You are on page 1of 83

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.

Bùi Văn Chiêm

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nòng cốt để một Doanh Nghiệp tồn tại và phát triển chính là nguồn lao động, và

ế
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực khác trở nên khan hiếm thì nó được xem

Hu
xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Đặt ra mục tiêu tăng trưởng đã
buộc Doanh Nghiệp phải chú trọng việc cải thiện năng lực sản xuất, khả năng làm việc
của người lao động hoặc cạnh tranh thu hút nhân tài, để làm được điều đó Doanh
nghiệp phải có thế mạnh về chính sách lương và đãi ngộ lao động, một trong số đó

tế
chính là chế độ BHXH cho người lao động.
BHXH là một chính sách xã hội lớn của nhà nước ta, được quy định trong Hiến
Inh
Pháp và không ngừng được bổ sung, hoàn thiện bằng việc các thông tư, nghị định ngày
càng cụ thể và rõ ràng hơn nhằm nâng cao việc đảm bảo quyền lợi, đời sống vật chất,
góp phần ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình của người lao động. Trong
HK
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trướng, sự hội nhập quốc tế cũng như sự gia tăng
dân số một cách chóng mặt, người lao động gặp phải sự cạnh tranh công việc không
chỉ trong nước mà còn từ nước ngoài, dẫn đến những thiệt thòi mà người lao động phải
chịu khi các nhà tuyển dụng có nguồn lao động quá dồi dào. Do đó BHXH càng trở

nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công bằng cho người lao động, xã hội
cũng như phát triển xã hội một cách bền vững.
Trong lao động, sản xuất người lao động và người sử dụng lao động luôn vốn có
những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, thời gian lao động… Và khi rủi ro sự cố xảy
ờn

ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Thực hiện BHXH là trách nhiệm của mỗi doanh
nghiệp, người sử dụng lao động. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện BHXH các doanh
Trư

nghiệp thường gặp nhiều bất cập, trở ngại đến từ chủ doanh nghiệp, hoặc là không biết
(do thiếu thông tin, trình độ thấp), hoặc là biết mà không thực hiện (do tính răng đe
của pháp luật không nghiêm hoặc không có chế tài cụ thể để thực hiện Luật). Hay từ
người lao động, hoặc là không biết (do trình độ thấp, do thiếu thông tin) hoặc do biết
nhưng không dám đòi hỏi và cũng có thể đến từ phía cơ quan thu BHXH (trình tự thu
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

BHXH rắc rối, cán bộ thu BHXH làm việc thiếu trách nhiệm)... Do vậy, việc thực hiện
BHXH còn chưa phổ biến, đồng đều, còn nhiều hạn chế.

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 2


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Công ty TNHH TMDV Huế Cổ thực chất là nhà hàng Ancient Huế được thành lập vào
năm 2007, tại Phú Mộng – Kim Long với khuôn viên rộng 3000 m2 thiết kế theo
phong cách truyền thống, với sức chứa gần 300 người, phục vụ chủ yếu là du khách
nước ngoài. Từ khi thành lập, Công ty đã bắt đầu tham gia thực hiện BHXH cho người

ế
lao động và đến cuối tháng 12/2016, Huế Cổ đã thực hiện BHXH gần như đầy đủ cho

Hu
người lao động đã và đang làm việc tại Công ty. Dù những năm trở lại đây việc thực
hiện BHXH đã có nhiều sự chuyển biến, thay đổi tích cực, nhưng vẫn còn đó những
hạn chế, vướng mắc đến từ Công ty Huế Cổ cũng như từ Cơ quan BHXH thành phố
Huế. Điều đó gây ảnh hưởng rất nhiều đến người lao động cũng như năng suất làm

tế
việc của người lao động ở Huế Cổ. Trong quá trình thực tập của mình, nhận thấy được
tầm quan trọng của BHXH đối với người lao động cũng như doanh nghiệp, cùng với
những vướng mắc còn tồn tại trong công tác thực hiện BHXH, em đã chọn đề tài:
Inh
“Đánh giá tình hình thực hiện Bảo Hiểm Xã Hội tại Công Ty TNHH TMDV Huế
Cổ” làm khóa luận đại học của mình.
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
HK

2.1. Mục đích nghiên cứu


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và các chế độ BHXH,
quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH.
Phân tích tình hình thực hiện BHXH ở công ty Huế Cổ.

Đánh giá công tác thực hiện BHXH ở công ty Huế Cổ.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện công tác BHXH hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
ờn

Công tác thực hiện BHXH của công ty Huế Cổ dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn nào?
Thực trạng công tác thực hiện BHXH của công ty Huế Cổ diễn ra như thế nào?
Trư

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiểu quả hoạt động thực hiện BHXH của công ty
Huế Cổ?
Đâu là giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện BHXH hiệu quả hơn trong thời gian tới?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 3


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến tình hình thực hiện BHXH
tại công ty Huế Cổ.
Đối tượng khảo sát: Các tác nhân gây ra hạn chế trong quá trình thực hiện
BHXH tại công ty Huế Cổ.

ế
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Hu
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại CT TNHH TMDV Huế Cổ
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2014 đến 2016, điều tra số
liệu sơ cấp đầu năm 2017

tế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình các bước nghiên cứu

Inh
Xác định vấn đề nghiên cứu
HK

Xác định nội dung nghiên cứu và

nguồn dữ liệu cần thu thập


Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp


ờn

Thu thập dữ liệu


Trư

Xử lý và phân tích dữ liệu

Tổng hợp kết quả

SVTH: Phan Viết Phước ThịnhĐánh giá và đề xuất giải pháp 4


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

ế
Hình 1: Sơ đồ các bước nghiên cứu

Hu
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.2.1.1. Số liệu thứ cấp

tế
Kế thừa số liệu có sẵn. Là phương pháp thu thập các thông tin đã qua xử lý về
tình hình thực hiện BHXH của công ty, các thông tin được lấy từ báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các dữ liệu về quản lý nhân sự, đãi ngộ lao
Inh
động của công ty cũng như các mẫu biểu trả về từ cơ quan BHXH . Ngoài ra, còn thu
thập dữ liệu thứ cấp từ tài liệu khóa luận của các sinh viên khóa trước ở thư viện
trường Đại học Kinh tế Đại học Huế, các đề tài khoa học có liên quan…
HK

4.2.1.2. Số liệu sơ cấp


Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phục vụ cho việc phân
tích đánh giá thực trạng công tác thực hiện BHXH của Công ty.Phương pháp này sử
dụng công cụ chính là phỏng vấn thông qua bảng hỏi điều trả, gồm các bước như lập

danh sách và phân loại đối tượng để tiến hành điều tra sơ cấp, thiết kế bảng hỏi điều
tra dạng câu hỏi mở đánh giá tình trạng công tác thực hiên BHXH của Công ty. Phát
bảng hỏi điều tra cho các đối tượng là cán bộ quản lý, người lao động sau ba ngày thu
lại phiếu để tổng hợp, đề nghị sửa chữa các thông tin trên phiếu nếu có sai sót.
ờn

Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở để tác giả đưa vào phân tích trong bài
nghiên cứu.Từ đó định hướng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu
Trư

thụ sản phẩm.


