You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

KHOA Y TRUNG TÂM RĂNG HÀM MẶT


KHOA NHA TỔNG QUÁT

Họ và tên: TRẦN NGỌC HỒNG NHUNG


Nhóm: 4B
MSSV: 2220532352
Điểm Lời phê của thầy (cô).

BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT


I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên: LÊ THỊ NGỌC HÀ
2. Tuổi: 40
3. Giới tính: Nữ
4. Nghề nghiệp: Nội trợ
5. Địa chỉ: Quảng Điền, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
6. Ngày giờ đến khám: 14h30 giờ, ngày 8/3/2022
7. Ngày giờ làm bệnh án: 16 giờ, ngày 8/3/2022
II. BỆNH SỬ
1. Lý do đến khám: Đau nhức răng hàm dưới bên trái.
2. Quá trình bệnh lý:
Bệnh khởi phát cách đến khám 1 ngày, với triệu chứng đau nhức răng vùng quanh hàm
dưới bên trái, đau một cách đột ngột, liên tục, dữ dội. Cơn đau xuất hiện tự nhiên về đêm, đau
từng cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, đau tăng khi ăn hay uống đồ ăn nóng hơn, khi ăn
thức ăn lạnh, kèm có cảm giác đau giật lan lên đầu, khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu. Bệnh
nhân có uống thuốc giảm đau (Paracetamol 500mg) nhưng không giảm, bệnh nhân lo lắng
nên đến Khoa Nha Tổng Quát, Trung tâm Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Trung ương Huế để
khám và điều trị.
III. TIỀN SỬ
1. Bản thân:
A. Toàn thân
- Không mắc các bệnh lý về rối loạn đông chảy máu
- Bệnh nhân không có tiền sử dị ứng thức ăn hay thuốc.
- Không có tiền sử chấn thương
B. Răng-Hàm-Mặt
- Cách đây 1 năm, bệnh nhân có trám răng hàm dưới bên trái.
- Bệnh nhân không có thói quen đi khám răng định kỳ.
- Đánh răng 2 lần/ ngày vào buổi sáng, tối, đánh răng theo chiều ngang. Đánh răng hay
kèm chảy máu
- Hơi thở có mùi hôi
- Không có thói quen dùng chỉ nha khoa, không súc miệng với flour
- Ăn nhai đều 2 bên hàm
- Chế độ ăn: thích ăn ngọt, thức ăn nhanh, nước uống có gas vào mỗi tối
2. Gia đình: chưa ghi nhận bệnh lý liên quan.
IV. THĂM KHÁM LÂM SÀNG
1. Toàn thân:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
- Da niêm mạc hồng nhạt.
- Không phù, không xuất huyết dưới da.
- Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại vi không sờ chạm
- Dấu hiệu sinh tồn:
o Mạch: 74 lần/phút
o Nhiệt độ: 37 độ C
o Huyết áp: 120/70 mmHg.
o Tần số thở: 18 lần/phút
- Thể trạng:
o Cân nặng: 58kg
o Chiều cao: 162 cm
o BMI: 22 kg/m2 (Thể trạng trung bình)
2. Các cơ quan:
a. Tuần hoàn:
- Không đau ngực, không hồi hộp, không đánh trống ngực.
- Tim đều, T1 T2 rõ, mạch quay đập trùng nhịp tim.
- Chưa nghe âm thổi bệnh lý.
b. Hô hấp:
- Không ho; không khó thở.
- Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ.
