Professional Documents
Culture Documents
I 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 II
IV 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 III
Ký hiệu:
Răng viêm tủy cấp: biểu hiện bằng số in đậm và gạch chân ở dưới
Răng sâu ngà: biểu hiện bằng số in đậm
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Chụp phim Panorama
- Phim gốc R36: Mặt nhai có cản quang của miếng trám cũ. Có tổn thương thấu quang mất chất
vùng mặt xa chiếm ⅓ thân răng chiều nhai- nướu, thông với buồng tuỷ. Không phát hiện thấy tổn
thương quanh chóp, hay dây chằng nha chu.
- Hình ảnh tiêu xương ổ răng 2 hàm theo chiều ngang.
VI. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt bệnh án
Bệnh nhân nữ 30 tuổi, đến khám vì lí do đau nhức răng hàm dưới bên trái, qua khai thác tiền sử
ghi nhận cách đây 1 năm bệnh nhân có trám R36. Qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, em
rút ra được các dấu chứng và hội chứng sau:
- Dấu chứng viêm tủy cấp R36
Cơn đau điển hình của viêm tủy cấp: Cơn đau xuất hiện tự nhiên về đêm, đau từng
cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, đau tăng khi ăn hay uống đồ ăn nóng nhiều
Cạo lớp trám cũ thì thấy có lỗ sâu kích thước 4x4x3mm ở mặt xa, màu nâu, có
điểm lộ tủy rỉ máu không cầm, gần điểm lộ tuỷ đau nhức nhiều. Rà thám trâm trên
đáy lỗ sâu có nhiều ngà mủn, xịt hơi có cảm giác đau, răng không lung lay, chưa
đổi màu sẫm hơn.
Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ
Thử tuỷ (+).
Chụp phim Panorama: Có tổn thương thấu quang mất chất vùng mặt xa chiếm ⅓
thân răng chiều nhai- nướu, thông với buồng tuỷ. Không phát hiện thấy tổn thương
quanh chóp, hay dây chằng nha chu.
- Dấu chứng sâu ngà sâu R12, R22:
● Bệnh nhân có cảm giác ê buốt, khó chịu khi có kích thích lạnh.
● Đều phát hiện lỗ sâu ở mặt trong với kích thước lần lượt là 3x2x3mm (R12),
2x2x3mm (R22). Men ngà xung quanh lỗ sâu đổi màu đen.
● Rà thám trâm trên đáy có ngà mủn, xịt hơi có cảm giác ê buốt, răng không lung
lay, không đổi màu. Chưa thấy lỗ vào buồng tuỷ.
● Gõ ngang, dọc không đau.
- Dấu chứng viêm nướu mãn tính 2 hàm do cao răng:
Đánh răng hay kèm chảy máu
Hơi thở có mùi hôi.
Cao răng trên nướu ở <1/3 cổ thân răng R17, R23, R46, cao răng trên nướu ở 2/3
giữa thân răng R25, R33, R36, màu vàng nhạt
Cao răng dưới nướu R24, R25, R26, R33, màu vàng nhạt
Lục phân I, lục phân III, lục phân IV, lục phân V: Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu
sưng nề, không săn chắc, khi thăm khám đau, dễ chảy máu, không phát hiện túi nha
chu.
Xquang: Hình ảnh tiêu xương ổ răng 2 hàm theo chiều ngang.
2. Chẩn đoán sơ bộ: Viêm tuỷ cấp R36/ Sâu ngà sâu R12, R22/ Viêm nướu mãn tính 2 hàm do
cao răng
3. Biện luận:
Về chẩn đoán bệnh: Sở dĩ em chẩn đoán
- R36 bị viêm tuỷ cấp, vì: Bệnh nhân đến khám vì lí do đau răng hàm dưới trái, cơn đau xuất hiện
tự nhiên về đêm, đau từng cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, đau tăng khi ăn hay uống đồ ăn
nóng, lạnh, đau lan lên đầu. Khám thấy lỗ sâu kích thước 4x4x3mm ở mặt xa, màu nâu, có điểm
lộ tủy rỉ máu không cầm, gần điểm lộ tuỷ đau nhức nhiều. Rà thám trâm trên đáy lỗ sâu có nhiều
ngà mủn, xịt hơi có cảm giác đau. Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ, răng không lung lay,
chưa đổi màu sẫm hơn. Thử tuỷ (+). Chụp phim Panorama R36 có tổn thương thấu quang mất
chất vùng mặt nhai chiếm ⅓ chiều nhai- nướu, thông với buồng tuỷ. Không phát hiện thấy tổn
thương quanh chóp, hay dây chằng nha chu => Chẩn đoán viêm tủy cấp R36 đã rõ.
- Sâu ngà sâu R12, R22, vì: trên lâm sàng, bệnh nhân có cảm giác ê buốt, khó chịu khi có kích
thích lạnh. Đều phát hiện lỗ sâu ở mặt nhai với kích thước lần lượt là 3x2x3mm (R12), 2x2x3mm
(R22). Men ngà xung quanh lỗ sâu đổi màu đen. Rà thám trâm, đáy có ngà mủn, xịt hơi có cảm
giác ê buốt, răng không lung lay, không đổi màu. Chưa thấy lỗ vào buồng tuỷ. Gõ ngang, dọc
không đau. Nên chẩn đoán sâu ngà sâu R12, R22 đã rõ.