4.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu theo
các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu
Việc xử lý, tính toán số liệu được tiến hành trên máy tính theo các phần mềm

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 5


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

thống kê thông dụng như Exel, … còn số liệu đơn giản thì dùng máy tính bỏ túi, các số
liệu được xử lý sẽ dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế. Số liệu sau khi xử lý xong thì được
sắp xếp theo mục đích cần phân tích.
4.2.3. Phương pháp phân tích

ế
Phương pháp thống kê, tổng hợp Dựa trên số liệu nhận được từ phòng kế toán,

Hu
nhân sự sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp rồi từ đó rút ra kết luận.
Phương pháp so sánh Sử dụng phương pháp này để so sánh sự biến động số
lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lao động, qua các năm. Từ đó đưa ra kết luận tình

tế
hình tăng, giảm của các yếu tố tác động như thế nào đến công tác thực hiện BHXH.
Phương pháp phân tích, đánh giá Chia tổng thể vấn đề nghiên cứu thành những
mảng nhỏ, cụ thể nghiên cứu, phân tích, đánh giá bản chất của vấn đề để thấy rõ hơn
Inh
những yếu tố tác động đến công tác thực hiện BHXH. Từ đó góp phần đưa ra những
giải pháp thiết thực và mang tính thực tiễn với công ty hơn.
Phương pháp suy luận biện chứng Sử dụng những dữ liệu, thông tin thu thập
HK

được, áp dụng phương pháp suy luận biện chứng để giải thích, làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
Vận dụng một số phương pháp tuyệt đối, tương đối, số bình quân giữa các mối
quan hệ trong việc đánh giá tình hình thực hiện BHXH.

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 6


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY

ế
1.1. Lý luận cơ bản về đãi ngộ lao động

Hu
1.1.1.Khái niệm người lao động
Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy định –
là điểm chung của nhiều định nghĩa. Họ có cam kết lao động với chủ sử dụng lao

tế
động, thường là nhận yêu cầu công việc, nhận lương và chịu sự quản lý của chủ lao
động trong thời gian làm việc cam kết. Kết quả lao động của họ là sản phẩm dành cho
người khác sử dụng và được trao đổi trên thị trường hàng hóa, sản phẩm chân tay thì
Inh
giá trị trao đổi thấp, sản phẩm trí óc thì giá trị trao đổi cao.
Theo nghĩa rộng, người lao động là người làm công ăn lương. Công việc của
người lao động là theo thỏa thuận, xác lập giữa người lao động và chủ thuê lao động.
HK

Thông qua kết quả lao động như sản phẩm vật chất, sản phẩm tinh thần cung cấp mà
người lao động được hưởng lương từ người chủ thuê lao động. Ở nghĩa hẹp hơn, người
lao động còn là người làm các việc mang tính thể chất, thường trong nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.

Theo Bộ Luật Lao động nước ta, người lao động là người đến tuổi lao động, có
khả năng lao động, đang có giao kết và thực hiện hợp đồng lao động với chủ sử dụng
lao động. Luật Lao động cũng quy định rõ ràng, cụ thể về các quyền và nghĩa vụ của
người lao động khi tham gia lao động, quy định về hợp đồng lao động, xử lý tranh
ờn

chấp hợp đồng lao động, các chế độ chính sách đãi ngộ, phúc lợi xã hội bắt buộc.
Từ góc độ kinh tế học, người lao động là những người trực tiếp cung cấp sức lao
Trư

động – một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ/ hàng hóa cơ
bản của nền kinh tế. Những người đang lao động là những người có cam kết lao động,
sản phẩm lao động đối với tổ chức, người khác.
1.1.2. Phân loại nhân sự của doanh nghiệp
Theo cách chia mới, lực lượng lao động được chia thành lao động thông tin và

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 7


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

lao động phi thông tin.


Lao động thông tin lại được chia ra 2 loại là lao động tri thức và lao động dữ liệu.
Lao động dữ liệu (thư ký, kỹ thuật viên...) làm việc chủ yếu với thông tin đã được

ế
mã hoá, trong khi đó lao động tri thức phải đương đầu với việc sản sinh ra ý tưởng hay
chuẩn bị cho việc mã hoá thông tin.

Hu
Lao động phi thông tin được chia ra lao động sản xuất hàng hoá và lao động cung
cấp dịch vụ. Lao động phi thông tin dễ dàng được mã hoá và thay thế bằng kỹ thuật,
công nghệ. Như vậy, có thể phân loại lực lượng lao động ra 5 loại là lao động tri thức,

tế
lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất
hàng hoá. Mỗi loại lao động này có những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản
phẩm. Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ
Inh
yếu vào đóng góp của lực lượng lao động trí thức, quản lý và phần nào của lao động
dữ liệu.
1.1.3. Hệ thống công cụ đãi ngộ cho người lao động tại doanh nghiệp
HK

1.1.3.1. Mục tiêu của đãi ngộ nhân sự


Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần hoàn thành
mục tiêu của doanh nghiệp.

Đãi ngộ nhân sự là một quá trình: mọi nhà quản trị đều có trách nhệm về đãi ngộ
ngộ nhân sự từ việc xây dựng các chính sách đãi ngộ đến việc tổ chức thực hiện công
tác đãi ngộ trong doanh nghiệp
Đãi ngộ nhân sự hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của người
ờn

lao động
Đãi ngộ nhân sự giúp đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thông qua lao động có
Trư

hiệu quả của đội ngũ nhân sự.


Mục tiêu của đãi ngộ nhân sự đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp trước hết có
liên quan trực tiếp đến người lao động và chính doanh nghiệp, tuy nhiên, nó còn mang
một ý nghĩa rộng lớn hơn, liên quan đến nguồn lực con người của quốc gia.
Mục tiêu của đãi ngộ nhân sự được thể hiện thông qua

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 8


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


Đãi ngộ nhân sự là điều kiện đủ để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, người lao động có trình

ế
độ là điều rất cần thiết, tuy nhiên người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao
không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt, gắn bó với công việc, tận tâm trong công việc,

Hu
không có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp chắc chắn tốt, vì những vấn đề này còn
phụ thuộc vào việc người lao động có muốn làm việc hay không.
Để phát huy mọi năng lực, tiềm năng và động lực làm việc của mỗi cá nhân thì

tế
việc đãi ngộ nhân sự cả về vật chất và tinh thần là cách giải quyết tốt nhất để khai thác
động cơ cá nhân và góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả doanh nghiệp.
Đãi ngộ nhân sự góp phần duy trì nguồn nhân lực ổn định của doanh nghiệp vì
Inh
nó cung cấp điều kiện vật chất cho quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng “ sức lao
động”.
Đối với việc thoả mãn nhu cầu người lao động
HK

Đãi ngộ nhân sự tạo động lực kích thích người lao động làm việc. Người lao
động trong doanh nghiệp luôn làm việc với động cơ thúc đẩy nhằm thoả mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần của họ. Trong quá trình làm việc, người lao động được thừa
hưởng những thành quả thông qua việc đãi ngộ nhân sự, được thoả mãn nhu cầu, điều