- Chưa nghe rales bệnh lý.
c. Tiêu hóa:
- Ăn uống được, không nôn, không buồn nôn.
- Đại tiện thường 1-2 lần/ngày.
- Bụng cân đối, di động theo nhịp thở.
d. Thận – tiết niệu:
- Tiểu thường 1,5l – 2l/ ngày.
- Nước tiểu vàng đậm.
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
e. Thần kinh
- Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
- Không đau đầu, không chóng mặt.
- Không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
f. Cơ xương khớp:
- Vận động trong giới hạn bình thường, không teo cơ, cứng khớp.
g. Các cơ quan khác: Chưa ghi nhận các bệnh lí liên quan.
3. Bệnh chuyên khoa:
● Răng – Hàm – Mặt
a. Ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, không biến dạng
- Màu sắc da bình thường, không thấy lỗ dò hay sẹo, vết thương ngoài da.
- Không sờ thấy hạch, u cục.
b. Khám khớp thái dương hàm:
- Khớp thái dương hàm khám chưa thấy bất thường
- Há miệng, ngậm miệng bình thường, không đau, không hạn chế
- Ấn vùng lồi cầu 2 bên không đau, không mất liên tục
- Cử động không đau, vận động khớp đều 2 bên, không nghe tiếng kêu ở khớp
c. Trong miệng:
+ Khám mô mềm:
- Môi, má, lưỡi bình thường.
- Niêm mạc miệng hồng, không chợt loét
- Khẩu cái mềm, lưỡi gà, amidan không có dấu hiệu bệnh lý
- Thắng môi, thắng lưỡi bám vào vị trí bình thường
- Lỗ ống Stenon bình thường, không sưng, không chảy dịch
+ Khám nha chu:
Vùng lục phân I:
o Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu sưng nề, không săn chắc, khi thăm khám đau, dễ chảy máu,
không phát hiện túi nha chu.
o Có cao răng trên nướu ở <1/3 cổ thân răng R17, màu vàng nhạt, tập trung ở mặt ngoài.
o Các răng còn lại không có mảng bám, không có cao răng dưới nướu, không có cao răng
trên nướu, nướu hồng, săn chắc, viền nướu ôm sát cổ răng, gai nướu hình tháp, thăm khám
không chảy máu.
Vùng lục phân II:
o Viền nướu có màu hồng, săn chắc, lấm tấm màu da cam, không chảy máu khi thăm khám,
không phát hiện túi nha chu.
o Có cao răng trên nướu ở <1/3 cổ thân răng R23, màu vàng nhạt, tập trung ở mặt ngoài.
o Các răng còn lại không có mảng bám, không có cao răng dưới nướu, không có cao răng
trên nướu, nướu hồng, săn chắc, viền nướu ôm sát cổ răng, gai nướu hình tháp, thăm khám
không chảy máu.
Vùng lục phân III:
o Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu sưng nề, không săn chắc, khi thăm khám đau, dễ chảy máu,
không phát hiện túi nha chu.
o Có cao răng trên nướu ở 2/3 giữa thân răng R25 màu vàng nhạt, cao răng dưới nướu R24,
R25, R26, màu vàng nhạt, tập trung ở mặt trong.
o Các răng còn lại không có mảng bám, không có cao răng dưới nướu, không có cao răng
