những đường cong lồi so với gốc tọa độ
Với một giả định đó là tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần dọc theo đường
bàng quan. Tất nhiên với những sở thích khác nhau về các loại hàng hóa hay
dịch vụ thì hình dáng của các đường bàng quan cũng khác nhau. Hình dáng
của các đường bàng quan chỉ ra mức độ khác nhau của sự mong muốn thay
thế hàng hóa này bằng hàng hóa khác.
2
IC3
1
IC2
IC1
2 4 QX
Hình 5.9: Đường bàng quan của hai hàng hóa thay thế hoàn hảo
Trường hợp 2: Hai hàng hóa bổ sung hoàn hảo
- Đặc điểm: Đối với hai hàng hóa là bổ sung hoàn hảo nghĩa là người
tiêu dùng luôn tiêu dùng chúng ở một tỷ lệ cố định. Khi đó đường bàng quan
có hình dạng chữ L thể hiện mỗi một mức lợi ích chỉ có một phương án kết
hợp tối ưu duy nhất. Không có phương án thay thế khác.
QY
IC3
IC2
IC
QX
Hình 5. 10: Đường bàng quan của hai hàng hóa bổ sung hoàn hảo
13. Tỷ lệ thay thế biên giữa 2 sản phẩm X và Y (MRSx/y) thể hiện:
A. Tỷ lệ đánh đổi giữa 2 sản phẩm trong tiêu dùng khi tổng lợi ích không
đổi
B. Tỷ lệ đánh đổi giữa 2 sản phẩm trên thị trường
C. Tỷ gía giữa 2 sản phẩm
D. Độ dốc của đường ngân sách
14. Độ dốc của đường bàng quan được gọi là:
A. Xu hướng cận biên trong tiêu dùng
B. Tỷ lệ chuyển đổi cận biên
C. Tỷ lệ thay thế cận biên
D. Xu hướng cận biên trong sản xuất
Bài 1: Giả sử Phương và Dũng đều quyết định chi tiêu 500 (nghìn
đồng/tháng) cho việc tiêu dùng đồ uống. Phương thích đồ uống có cồn hơn
không có cồn trong khi sở thích của Dũng ngược lại.
Yêu cầu :
1. Hãy biểu diễn tập hợp các đường bàng quan của Phương và Dũng?
2. Giải thích tại sao tập hợp các đường bàng quan của hai người tiêu dùng
trên lại khác nhau?