đó lại thúc đẩy họ làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả hơn.
Đãi ngộ nhân sự tạo điều kiện để người lao động không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, giúp họ hoà đồng với đời sống xã hội ngày càng văn minh hiện đại. Về mặt
vật chất, các hình thức đãi ngộ tài chính như tiền tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, trợ
ờn

cấp… sẽ giúp người lao động nuôi sống bản thân và gia đình họ.
Đãi ngộ mang lại niềm tin cho người lao động đối với doanh nghiệp, công việc
Trư

và những người xung quanh đó là “sức mạnh tinh thần” để họ làm việc tốt hơn, cống
hiến nhiều hơn và trung thành với doanh nghiệp hơn… Với các hình thức đãi ngộ phi
tài chính thông qua công việc và môi trường làm việc, người lao động sẽ có được niềm
vui và say mê trong công việc làm viêc tự nguyện, tự giác và nhiệt tình, phát huy được
tính chủ động và sáng tạo… điều này là vô cùng quan trọng đối với người lao động vì

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 9


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

ngoài tiền bạc và địa vị, con người còn cần có những giá trị khác để theo đuổi, việc
kiếm tiền chỉ là một trong những động cơ thúc đẩy con người làm việc.

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 10


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Đối với việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội
Đãi ngộ nhân sự góp phần quan trọng vào việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực
cho xã hội, giúp cho xã hội và nền kinh tế có được lực lượng lao động hùng hậu, đáp
ứng nhu cầu về “sức lao động” cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, theo quan

ế
điểm và mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”. Thông qua đãi ngộ, người lao động sẽ có điều

Hu
kiện chăm lo gia đình, nuôi dạy, chăm sóc con cái ngày càng tốt hơn, tạo ra những thế
hệ nhân lực có trí lực cao hơn và có khả năng tiếp thu kiến thức được nhiều hơn.
Đãi ngộ nhân sự cũng tạo điều kiện thuận lợi và góp phần trực tiếp vào việc thực
hiện chiến lược con người của quốc gia. Vì đãi ngộ nhân sự trong các doanh nghiệp

tế
luôn là
1.1.3.2. Các công cụ tài chính
Inh
Tiền lương là giá cả sức lao động được biểu hiện ra ngoài như là giá cả lao động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được định nghĩa là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối một cách có
kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà họ cống
HK

hiến. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, tiền lương lại được hiểu là số lượng tiền
tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ
hao phí trên cơ sở thoả thuận (hợp đồng lao động). Như vậy, trải quả những thời kỳ
khác nhau, tiền lương được hiểu theo những cách khác nhau. Nhưng về bản chất tiền

lương vẫn được coi là giá cả sức lao động. Người lao động bỏ ra sức lao động của
mình bao nhiêu thì sẽ được trả công bấy nhiêu, đủ để họ có thể tái sản xuất sức lao
động của mình để phục vụ cho tổ chức.
ờn

Tiền thưởng là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động do họ
có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ mà chức trách quy định. Tiền
thưởng cùng với tiền lương tạo nên khoản thu nhập bằng tiền chủ yếu của người lao
Trư

động. Từ đó có thể thấy tiền thưởng là một công cụ khuyến khích vật chất có hiệu quả
nhất đối với người lao động, nhất là những người còn tiềm ẩn những năng lực làm
việc. Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính, được chi trả một lần để thù lao
cho sự thực hiện công việc của người lao động. Tiền thưởng kích thích người lao động
quan tâm đến sản xuất, nâng cao chất lượng làm việc, rút ngắn khoảng thời gian thực

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 11


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

hiện công việc.


Phụ cấp Phụ cấp là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ đảm
nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện không bình thường. Phụ cấp
có tác dụng tạo ra sự công bằng về đãi ngộ thực tế. Doanh nghiệp có thể áp dụng một

ế
số loại phụ cấp như: Phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ

Hu
cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động…
Phúc lợi bao gồm
Phúc lợi tự nguyện

tế
Là các loại phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, tùy thuộc vào khả năng kinh tế của họ
và sự quan tâm của lãnh đạo ở đó. Bao gồm các loại sau:
Các phúc lợi bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm sức khoẻ,bảo hiểm nhân thọ,bảo hiểm
mất khả năng lao động Inh
Các phúc lợi bảo đảm bao gồm bảo đảm thu nhập, bảo đảm hưu trí.
Phúc lợi bắt buộc
HK

Là các phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải đưa ra theo yêu cầu của phúc lợi.
Phúc lợi bắt buộc có thể là: các loại bảo đảm, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo
hiểm y tế. Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho
người lao động: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu

trí và tử tuất. quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn: Người sử dụng lao
động đóng 22% so với tổng quĩ tiền lương, người lao động đóng 10.5%.
1.2. Khái niệm, vai trò và chức năng của BHXH
1.2.1.Khái niệm của BHXH
ờn

BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi
Trư

ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả năng làm việc.
Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ sự đóng góp của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội là

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 12


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 13


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Đồi tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất
cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới giác độ pháp lý, BHXH là

ế
một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ

Hu
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất
nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.

tế
Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được hình thành
từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích chính của
Inh
các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy
định trong luật.
Như vậy, phát sinh từ nhu cầu của người lao động, BHXH đã trở thành chính
HK

sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. BHXH trở thành
phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã
hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
2.2. Vai trò của BHXH

Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì chính sách
BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ xã hội
BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai trò to lớn. Được thể
hiện dưới những khía cạnh sau
ờn

1.2.2.1. Đối với người lao động


Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cuộc
Trư

sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro bất ngờ
như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc mất sức lao động gây ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động. Bởi lẽ, khi người lao động gặp những rủi ro
ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 14


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù
đắp của BHXH đã phần nào giúp người lao động có được những khoản tiền nhất định
để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự

ế
thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho người lao động ngày càng yêu nghề
hơn, gắn bó với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và

Hu
cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn,
gắn kết người sử dụng lao động với người lao động lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao
được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống

tế
của những người tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho người lao động góp
phần tái sản xuất sức lao động cho người lao động nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra
Inh
sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung, đồng thời góp
phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
1.2.2.2. Đối với người sử dụng lao động
HK

Thực tế trong lao động, sản xuất người lao động và người sử dụng lao động vốn
có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi
ro sự cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy BHXH góp phần điều

hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn
định cho người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên.
Hơn nữa, người sử dụng lao động muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài
ờn

việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho
người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi người sử dụng lao động khi đã tính
Trư

đến việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có người lao động làm
việc cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của
người sử dụng lao động đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá
trình sản xuất cũng như trong đời sống người lao động có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc
nào. Và lúc đó, người sử dụng lao động sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 15


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến
giảm thu nhập cho người sử dụng lao động. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH,
người lao động không may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ

ế
đó người lao động có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người
lao động nhanh chóng trở lại làm việc giúp người sử dụng lao động, yên tâm, tích cực

Hu
lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Đối với Nhà nước

tế
BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà nước
giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người
lao động và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi người lao động hoặc người
Inh
sử dụng lao động gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị
trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp
HK

điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.


BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an toàn
cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng
thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Bởi khi mâu

thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động chưa được giải quyết sẽ có thể
dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên
cả nước của những người công nhân (người lao động) đến lúc đó sản phẩm lao động
xã hội không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng
ờn

lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy, Chính phủ sẽ phải đối
mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối
Trư

thiểu của người dân…


BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm bớt mâu
thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa người sử dụng lao động và
người lao động, góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng
cao năng xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 16


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách
Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc thu thuế từ các doanh

ế
nghiệp sản xuất nói trên.Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro
bất ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng lao

Hu
động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu nhập từ quỹ
BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nước cũng phải
đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho người lao động để người lao động và gia đình họ

tế
vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nước,
đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã
hội.Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng trọng
Inh
điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH tập
trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các sự kiện
BHXH xảy ra về sau.Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất
HK

định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn.Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ
BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia.
1.2.2.4. Chức năng bảo hiểm xã hội

Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH.
ờn

Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Trư

Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao
động với xã hội.
1.2.3. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
1.2.3.1. Quyền hạn và trách nhiệm của người lao động
1.2.3.1.1. Quyền hạn của người lao động

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 17


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời.

ế
Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp đang hưởng lương hưu, trong thời
gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, nghỉ việc

Hu
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, đang hưởng trợ cấp ốm
đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do
Bộ Y tế ban hành.

tế
Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc
trường hợp quy định và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán
phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
Inh
Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo
hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng
HK

bảo hiểm xã hội, được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội
cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
1.2.3.1.2. Trách nhiệm của người lao động

Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật BHXH.
Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH.
Bảo quản sổ BHXH.
1.2.3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng lao động
ờn

1.2.3.2.1. Quyền hạn của người sử dụng lao động


Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ BHXH.
Trư

Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi
phạm Điều lệ BHXH.
Các quyền khác theo luật định.
1.2.3.2.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 18


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

lương, tiền công của người lao động theo quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo
hiểm xã hội.
Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.

ế
Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 19


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội
đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b
khoản 1 Điều 55 của Luật này.

ế
Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

Hu
Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người
lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

tế
Ngoài việc thực hiện các quy định trên, hằng tháng người sử dụng lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1
Inh
Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.3.3. Quyền hạn và trách nhiệm của Cơ quan BHXH
1.2.3.3.1.Quyền hạn của Cơ quan BHXH
HK

Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.
Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định.
Khiếu nại về bảo hiểm xã hội.
Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội và trả các chế độ bảo hiểm xã hội.

Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế
độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
ờn

Các quyền khác theo quy định của pháp luật


1.2.3.3.2. Trách nhiệm của Cơ quan BHXH
Trư

Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng
dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu,

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 20


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng người lao động.
Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

ế
Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm

Hu
xã hội.
Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
Giám định y khoa theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này.

tế
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của
người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực
Inh
hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về
tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ,
HK

thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội.

Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.


Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4 Quỹ BHXH
1.2.4.1 Khái niệm về quỹ BHXH
ờn

Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi
Trư

phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành.


Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia
BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ
BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Như vậy, “quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 21


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân
bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến
động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt.” ( trích giáo trình bài giảng BHXH –

ế
Trường đại học Lao dộng xã hội). Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả
năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất,

Hu
do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần
giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán,
dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ

tế
xã hội, phúc lợi xã hội, …
1.2.4.2. Nguồn hình thành quỹ
BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể hiện
Inh
nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì chỉ khi
NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực
và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng
HK

nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách
nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, người
sử dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn
từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm

bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt. Như vậy:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm
của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp
ờn

một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt
Trư

được những tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ
lương của đơn vị, doanh nghiệp.
+ Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực
hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp cho quỹ
mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 22


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn trải rủi ro
theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm
cho về sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy

ế
ra. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng

Hu
góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm
mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn thu
từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và

tế
quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của
Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi.
+ Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước,
Inh
lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng
BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ
BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này
HK

cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã
hội.
Quỹ BHXH gồm các quỹ thành phần sau:
- Quỹ ốm đau và thai sản.

- Quỹ TNLĐ – BNN.


- Quỹ hưu trí và tử tuất.
Ở nước ta quy định mức đóng và phương thức đóng của NLĐ và NSDLĐ như
sau: ( theo luật BHXH hiện hành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
ờn

- NLĐ:
 Hằng tháng, người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
Trư

2 của Luật này đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ
năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
 Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh
trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức
đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 23


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
 Mức đóng và phương thức đóng của người lao động quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật này do Chính phủ quy định.

ế
- NSDLĐ:
 Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng

Hu
bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2%

tế
để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và
Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo
hiểm xã hội;
Inh
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
HK

 Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối
với mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng

thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.


 Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng
tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng
ờn

tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.


1.2.4.3 Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Trư

Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn
nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp
phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 24


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân
và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH trợ cấp
là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ.

ế
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên phạm
vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên là chi

Hu
lương hưu và trợ cấp tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý

tế
như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định,
văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
1.2.5. Nội dung cơ bản của BHXH bắt buộc
Inh
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
1.2.5.1. Đối tượng tham gia
HK

Người làm việc theo HĐLĐ (hoặc hợp đồng làm việc) không xác định thời hạn,
HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực

hiện từ 01/01/2018);
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
ờn

nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Trư

Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động, người sử dụng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân,…
1.2.5.2. Chế độ trong bảo hiểm
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Chế độ ốm đau
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp ốm đau khi:
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ
trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say ruợu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện

ế
khác);

Hu
- Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận của cơ sở y
tế.
Chế độ thai sản:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;

tế
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi
Inh
phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bị tai nạn lao
động trong các trường hợp dưới đây dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên
HK

thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả:
- Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian
và tuyến đường hợp lý.

Chế độ bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp do
quỹ bảo hiểm xã hội chi trả khi bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do làm việc
trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên.
Chế độ hưu trí
ờn

Lương hưu hàng tháng: Người lao động được hưởng lương hưu hàng tháng khi có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có một trong các điều kiện sau:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc nơi có hệ số
Trư

phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.


+ Người lao động đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò.
+ Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 26


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

+ Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên;


+ Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở
lên.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Người lao động được hưởng trợ cấp một lần do quỹ
bảo hiểm xã hội chi trả khi có một trong các điều kiện sau:

ế
+ Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã

Hu
hội;
+ Sau 1 năm nghỉ việc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo
hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
+ Ra nước ngoài để định cư mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng.
Chế độ tử tuất

tế
Trợ cấp mai táng: Người lo mai táng cho một trong những đối tượng nêu dưới đây
chết:
- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội;
- Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
- Người đang hưởng lương hưu; Inh
- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ
việc.
1.2.5.3. Về trách nhiệm đóng bảo hiểm
Khi tham gia BHXH bắt buộc ở doanh nghiệp, người sử dụng lao động có trách
HK

nhiệm đóng BHXH cho bạn còn khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia phải
tự mình đóng BHXH tại cơ quan BHXH.
1.2.5.3.1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN:
Bảng 1:Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN.