trên nướu, nướu hồng, săn chắc, viền nướu ôm sát cổ răng, gai nướu hình tháp, thăm khám
không chảy máu.
Vùng lục phân IV, V:
o Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu sưng nề, không săn chắc, khi thăm khám đau, dễ chảy máu,
không phát hiện túi nha chu.
o Có nhiều cao răng trên nướu ở 2/3 giữa thân răng R36, R33 màu vàng nhạt và cao răng
dưới nướu R35, màu vàng, tập trung cả ở mặt trong lẫn mặt ngoài, có các mảng bám bám
quanh cổ răng R31, R32; R41, R42 mặt trong nhiều hơn mặt ngoài.
o Các răng còn lại không có mảng bám, không có cao răng dưới nướu, không có cao răng
trên nướu, nướu hồng, săn chắc, viền nướu ôm sát cổ răng, gai nướu hình tháp, thăm khám
không chảy máu.
Vùng lục phân VI:
o Viền nướu có màu hồng, săn chắc, lấm tấm màu da cam, không chảy máu khi thăm khám,
không phát hiện túi nha chu.
o Có cao răng trên nướu ở <1/3 cổ thân răng R46, màu vàng nhạt, không có cao răng dưới
nướu, không có mảng bám trên răng.
o Các răng còn lại không có mảng bám, không có cao răng trên nướu, không có cao răng
dưới nướu
+ Khám răng:
Phần hàm 1:
o Răng R12 ê buốt khi ăn, uống đồ lạnh, lỗ sâu ở mặt trong kích thước 3x2x3 mm, men ngà
xung quanh lỗ sâu đổi màu đen. Rà thám trâm đáy có ngà mủn, xịt hơi có cảm giác ê buốt,
răng không lung lay, không đổi màu. Gõ ngang, dọc không đau. Chưa thấy lỗ vào buồng
tuỷ.
o Các răng còn lại bình thường, không lung lay, không đau, không sâu
Phần hàm 2:
o Răng R22 ê buốt khi ăn, uống đồ lạnh, lỗ sâu ở mặt trong kích thước 2x2x3 mm, men ngà
xung quanh lỗ sâu đổi màu đen. Rà thám trâm đáy có ngà mủn, xịt hơi có cảm giác ê buốt,
răng không lung lay, không đổi màu. Gõ ngang, dọc không đau. Chưa thấy lỗ vào buồng
tuỷ.
o Các răng còn lại bình thường, không lung lay, không đau, không sâu
Phần hàm 3:
o Răng 36
- Cơ năng: Cơn đau xuất hiện tự nhiên về đêm, đau từng cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30-
35p, đau tăng khi ăn, uống đồ ăn nóng hơn khi ăn lạnh
- Thực thể: Khám thấy miếng trám ở mặt nhai, bề mặt miếng trám trơn láng, bờ miếng
trám khít với mô răng. Cạo lớp trám cũ thì thấy có lỗ sâu kích thước 4x4x3mm ở mặt xa,
màu nâu, có điểm lộ tủy rỉ máu không cầm, gần điểm lộ tuỷ đau nhức nhiều. Rà thám trâm
trên đáy lỗ sâu có nhiều ngà mủn, xịt hơi có cảm giác đau. Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc
đau nhẹ, răng không lung lay, chưa đổi màu sẫm hơn. Thử tuỷ (+).
o Các răng còn lại: bình thường, không lung lay, không sâu, chưa phát hiện tổn thương tủy
và mô quanh chóp.
Phần hàm 4:
o Các răng không lung lay, không đau, không sâu, chưa phát hiện tổn thương tủy và mô
quanh chóp.
Sơ đồ răng:

I 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 II
IV 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 III

Ký hiệu:
Răng viêm tủy cấp: biểu hiện bằng số in đậm và gạch chân ở dưới
Răng sâu ngà: biểu hiện bằng số in đậm
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Chụp phim Panorama
- Phim gốc R36: Mặt nhai có cản quang của miếng trám cũ. Có tổn thương thấu quang mất chất
vùng mặt xa chiếm ⅓ thân răng chiều nhai- nướu, thông với buồng tuỷ. Không phát hiện thấy tổn
thương quanh chóp, hay dây chằng nha chu.
- Hình ảnh tiêu xương ổ răng 2 hàm theo chiều ngang.
VI. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt bệnh án
Bệnh nhân nữ 30 tuổi, đến khám vì lí do đau nhức răng hàm dưới bên trái, qua khai thác tiền sử
ghi nhận cách đây 1 năm bệnh nhân có trám R36. Qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, em
rút ra được các dấu chứng và hội chứng sau:
- Dấu chứng viêm tủy cấp R36
 Cơn đau điển hình của viêm tủy cấp: Cơn đau xuất hiện tự nhiên về đêm, đau từng
cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, đau tăng khi ăn hay uống đồ ăn nóng nhiều
 Cạo lớp trám cũ thì thấy có lỗ sâu kích thước 4x4x3mm ở mặt xa, màu nâu, có
điểm lộ tủy rỉ máu không cầm, gần điểm lộ tuỷ đau nhức nhiều. Rà thám trâm trên
đáy lỗ sâu có nhiều ngà mủn, xịt hơi có cảm giác đau, răng không lung lay, chưa
đổi màu sẫm hơn.
 Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ
 Thử tuỷ (+).
 Chụp phim Panorama: Có tổn thương thấu quang mất chất vùng mặt xa chiếm ⅓
thân răng chiều nhai- nướu, thông với buồng tuỷ. Không phát hiện thấy tổn thương
quanh chóp, hay dây chằng nha chu.
- Dấu chứng sâu ngà sâu R12, R22:
● Bệnh nhân có cảm giác ê buốt, khó chịu khi có kích thích lạnh.
● Đều phát hiện lỗ sâu ở mặt trong với kích thước lần lượt là 3x2x3mm (R12),
2x2x3mm (R22). Men ngà xung quanh lỗ sâu đổi màu đen.
● Rà thám trâm trên đáy có ngà mủn, xịt hơi có cảm giác ê buốt, răng không lung
lay, không đổi màu. Chưa thấy lỗ vào buồng tuỷ.
● Gõ ngang, dọc không đau.
- Dấu chứng viêm nướu mãn tính 2 hàm do cao răng:
 Đánh răng hay kèm chảy máu
 Hơi thở có mùi hôi.
 Cao răng trên nướu ở <1/3 cổ thân răng R17, R23, R46, cao răng trên nướu ở 2/3
giữa thân răng R25, R33, R36, màu vàng nhạt
 Cao răng dưới nướu R24, R25, R26, R33, màu vàng nhạt
 Lục phân I, lục phân III, lục phân IV, lục phân V: Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu
sưng nề, không săn chắc, khi thăm khám đau, dễ chảy máu, không phát hiện túi nha
chu.
 Xquang: Hình ảnh tiêu xương ổ răng 2 hàm theo chiều ngang.
2. Chẩn đoán sơ bộ: Viêm tuỷ cấp R36/ Sâu ngà sâu R12, R22/ Viêm nướu mãn tính 2 hàm do
cao răng
3. Biện luận:
 Về chẩn đoán bệnh: Sở dĩ em chẩn đoán
- R36 bị viêm tuỷ cấp, vì: Bệnh nhân đến khám vì lí do đau răng hàm dưới trái, cơn đau xuất hiện
tự nhiên về đêm, đau từng cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, đau tăng khi ăn hay uống đồ ăn
nóng, lạnh, đau lan lên đầu. Khám thấy lỗ sâu kích thước 4x4x3mm ở mặt xa, màu nâu, có điểm
lộ tủy rỉ máu không cầm, gần điểm lộ tuỷ đau nhức nhiều. Rà thám trâm trên đáy lỗ sâu có nhiều
ngà mủn, xịt hơi có cảm giác đau. Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ, răng không lung lay,
