Professional Documents
Culture Documents
Lịch sử 11 GHK 1
Lịch sử 11 GHK 1
- Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu → các nước phương Tây chủ yếu là
Anh – Pháp đua nhau xâm lược.
- Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ.
-Kinh tế: Đẩy mạnh khai thác, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột nhân công rẻ mạt → Ấn
Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh
- Chính trị - xã hội: Cai trị trực tiếp, thực hiện chính sách chia để trị, khoét sâu sự cách biệt về
ton giáo, chủng tộc và đẳng cấp trong xã hội.
Hậu quả:
+ Kinh tế: suy yếu, đời sống nhân dân cực khổ.
- Hoàn cảnh:
+ Từ giữa TK XIX, phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân đã thức tỉnh ý thức dân tộc
của giai cấp tư sản.
+ G/c tư sản vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và tham gia chính trị nhưng bị kìm hãm.
- Cuối 1885 Đảng Quốc đại – chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản được thành lập, đánh dấu
một giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản bước lên vũ đài chính trị.
- Hoạt động:
+ 20 năm đầu, Đảng đấu tranh ôn hòa, bất bạo động, đòi cải cách…. Nhưng không hiệu quả.
+ Đảng Quốc Đại bị phân hóa thành hai phái: Ôn hòa và phái Cực đoan (cấp tiến) do Tilắc đứng
đầu chủ trương kiên quyết đấu tranh.
-Nguyên nhân:
7-1905: thực dân Anh ban hành đạo luật Bengan chia đôi xứ Bengan: miền đông của những
người theo đạo Hồi, miền Tây của những người theo đạo Hinđu nhân dân Ấn độ căm phẫn,
phong trào dân tộc bùng nổ.
-Diễn biến:
+ 1905, hàng vạn người dân Ấn độ nổi dậy chống đạo luật Ben gan.
+ 6 – 1908, thực dân Anh bắt Tilắc, kết án 6 năm tù công nhân bom bay đã tổng bãi công kéo
dài 6 ngày để ủng hộ Tilắc.
+7- 1908: Công nhân Bombay tổ chức nhiều cuộc bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu
để chống thực dân Anh → Đỉnh cao của CM
- Ý nghĩa: Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của
nhân dân Ấn Độ.
BÀI TRUNG QUỐC
1.Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX.
Phong trào Khởi nghĩa Thái Cuộc vận động Phong trào nghĩa
Bình Thiên quốc Duy tân hòa đoàn
Thời gian 1851-1864 Năm 1898. Năm 1900- 1901.
Lãnh đạo Hồng Tú Toàn Khang Hữu Vi và Chu Hồng Đăng
Lương Khải Siêu
Mục đích Chống đế quốc, Cải cách kinh tế, Chống đế quốc,
phong kiến.
chính trị, xã hội theo “Phù Thanh diệt
mô hình tư bản. Dương”
-Cuối TK XIX-đầu TK XX, giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời và lớn mạnh nhưng bị phong kiến
và tư bản nước ngoài chèn ép.
- Tháng 8-1905, Tôn Trung Sơn cùng các đồng chí của ông thành lập tổ chức Trung Quốc
Đồng Minh hội.
- Thành phần tham gia: trí thức tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, cùng một ít
công nông.
- Cương lĩnh chính trị: Dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn: “Dân tộc độc lập,
Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc”.
- Mục tiêu : “Đánh đổ nhà Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, thực hiện quyền
bình đẳng về ruộng đất cho dân cày”.
*Nguyên nhân
-Sâu xa: Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc, phong kiến.
-Trực tiếp: nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc
phong trào giữ đường bùng nổ Châm ngòi cho cách mạng Tân Hợi.
*Diễn Biến:
+ 10 -10-1911: Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Trung,
Nam Trung Quốc.
+ 29 – 12 – 1911: Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh thành lập Trung Hoa Dân quốc, Tôn Trung
Sơn được bầu làm đại Tổng thống.
+ Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh (Viên Thế Khải) và đế
quốc can thiệp.
+12-2-1912: Vua Thanh (Phổ Nghi) thoái vị Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức.
+ 6.3.1912: Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc.
-Tính chất: cách mạng mang tính chất là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để.
-Ý nghĩa:
+ Chấm dứt chế độ phong kiến lỗi thời mở đường cho CNTB phát triển.
+ Cách mạng đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc các nước ở Châu Á.
- Hạn chế:
+ Chưa động chạm đến các nước đế quốc.
+ Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
Vận dụng :
- Nhận xét được về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối TK XIX đầu thế kỉ
XX
- Phong trào diễn ra sôi nổi.
- Hình thức đấu tranh: Phong phú, song đấu tranh vũ trang là chủ yếu.
- Mục tiêu: Chống đế quốc chống phong kiến.
- Lực lượng: Chủ yếu là nông dân.
- Kết quả: Thất bại.