(ĐVT: %)
Tỷ lệ đóng BHXH BHYT BHTN Tổng
DN phải đóng 18 3 1 22
ờn

Người lao động 8 1,5 1 10,5


Tổng cộng 26 4,5 2 32,5
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Trư

Trong đó:
Người lao động phải đóng: BHXH: 8% (Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất)
Doanh nghiệp phải đóng: BHXH: 18% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai
sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
1.2.4.3.2. Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 27


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc là tiền lương
tháng được ghi trong hợp đồng lao động và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Cụ thể:

ế
Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối thiểu
vùng và mức tối đa để tính mức đóng BHXH là 20 lần mức lương cơ sở.

Hu
Mức tiền lương đóng tối đa: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa
bằng 20 tháng lương cơ sở. (Mức lương cơ sở không phải là mức lương tối thiểu, mức
lương cơ bản của DN… mà là mức lương cơ sở được quy định tại Nghị định

tế
47/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Hiện tại là 1.210.000 đồng/tháng. Như vậy: Mức
lương đóng BHXH tối đa 1.210.000 x 20 = 24.200.000 đồng/tháng.
Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng
Inh
và mức tối đa để tính mức đóng BHTN là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Hiện tại, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm
việc ở doanh nghiệp như sau:
HK

a) Mức 3.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.320.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.

c) Mức 2.900.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.580.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng IV.
ờn

Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì
tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
Trư

vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
Chú ý:
Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương
theo quy định của pháp luật lao động.

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 28


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
1.2.5.3.3. Thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT,BHTN
Đóng hằng tháng

ế
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng

Hu
BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH
bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao
động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

tế
Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động
Inh
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản
phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một
lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ
BHXH.
HK

Đóng theo địa bàn


Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại
địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh

doanh cho chi nhánh.


1.2.5.4.Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm lập 02 bản “Danh sách
ờn

lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 02a-TBH).
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng,
người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ (Bản sao Quyết định thành lập hoặc
Trư

chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; HĐLĐ hoặc quyết định
tuyển dụng cùng 03 bản “ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 01-
TBH) hoặc sổ BHXH người lao động (nếu có) cho cơ quan BHXH.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT đóng trụ sở chính ở địa bàn nào
thì đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT tại địa bàn đó theo phân cấp quản của cơ

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 29


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

quan BHXH.
Hàng tháng doanh nghiệp có trách nhiệm thu phần phải đóng của người lao động
để chuyển cùng với phần đơn vị phải đóng vào quỹ BHXH theo tài khoản thu chuyên

ế
thu của cơ quan BHXH.
Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng

Hu
ký tham gia BHXH, BHYT và hồ sơ bổ sung (nếu có), các chứng từ chuyển tiền đóng
BHXH, BHYT của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trong
tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người tham gia BHXH, BHYT,

tế
tổng quỹ lương lương, số tiền phải đóng, số tiền đã đóng, số tiền đóng thừa, thiếu và
số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng (nếu có). Cơ quan BHXH lập 02 bản “ Thông báo
kết quả đóng BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu 08-TBH) gửi 01 bản cho đơn vị sử dụng
Inh
lao động trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại đơn vị [30].
1.2.5.5.Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 và Quyết định số 2902/1999/QĐ-
HK

BHXH ngày 23/11/1999 chưa phân cấp trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trong công tác thu. Từ Quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT ngày 26/5/2003 và Quyết
định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 mới quy định rõ trách nhiệm.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Chỉ đạo, hướng dẫn, và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành; Đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, BHYT, cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT; Thẩm định số thu BHXH, BHYT bắt buộc hàng năm; Xác định
ờn

mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho
BHXH tỉnh [29].
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Trư

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH, BHYT
cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến người lao động tham gia BHXH,
BHYT trên địa bàn tỉnh.

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 30


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH, BHYT
đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “Biên bản thẩm định số

ế
liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 12-TBH).
Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố

Hu
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối
với người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp quản lý.
1.2.5.6. Phương thức kê khai hồ sơ thực hiện BHXH

tế
Đối với nghiệp vụ tăng giảm lao động, xin cấp mới sổ BHXH, thẻ BHYT, tăng
giảm mức đóng,.. thì kê khai qua phần mềm điện tử.
Đối với nghiệp vụ xin chế độ thai sản, ốm đau cho người lao động thì nộp hồ sơ
Inh
trực tiếp tại cơ quan thu BHXH của Doanh nghiệp.
HK

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 31


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV HUẾ CỔ

ế
Hu
2.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Huế Cổ.
Địa chỉ: 4/4/8 kiệt 35 - Phạm Thị Liên - Phường Kim Long – Thành Phố Huế
Điện thoại: (0234) 3590356

tế
Fax: (0234) 3590357
Website: www.ancienthue.com.vn

Inh
HK

Logo:
Mã số thuế: 3300499995
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng

Xếp hạng: 4.5/5 sao (TripAdviser)


Chủ đầu tư: Ông Nguyễn Đức Minh Tuệ
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ẩm thực cho du khách nước ngoài
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, các thành tựu đạt được của Công Ty
ờn

Huế Cổ
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, chức năng của Công Ty Huế Cổ
Với ý tưởng đưa du khách trở về cùng quá khứ huy hoàng của mảnh đất Kim
Trư

Long xưa, những nghệ nhân chạm trổ, thiết kế tài ba còn lại của đất kinh kỳ đã làm
nên Ancient Hue. Nhà hàng Ancient Hue được thành lập vào năm 2007, tọa lạc tại khu
vực nhà vườn Phú Mộng – Kim Long gần chùa Linh Mụ, cách Đại Nội 1km về hướng
Tây, với khuôn viên rộng 3000 m2 thiết kế theo phong cách truyền thống, bao bọc
chung quanh là năm căn nhà cổ (có từ những năm 1800 và đầu những năm 1900) đặt
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

tên theo những làng lân cận ở Huế: Kim Long, Văn Thánh, Vạn Xuân, Gia Viên và
Ngọc Hồ. Tất cả ẩn mình dưới vườn cây xanh xum xuê quả, Ancient Hue hiện lên như
thủ phủ của bậc vương gia triều Nguyễn tồn tại hiên ngang giữa thế kỉ 21 hiện đại. Sự

ế
hòa hợp trong cách bài trí kiến trúc của quần thể này tái hiện lại những quá khứ huy
hoàng của Huế và đem lại cho thực khách tới đây những cảm nhận sâu lắng nhất về