chưa đổi màu sẫm hơn. Thử tuỷ (+). Chụp phim Panorama R36 có tổn thương thấu quang mất
chất vùng mặt nhai chiếm ⅓ chiều nhai- nướu, thông với buồng tuỷ. Không phát hiện thấy tổn
thương quanh chóp, hay dây chằng nha chu => Chẩn đoán viêm tủy cấp R36 đã rõ.
- Sâu ngà sâu R12, R22, vì: trên lâm sàng, bệnh nhân có cảm giác ê buốt, khó chịu khi có kích
thích lạnh. Đều phát hiện lỗ sâu ở mặt nhai với kích thước lần lượt là 3x2x3mm (R12), 2x2x3mm
(R22). Men ngà xung quanh lỗ sâu đổi màu đen. Rà thám trâm, đáy có ngà mủn, xịt hơi có cảm
giác ê buốt, răng không lung lay, không đổi màu. Chưa thấy lỗ vào buồng tuỷ. Gõ ngang, dọc
không đau. Nên chẩn đoán sâu ngà sâu R12, R22 đã rõ.
- Viêm nướu mãn tính 2 hàm do cao răng vì: bệnh nhân có chảy máu khi đánh răng, có cảm
giác miệng hôi, khám có cao răng trên nướu rải rác ở <1/3 cổ thân răng R17, R23, R46, và ở 2/3
giữa thân răng R25, R33, R36, màu vàng nhạt. Cao răng dưới nướu R24, R25, R26, R33, màu
vàng nhạt. Lục phân I, III, IV, V: Viền nướu đỏ sẫm, gai nướu sưng nề, không săn chắc, khi thăm
khám đau, dễ chảy máu, không phát hiện túi nha chu, Hình ảnh tiêu xương ổ răng 2 hàm theo
chiều ngang nên em hướng đến tình trạng viêm nướu mãn tính trên bệnh nhân.
 Về chẩn đoán phân biệt:
- R36 em không nghĩ đến viêm tuỷ có khả năng hồi phục vì thời gian của cơn đau thường ngắn
vài giây, mức độ đau ít hơn. Trên bệnh nhân cơn đau xuất hiện tự nhiên về đêm, đau từng cơn,
mỗi cơn kéo dài khoảng 30-35p, mức độ đau dữ dội, đau lan lên đầu khiến bệnh nhân cảm thấy
khó chịu => Loại trừ
- R36 em không nghĩ đến bị viêm quanh chóp cấp vì bệnh nhân không có các triệu chứng sau
đây: cơn đau kéo dài cả ngày và đêm, có cảm giác răng trồi, răng lung lay, gõ dọc đau dữ dội, gõ
ngang không đau, thử tủy (+/-), xquang hình ảnh thấu quang nhỏ. Nên em loại trừ viêm quanh
chóp cấp trên bệnh nhân.
- R12, R22 không nghĩ đến viêm tuỷ có khả năng hồi phục vì mặc dù cả 2 bệnh đều đau do kích
thích, nhưng sâu ngà sâu khi dừng kích thích thì bệnh nhân hết đau, còn viêm tuỷ có khả năng
hồi phục thì sau kích thích cơn đau vẫn còn kéo dài thêm vài giây. Xét về lỗ sâu, ở sâu ngà sâu
thì giới hạn ở ngà răng, còn viêm tuỷ có khả năng hồi phục thì giới hạn ở ngà/ có thể ánh hồng lộ
tuỷ hay có lỗ vào tuỷ.
- Vì trên trên bệnh nhân khám không thấy xuất hiện túi nha chu, răng không lung lay, không có
hình ảnh tiêu xương ổ răng theo chiều dọc trên phim Panorama => Nên loại trừ, viêm nha chu
trên bệnh nhân
 Về chẩn đoán nguyên nhân:
- Đầu tiên, nguyên nhân gây viêm tủy cấp R36: Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm tủy cấp như
do vi khuẩn, do chấn thương, tự tạo. Trên bệnh nhân này em hướng đến nguyên nhân do vi
khuẩn, vì bệnh nhân có 1 tổn thương mất chất ở mặt xa R36, có lỗ sâu kích thước 4x4x3mm, màu
nâu, có điểm lộ tủy rỉ máu không cầm, đáy có nhiều ngà mủn. Đây là nguyên nhân cho vi khuẩn
và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà. Vì vậy viêm tủy cấp trên bệnh nhân này
nguyên nhân từ sâu răng đã rõ.
- Thứ 2, nguyên nhân gây sâu ngà sâu R12, R22: Sâu răng là do sự kết hợp của 4 yếu tố bao
gồm: Răng nhạy cảm, mảng bám, chất đường, thời gian.