- Viêm nướu mãn tính 2 hàm do cao răng vì: bệnh nhân có chảy máu khi đánh răng, có cảm
giác miệng hôi, khám có cao răng trên nướu rải rác ở <1/3 cổ thân răng R17, R23, R46, và ở 2/3
giữa thân răng R25, R33, R36, màu vàng nhạt. Cao răng dưới nướu R24, R25, R26, R33, màu
vàng nhạt. Lục phân I, III, IV, V: Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu sưng nề, không săn chắc, khi thăm
khám đau, dễ chảy máu, không phát hiện túi nha chu, Hình ảnh tiêu xương ổ răng 2 hàm theo
chiều ngang nên em hướng đến tình trạng viêm nướu mãn tính trên bệnh nhân.
Về chẩn đoán phân biệt:
- R36 em không nghĩ đến viêm tuỷ có khả năng hồi phục vì thời gian của cơn đau thường ngắn
vài giây, mức độ đau ít hơn. Trên bệnh nhân cơn đau xuất hiện tự nhiên về đêm, đau từng cơn,
mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, mức độ đau dữ dội, đau lan lên đầu khiến bệnh nhân cảm thấy
khó chịu => Loại trừ
- R36 em không nghĩ đến bị viêm quanh chóp cấp vì bệnh nhân không có các triệu chứng sau
đây: cơn đau kéo dài cả ngày và đêm, có cảm giác răng trồi, răng lung lay, gõ dọc đau dữ dội, gõ
ngang không đau, thử tủy (+/-), xquang hình ảnh thấu quang nhỏ. Nên em loại trừ viêm quanh
chóp cấp trên bệnh nhân.
- R12, R22 không nghĩ đến viêm tuỷ có khả năng hồi phục vì mặc dù cả 2 bệnh đều đau do kích
thích, nhưng sâu ngà sâu khi dừng kích thích thì bệnh nhân hết đau, còn viêm tuỷ có khả năng
hồi phục thì sau kích thích cơn đau vẫn còn kéo dài thêm vài giây. Xét về lỗ sâu, ở sâu ngà sâu
thì giới hạn ở ngà răng, còn viêm tuỷ có khả năng hồi phục thì giới hạn ở ngà/ có thể ánh hồng lộ
tuỷ hay có lỗ vào tuỷ.
- Vì trên trên bệnh nhân khám không thấy xuất hiện túi nha chu, răng không lung lay, không có
hình ảnh tiêu xương ổ răng theo chiều dọc trên phim Panorama => Nên loại trừ, viêm nha chu
trên bệnh nhân
Về chẩn đoán nguyên nhân:
- Đầu tiên, nguyên nhân gây viêm tủy cấp R36: Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm tủy cấp như
do vi khuẩn, do chấn thương, tự tạo. Trên bệnh nhân này em hướng đến nguyên nhân do vi
khuẩn, vì bệnh nhân có 1 tổn thương mất chất ở mặt xa R36, có lỗ sâu kích thước 4x4x3mm, màu
nâu, có điểm lộ tủy rỉ máu không cầm, đáy có nhiều ngà mủn. Đây là nguyên nhân cho vi khuẩn
và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà. Vì vậy viêm tủy cấp trên bệnh nhân này
nguyên nhân từ sâu răng đã rõ.
- Thứ 2, nguyên nhân gây sâu ngà sâu R12, R22: Sâu răng là do sự kết hợp của 4 yếu tố bao
gồm: Răng nhạy cảm, mảng bám, chất đường, thời gian.
Cơ chế: quá trình ăn uống sẽ để lại mảng bám trên răng chứa nhiều vi khuẩn. Do không được vệ
sinh sạch sẽ, mảng bám tích tụ dần gây sâu men, rồi tới sâu ngà. Lỗ sâu kích thước lớn dần dần
sẽ dẫn đến sâu ngà sâu.
Yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân không có thói quen sử dụng chỉ nha khoa, nước súc miệng flour, vệ
sinh răng miệng 2 lần/ ngày vào mỗi buổi sáng, tối. Chế độ ăn: thích ăn ngọt, thức ăn nhanh,
nước uống có gas. Vì vậy những thói quen này đã tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, hình
thành mảng bám gây sâu răng.
- Thứ 3, nguyên nhân gây viêm nướu mạn tính 2 hàm trên bệnh nhân là: do bệnh nhân vệ sinh
răng miệng không đúng cách, bệnh nhân chỉ đánh răng theo chiều ngang, vì thế khó có thể lấy
các mảng bám thức ăn tồn đọng ở mặt răng, và theo thời gian thức ăn sẽ bị vôi hóa và tạo thành
cao răng trên nướu và dưới nướu. Sự chuyển hóa sản phẩm của vi khuẩn sẽ gây ra phản ứng viêm
nướu, biểu hiện trên lâm sàng là sưng nề vùng nướu và dễ chảy máu khi thăm khám.
Về tiến triển bệnh:
- Nếu không điều trị R36 kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy.
- Nếu không điều trị R12, R22: bệnh sâu răng sẽ tiến triển đến tủy, gây viêm tủy cấp, sau đó tủy
sẽ bị hoại tử dần đưa đến viêm tủy mãn rồi đến tủy chết. Những chất hoại tử của tủy có thể thoát
qua lỗ chóp chân răng gây nên những bệnh lí vùng quanh chóp, viêm tổ chức liên kết, viêm
xương hàm hoặc tụ lại ở chân răng tạo nên u hạt, nang chân răng,…
- Nếu không điều trị viêm nướu kịp thời, bệnh sẽ tiến triển thành viêm nha chu.