Hu
một xứ Huế cổ xưa.
Với sức chứa hơn 300 người, các món ăn ngon cùng các dịch vụ hấp dẫn khác,
Ancient Hue sẵn sàng làm vừa lòng những thực khách khó tính nhất. Các du khách

tế
nước ngoài đến Ancient Hue để thưởng thức các món ăn Huế theo phong cách chế
biến đặc trưng của các đầu bếp tài hoa của nhà hàng, những trải nghiệm về văn hóa
thông qua kiến trúc và những buổi biểu diễn ca múa nhạc cung đình ngày xưa. Hơn cả
Inh
một nhà hàng, Ancient Hue là một quần thế văn hóa nghệ thuật mà du khách không thể
nào bỏ qua khi đến Huế.
Bảng 2: Công suất phục vụ của Công ty Huế Cổ
HK

(Đơn vị: Chỗ ngồi)


Nhà hàng Sức chứa

Nhà hàng Kim Long (Golden Dragon) 100


Nhà hàng Ngọc Hồ (Jade Lake) 40

Nhà hàng Cung Đình (Royal Garden) 60

Nhà hàng sân vườn (Garden Lounge) 100


ờn

(Nguồn: Phòng nhân sự)

2.1.1.2. Những thành tựu đã đạt được của Công ty Huế Cổ


Ngay từ khi mới xây dựng đã được chính quyền địa phương trao tặng giấy khen
Trư

vì đã góp phần xây dựng điểm đến trọng tâm của thành phố, một điểm đến chất lượng
cao cho du khách. Cụ thể là giấy khen: “Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch
vụ Huế Cổ đã có những đóng góp thiết thực trong các lĩnh vực trọng tâm của thành
phố năm 2007” do Ủy Ban Nhân Dân thành phố Huế trao tặng. “Bảng vàng chất lượng
hợp chuẩn 2009” do bộ văn hóa thông tin và hiệp hội du lịch Việt Nam kết hợp với Bộ
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao tặng.


Năm 2010 được cấp giải thưởng “Danh hiệu thương hiệu Việt”.
Được khách hàng bầu chọn đánh giá cao qua kênh tripadvisor: đạt chuẩn 4 sao.
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý

ế
Hu
Đại diện chủ đầu

Quản lí điều
JJhành

tế
Inh
HK

Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH TMDV Huế Cổ


(Nguồn: Phòng nhân sự)
ờn

Chức năng của các phòng ban


Đại diện chủ đầu tư
Là người được ủy quyền từ chủ đầu tư, thay mặt chủ đầu tư chịu trách nhiệm họp
Trư

hành, trưng cầu ý kiến từ ban lãnh đạo cấp cao và đưa ra quyết định nên hay không
nên làm một việc nào đó. Ngoài ra, còn là người nắm giữ toàn bộ tài chính của công
ty, nắm quyền thu chi trong tất cả các hoạt động của công ty liên quan đến tái đầu tư,
thu mua nguyên vật liệu, xét duyệt lương, thưởng, bảo hiểm.
Giám đốc

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 34


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức kinh doanh phát
triển nhà hàng, đảm bảo tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh đạt được. Đồng
thời là người trực tiếp đề ra những phương hướng, biện pháp và hợp tác với các phòng
ban của nhà hàng để giải quyết nhanh chóng các vấn đề của đơn vị.

ế
Quản lí điều hành

Hu
Là người phân tích giúp Giám đốc trong công tác quản lý, điều hành, chịu sự
phân công của giám đốc và có thể được ủy quyền khi giám đốc đi vắng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự ủy quyền đó.
Phòng nhân sự

tế
Thực hiện những công việc theo chỉ đạo trực tiếp bằng văn bản của ban Giám
đốc, hỗ trợ quản lí trong việc sắp xếp, lưu trữ hồ sơ và cập nhật tình hình biến động
Inh
nhân sự, thực hiện chấm công cho nhân viên, tuyển dụng nhân sự, thực hiện công tác
về đãi ngộ lao động, BHXH…
Resa
Là người phụ trách việc cung cấp thông tin về nhà hàng (các dịch vụ, menu sẵn
HK

có) để giới thiệu cho khách hàng hoặc các hãng. Đồng thời check-mail đặt ăn của
khách, các hãng, cập nhật thông tin hằng ngày, xác nhận yêu cầu đặt ăn của khách để
phục vụ tốt hơn. Bên cạnh đó, Resa còn có nhiệm vụ gọi xe trung chuyển và lưu giữ
các sổ booking tháng, booking sửa đổi, set menu một cách cẩn thận và có hệ thống.

Phòng Sale & Marketing


Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng (liên hệ các đơn vị du lịch
để tìm kiếm khách hàng cho nhà hàng), theo dõi chăm sóc khách hàng, tìm kiếm và
ờn

đánh giá thông tin đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm và quản lý nhà cung cấp dịch vụ quảng
cáo, xây dựng kế hoạch sale & marketing, quản lý và cập nhật nội dung Website, quản
lý hệ thống nhận diện thương hiệu.
Trư

Bộ phận IT
Chịu trách nhiệm trực tiếp trong xây dựng website công ty và xử lý những vấn đề
lien quan đến máy tính và hệ thống bán hàng nội bộ của công ty, phòng IT có mối
quan hệ mật thiết với phòng marketing do tính chất công việc của IT và Marketing cần
có sự trao đổi thông tin chặt chẽ.

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 35


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Kế toán
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về việc tổ chức thực hiện thu thập,
ghi chép, tổng hợp và hạch toán kế toán đơn vị toàn bộ hoạt động đầu tư kinh doanh
của Công ty theo đúng quy định, chế độ tài chính kế toán, đảm bảo tính chính xác,

ế
trung thực, kịp thời. Giúp ban Giám đốc quản lý, phân tích tình hình tài chính, đề xuất

Hu
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Cashier
Chịu trách nhiệm thu tiền, in hóa đơn, kiểm tra tiền thừa, chuẩn bị tiền chi tiêu
hàng ngày trong nhà hàng, báo cáo doanh số bán cho cấp quản lý trực tiếp.

tế
Lễ tân (Hostess)
Có nhiệm vụ đón khách, dẫn khách đến đúng vị trí đoàn đã đặt chỗ, tiếp nhận các
Inh
ý kiến, phàn nàn của khách để báo lại với trưởng lễ tân hoặc giao tiếp khi cần. Mỗi lễ
tân có vai trò như là hướng dẫn viên tại chỗ, phải giới thiệu cho khách những giá trị
văn hóa, các điểm đặc sắc của nhà hàng. Đồng thời, phối hợp với bộ phận Resa trong
việc bán hàng qua điện thoại.Vì lễ tân là người trực tiếp tiếp cận với khách nên những
HK

thông tin mà lễ tân nắm được rất quan trọng. Chính vì thế, lễ tân cũng thực hiện nhiệm
vụ giống Resa mỗi khi nhận thấy được tiềm năng của khách.
Bộ phận nhà hàng
Gồm trưởng nhà hàng, nhân viên phục vụ bàn, nhân viên chạy bàn. Bộ phận nhà

hàng chịu trách nhiệm hỗ trợ quản lý, đảm nhận hoạt động phục vụ nhà hàng và lên kế
hoạch phân công công việc cho nhân viên của nhà hàng. Đảm bảo nhân viên phục vụ
đáp ứng đủ cho công việc, tác phong nghiêm túc, sạch sẽ, dụng cụ phục vụ đầy đủ và
ờn

vệ sinh. Báo cáo tình hình hoạt động trong ngày cho cấp quản lý trực tiếp.
Bar
Pha chế, đáp ứng nhu cầu khách về thức uống. Đảm bảo chất lượng phục vụ đạt
Trư

tiêu chuẩn hoặc vượt mức tiêu chuẩn được quy định tại nhà hàng.
Bộ phận bếp
Gồm có Bếp trưởng, bếp phó, đầu bếp chính, đầu bếp phụ, đầu bếp nội bộ, đầu
bếp bánh, nhân viên cắt tỉa, nhân viên rửa chén. Trưởng bếp sẽ quản lý giám sát nhân
viên bếp trong công việc hàng ngày. Bộ phận này đảm bảo cung cấp sản phẩm thức ăn

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 36


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

có chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.