- Nguyên nhân: Do thiếu giai cấp lãnh đạo tiên tiến, thiếu vũ khí, trình độ tổ chức thấp, triều
Mãn Thanh câu kết với các nước đế quốc đàn áp.
BÀI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á CUỐI TK XIX-ĐẦU TK XX
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
+ ĐNA là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.
+ Từ giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên về chính trị, xã hội,
kinh tế kém phát triển.
Tạo điều kiện cho các nước tư bản phương tây xâm lược Đông Nam Á.
+ Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN cần nhiều nguyên liệu, nhân công và thị
trường tiêu thụ hàng hóa.
-Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á:
* Nguyên nhân: Chính sách cai trị của Pháp làm cho nhân dân Cam - pu – chia, Lào bất bình
vùng dậy đấu tranh.
+ Cuộc k/n do hoàng thân Si- vô tha lãnh đạo (1861- 1892).
+ Cuộc k/n A-cha Xoa (1863 – 1866) ở các tỉnh giáp Việt Nam.
+ Năm 1866, Pu-côm-bô phát động cuộc khởi nghĩa chống Pháp và lập căn cứ ở Tây
Ninh. Nghĩa quân gồm người Khơ-me, người Chăm, người X tiêng, người Kinh, Trương
Quyền (con Trương Định) và Võ Duy Dương (Thiên hộ Dương) đã liên kết với nghĩa
quân Pu-côm-bô đánh Pháp.
+ Khi lực lượng lớn mạnh, Pu-côm-bô tiến quân về nước, kiểm soát Pa-man, tấn công
U-đông (17-12-1866). Nhân dân Việt Nam ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì thường xuyên
cung cấp lương thực, vũ khí cho nghĩa quân.
+ Ngày 3-12-1867, Pu-côm-bô hi sinh trong chiến đấu.
* Các phong trào đấu tranh của nhân dân Lào.
b, Nhận xét:
- Phong trào diễn ra sôi nổi, thể hiện tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương
chống kẻ thù chung.
- Hình thức đấu tranh: chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Mục tiêu: Chống thực dân Pháp.
- Lực lượng: Chủ yếu là nông dân.
- Kết quả: Thất bại.
- Nguyên nhân: Do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.
-Giữa TK XIX cũng như các nước Đông Nam Á khác, Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm lược của
phương Tây. Năm 1868, Chu-la-long-con lên ngôi (Ra-Ma V) tiến hành cải cách đất nước.
-Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch nâng cao năng suất lúa, tăng
nhanh lượng gạo xuất khẩu.
+ Công – Thương nghiệp: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở
hiệu buôn và ngân hàng .
-Chính trị: Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây: Đứng đầu nhà nước là vua, giúp việc cho
vua có hội đồng nhà nước (nghị viện).
-1892: Ra-ma V tiến hành nhiều cải cách: hành chính, tài chính, quân đội, tòa án, trường học...
theo khuôn mẫu phương Tây.
+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo: “ngoại giao cây tre”, lợi dụng vị trí “nước đệm”
+ Sẵn sàng từ bỏ các vùng đất phụ cận (vốn là lãnh thổ cùa Cam - pu - chia, Lào, và Mianma) để
giữ gìn chủ quyền đất nước.
* Ý nghĩa: Mở đường CNTB phát triển, giữ được chủ quyền độc lập.
* Kết luận:
Trong bối cảnh chung của châu Á, Xiêm đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà
Xiêm thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập.
Vận dụng :
- Chứng minh được biểu hiện tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân Lào – Việt Nam –
Cam-pu-chia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược cuối TK XIX đầu TK
XX.
- Khởi nghĩa A- cha -xoa:
+ Biên giới Việt Nam – Cam-pu-chia trở thành vùng căn cứ cho khởi nghĩa.
+ Khi bị thực dân Pháp đàn áp, nhiều nghĩa quân lánh nạn sang vùng Châu
Đốc, Hà Tiên và được nhân dân Việt Nam giúp đỡ
- Khởi nghĩa nhà sư Pu – côm -bô:
+ Lập căn cứ ở Tây Ninh
+ Nhiều người Việt đã tham gia nghĩa quân; Có sự liên kết với cuộc khởi
nghĩa của Trương Quyền.
- Khởi nghĩa Pha – ca- đuốc:
Mở rộng sang cả biên giới Việt – Lào
Vận dụng :
- Phân tích được mâu thuẫn giữa các nước đế quốc – con đường dẫn đến chiến tranh. (Mục
1)
Vận dụng cao:
- Cảm nhận/đánh giá được hậu quả của chiến tranh đối với nhân loại và liên hệ với trách
nhiệm của bản thân trong giữ gìn hòa bình.
(Nội dung này tùy cảm nhận các em nhé. Tuy nhiên mình cần:
-Lên án, tố cáo chiến tranh.
- Tích cực tham gia các phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ của nhân loại.)