Cơ chế: quá trình ăn uống sẽ để lại mảng bám trên răng chứa nhiều vi khuẩn. Do không được vệ
sinh sạch sẽ, mảng bám tích tụ dần gây sâu men, rồi tới sâu ngà. Lỗ sâu kích thước lớn dần dần
sẽ dẫn đến sâu ngà sâu.

Yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân không có thói quen sử dụng chỉ nha khoa, nước súc miệng flour, vệ
sinh răng miệng 2 lần/ ngày vào mỗi buổi sáng, tối. Chế độ ăn: thích ăn ngọt, thức ăn nhanh,
nước uống có gas. Vì vậy những thói quen này đã tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, hình
thành mảng bám gây sâu răng.

- Thứ 3, nguyên nhân gây viêm nướu mạn tính 2 hàm trên bệnh nhân là: do bệnh nhân vệ sinh
răng miệng không đúng cách, bệnh nhân chỉ đánh răng theo chiều ngang, vì thế khó có thể lấy
các mảng bám thức ăn tồn đọng ở mặt răng, và theo thời gian thức ăn sẽ bị vôi hóa và tạo thành
cao răng trên nướu và dưới nướu. Sự chuyển hóa sản phẩm của vi khuẩn sẽ gây ra phản ứng viêm
nướu, biểu hiện trên lâm sàng là sưng nề vùng nướu và dễ chảy máu khi thăm khám.
 Về tiến triển bệnh:

- Nếu không điều trị R36 kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy.

- Nếu không điều trị R12, R22: bệnh sâu răng sẽ tiến triển đến tủy, gây viêm tủy cấp, sau đó tủy
sẽ bị hoại tử dần đưa đến viêm tủy mãn rồi đến tủy chết. Những chất hoại tử của tủy có thể thoát
qua lỗ chóp chân răng gây nên những bệnh lí vùng quanh chóp, viêm tổ chức liên kết, viêm
xương hàm hoặc tụ lại ở chân răng tạo nên u hạt, nang chân răng,…

- Nếu không điều trị viêm nướu kịp thời, bệnh sẽ tiến triển thành viêm nha chu.

4. Chẩn đoán xác định:


Viêm tủy cấp R36/ Sâu ngà sâu R12, R22/ Viêm nướu mãn tính 2 hàm do cao răng
VII. HƯỚNG XỬ TRÍ
1. Mục tiêu điều trị
- Điều trị tủy đối với răng viêm tủy không có khả năng hồi phục
- Điều trị sâu ngà
- Điều trị viêm nướu
2 . Điều trị cụ thể
- Điều trị tủy R36: lấy tủy toàn bộ
- Răng R12, R22: vệ sinh lỗ sâu, trám kín lại bằng vật liệu thích hợp
- Lấy cao răng trên và dưới nướu, đánh bóng răng.
- Hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Tăng cường vệ sinh răng miệng với flour.
- Tư vấn phục hồi sau điều trị ổn R36
VIII. TIÊN LƯỢNG
1. Tiên lượng gần: Khá
- R36 viêm tủy: đã điều trị ổn, mô còn nhiều => Phục hình đảm bảo chức năng ăn nhai
- R12, R22 sâu ngà : đã trám
- Bệnh nhân trẻ, không mắc các bệnh toàn thân nặng, thái độ hợp tác điều trị tốt.
2. Tiên lượng xa: Khá
- R36 đã điều trị tủy, nhưng bệnh nhân không có thói quen tái khám định kì nên không kiểm tra
được tình trạng răng miệng về sau
- Vệ sinh răng miệng kém, chế độ ăn thích ăn ngọt, thức ăn nhanh, nước uống có gas vào mỗi tối
ở bệnh nhân sẽ làm khó khăn cho việc ngăn ngừa các bệnh lí về răng miệng cũng như sâu răng,
và có thể gây tái phát hay phát triển ở một vị trí khác của răng
IX. DỰ PHÒNG
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Phổ biến kiến thức về tiến triển của bệnh viêm nướu, sâu răng, vai trò của mảng bám trong
sâu răng và nha chu
- Chải răng sau bữa ăn với kem đánh răng có chứa flour.
- Dùng chỉ nha khoa làm sạch kẽ răng.
- Khám răng định kì 6 tháng/1 lần để lấy cao răng và phát hiện điều trị sớm các tổn thương
răng nếu có.
- Hướng dẫn tự phát hiện các tình trạng bất thường trong miệng.
- Khám và điều trị kịp thời khi phát hiện các bất thường để tránh bệnh diễn tiến nặng lên.

You might also like