Bộ phận bảo trì
Kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất trong nhà hàng đảm bảo việc
vận hành máy móc, các thiết bị điện đều ở tình trạng tốt nhất.

ế
Bộ phận bảo vệ

Hu
Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của nhà hàng và khách, bảo vệ an toàn trật tự cho nhà
hàng, đem lại sự an toàn cho khách.
Nhân viên làm vườn

tế
Thực hiện công việc kiểm tra, chăm sóc vật cảnh, đảm bảo khuôn viên vườn luôn
sạch sẽ, khu vườn xanh tươi và hoa quanh năm. Tùy thuộc vào tình trạng cây cối, cá
cảnh và thời tiết bên ngoài để lên kế hoạch làm việc.
Tạp vụ Inh
Chịu trách nhiệm trước trưởng bộ phận tạp vụ về các công việc được giao cụ thể
như làm vệ sinh tất cả các khu vực công cộng trong công ty, lau chùi quét dọn tất cả
HK

các nhà hàng, nhà truyền thống, các phòng làm việc….

ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 37


ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Hu
2.1.3. Tình hình lao động
Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty Huế Cổ trong giai đoạn 2014 – 2016
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

tế
Chỉ tiêu
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
ĐVT Người % Người % Người % Người % Người %

Inh
Tổng số lao động 70 100 72 100 77 100 2 2.86 5 6.94
1. Theo giới tính
Nam 39 55.71 41 56.94 43 55.84 2 5.13 2 4.88

HK
Nữ 31 44.29 31 43.06 34 44.16 0 0 3 9.68
2. Theo bộ phận
Nhân sự 4 5.71 4 5.56 4 5.19 0 0 0 0
IT 2 2.86 3 4.17 4 5.19 1 50 1 33.33
Sale & Marketing 2

2.86 3 4.17 4 5.19 1 50 1 33.33
Kế toán 3 4.29 3 4.17 3 3.9 0 0 0 0
Hostess 6 8.57 6 8.33 6 7.79 0 0 0 0
ờn
Nhà hàng, Bar, Cashier 24 34.29 24 33.33 26 33.77 0 0 2 8.33
Bếp 15 21.43 15 20.83 15 19.48 0 0 0 0
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 38


ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Hu
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Bảo trì, bảo vệ, làm vườn 9 12.85 9 12.5 10 12.99 0 0 1 11.11

tế
Tạp vụ 5 7.14 5 6.94 5 6.49 0 0 0 0
3. Theo trình độ

Inh
Đại học 19 27.14 23 31.94 28 36.36 4 21.05 5 21.74
Cao đẳng – Trung cấp 30 42.86 31 43.06 34 44.16 1 3.33 3 9.68
Lao động phổ thông 21 30 18 25 15 19.48 -3 -14.29 -3 -16.67

HK
4. Thời hạn hợp đồng
Dưới 1 năm 20 28.57 18 25.00 19 24.68 -2 -10.00 1 5.55556
Từ 1 đến 3 năm 40 57.14 42 58.33 45 58.44 2 5 3 7.14
Không kì hạn 10 14.29 12 16.67 13 16.88 2 20 1 8.33
gĐ (Nguồn: Phòng nhân sự)
ờn
Trư

SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 39


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Nhận xét
Qua bảng 3, ta nhận thấy tổng số lao động của Công ty Huế Cổ không có sự thay
đổi lớn trong vòng 3 năm trở lại đây. Cụ thể là công ty vào năm 2014 có 70 lao động

ế
đến năm 2015 tăng lên 2 lao động tương ứng với mức tăng 2.86% so với với năm
2014, sau đó đến 2016 số lao động là 77 người tăng thêm 5 lao động so với 2015, tức

Hu
là tăng 6.94%. Nguyên nhân của sự thay đổi không đáng kể này là vì những năm qua
tình hình kinh doanh của Huế Cổ vẫn phát triển ức mức ổn định. Công ty không có sự
mở rộng về quy mô, nên lao động không có sự thay đổi nhiều về mặt số lượng.

tế
Xét theo giới tính
Tỉ lệ lao động xét theo giới tính của Công ty TNHH TMDV Huế Cổ khá đồng
đều, số lượng lao động là nam giới chiếm tỷ lệ nhỉnh hơn so với lao động là nữ giới.
Inh
Cụ thể, lao động nam giới chiếm tỷ lệ 55% - 57% còn lao động nữ là từ 43% – 45%.
Số lao động nam nhiều hơn nữ tuy nhiên không chênh lệch quá lơn có thể do đặc thù
của bộ phận bảo vệ và bảo trì hay bộ phận bếp khi đa số đầu bếp chính đều là nam,
HK

cũng như các công việc đòi hỏi công nghệ thông tin trong công ty, bên cạnh đó ngành
nghề kinh doanh của công ty là phục vụ ẩm thực nên luôn đòi hỏi sự cân bằng giới tính
giữ tỉ lệ nam và nữ trong việc phục vụ khách hàng, vừa đảm bảo thực hiện tốt việc
giao tiếp với khách hàng, vừa đảm bảo việc bưng bê, chuẩn bị bàn ăn cho khách hàng.

Hiện tại, lao động nam tập trung chủ yếu ở các phòng ban như: phòng nhân sự, phòng
IT, bộ phận bếp, bộ phận bảo vệ… còn lao động nữ thì tập trung chủ yếu ở bộ phận
sale, resavation,..đòi hỏi sự khéo léo trong giao tiếp, cũng như bộ phận kế toán, đòi hỏi
ờn

sự chính xác.
Xét theo bộ phận
Số lượng nhân viên trong 3 năm trở lại đây của mỗi bộ phận hầu như không có
Trư

sự thay đổi lớn. Trong đó


Bộ phận nhà hàng, bar và cashier là bộ phận có số lượng nhân viên đông nhất với
26 nhân viên chiếm 33,77%% . Tiếp đến là bộ phận bếp với 19,48%. Bộ phận bảo vệ,
bảo trì và người làm vườn là 9 người chiếm 12,99% và sau đó là các bộ phân kế toán
với 3,90%, bộ phận nhân sự & IT đều với 5,19%,bộ phận Sale & Marketing chiếm
5,19%, hostess là 7,79% và tạp vụ chiếm 6,49%. Nhìn chung nhân viên các bộ phận có

40
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

sự gia tăng không đáng kể. Việc các bộ phận nhà hàng và bar chiếm phần lớn hoàn
toàn phụ hợp với tính chất của Huế Cổ, là một nhà hàng với bộ phận nòng cốt sản xuất
sản phẩm nằm ở 2 bộ phận này.

ế
Ngoài ra, nguyên nhân của sự phân bổ này là do tính chất công việc của mỗi bộ
phận, bộ phận nhà hàng, Bar và Cashier đòi hỏi nhiều nhân viên hơn vì bộ phận này sẽ

Hu
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở nhiều khâu từ tiếp khách, phục vụ tới sắp xếp dịch
vụ cho khách. Trong đó bộ phận Sale & Marketing và bộ phận Nhân sự IT vẫn có thể
hoàn thành tiến độ công việc được giao với số lượng nhân viên không nhiều nên vẫn

tế
được duy trì với tỉ lệ nhân viên như vậy.
Việc nhân viên các bộ phận IT, Sale, Marketing tăng là điều dễ hiểu, bởi khi việc
lực lượng lao động tạo ra sản phẩm đã ổn định, nhu cầu thị trường không có gì khởi
Inh
sắc thì việc đầu tư vào quảng cáo, bán hàng là xu hướng hiện đại, cần phải làm, biến
thành yếu tố cốt lõi để tăng trưởng doanh thu.
Xét theo trình độ học vấn
HK
Nhìn tổng quát thì số lao động có trình độ Cao đẳng Trung cấp của công ty chiếm
đa số.
Nhà hàng có 36,36% nhân viên đạt trình độ đại học, 44,16% trình độ cao đẳng-
trung cấp và 19,48% là lao động phổ thông. Tuy nhiên trong 3 năm trở lại đây đã có

một sự thay đổi rõ rệt, số lượng nhân viên đạt trình độ đại học năm 2014 là 19 người,
năm 2015 tăng lên 5 người tương ứng tăng từ 21,05% lên 21,74 %. Phù hợp với việc
đa số nhân viên đều nằm trong bộ phận bếp và nhà hàng, đòi hỏi nhiều về tay nghề
như tốt nghiệp cao đẳng nghề, trung cấp nghề, hay kinh nghiệm hơn là trình độ.Ngoài
ờn

ra tình hình lao động phổ thông có xu hướng giảm, bởi vì khách hàng cũng như công
ty ngày một yêu cầu cao hơn với người lao động.
Huế Cổ là một trong những nhà hàng tiêu chuẩn 4 sao hàng đầu ở khu vực miền
Trư

Trung - là đơn vị kinh doanh chiến lược của tâp đoàn du lịch Trails of Indochina. Đối
tượng khách hàng của nhà hàng chủ yếu là khách quốc tế nên hầu hết nhân viên của
nhà hàng đều có trình độ ngoại ngữ khá trở lên. Hơn thế nữa, Huế Cổ vẫn không
ngừng cố gắng trong việc tuyển dụng và bố trí lao động để đáp ứng kịp thời, mở rộng
quy mô kinh doanh cũng như tốc độ phát triển của ngành du lịch trong tỉnh cũng như
khu vực.
41
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Theo thời hạn hợp đồng


Nhìn chung, loại hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm chiếm tỷ trọng lớn trong giai
đoạn 2014 đến 2016 tăng từ 40 người (2014) tương ứng với 57,14% lên 42 người

ế
(2015) ứng với 58,33% và 45 người (2016) với 58,44%. Còn lại là loại hợp đồng
không kì hạn chiếm từ 14% đến 16% . Sở dĩ tốc độ tăng của 2 loại hợp đồng lao động

Hu
này không cao vì đặc thù đòi hỏi sự gắng bó lâu dài giữa Huế Cổ với người lao động,
ngoài ra đây là 2 loại hợp đồng có được chế độ đãi ngộ, tham gia BHXH đầy đủ nhất.
Bên cạnh đó, dấu hiệu tích cực là tỷ lệ của loại hình hợp đồng dưới 1 năm có xu hướng

tế
giảm dần từ 28,57% giảm xuống 25% vào 2015 và 24,68% vào 2016, cho thấy tính
chuyên nghiệp trong việc tuyển dụng cũng như đào tạo để người lao động gắn bó với
Công ty, và Huế Cổ cũng thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với người lao động.
Inh
Tóm lại, Qua bảng thống kê trên ta thấy, số lượng lao động tăng lên qua từng
năm. Cụ thể trong giai đoạn 2014 – 2016 tăng 7 lao động tương đương với 10%. Càng
ngày, lượng lao động tại công ty dần tiến tới ổn định hơn. Một lý do nữa, lượng lao
HK

động đang làm việc hiện tại chủ yến là đội ngũ lao động trẻ, giàu nhiệt huyết với công
việc, được Huế Cổ đào tạo bài bản nên tỷ lệ gắn bó với công ty đang bắt đầu ổn định
và tăng lên, cùng với đó công ty cũng đang trong thời kì kinh doanh ổn định nên công
ty tạm thời cũng chưa có nhu cầu thay đổi đội ngũ nhân viên của mình. Ngoài ra, ta đã

có cái nhìn sơ bộ về số lượng cũng như tình hình sử dụng và phân công lao động tại
công ty. Do điều kiện môi trường và xã hội luôn biến đổi không ngững, tuy không có
sự thay đổi lớn về số lương nhân viên nhưng lại phát sinh nhiều trường hợp nghỉ việc –
ờn

thay thế vị trí điều này dẫn tới việc số liệu về tình hình sử dụng và phân công lao động
cũng biến động liên tục, đây cũng là nhân tố gây khó khăn trong việc quản lý nhân sự
tại công ty nói chung và việc tham gia đóng, chi trả BHXH tại doanh nghiệp nói riêng.
Trư

42
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Huế Cổ trong giai đoạn
2014 – 2016
2.1.4.1. Số lượng khách đến Công ty Huế Cổ trong giai đoạn 2014 - 2016

ế
Bảng 4: Số lượng khách đến Công ty Huế Cổ trong giai đoạn 2014 – 2016
(ĐVT: người)

Hu
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Tổng số khách 15106 15392 14857 286 1.89 -535 -3.48

tế
Khách đoàn 10475 10664 10582 189 1.80 -82 -0.77

Khách lẻ 4631 4728 4275 97 2.09 -453 -9.58


Inh (Nguồn: Phòng Sales – Marketing)
Nhận xét
Tổng lượt khách tăng 1,89% từ 15106 vào năm 2014 lên 15,392 vào năm 2015 và
HK

giảm nhẹ xuống 14857 vào năm 2016 tương ứng với 3,48%. Lượng khách đoàn không
có sự thay đổi biến động nhiều, giao động trong khoảng 200 khách, cụ thể tăng từ 10475
người lên 10664 người trong giai đoạn 2014 – 2015 vào giảm từ 10664 người xuống
còn 10582 người trong giai đoạn 2015 – 2016. Tuy nhiên lượng khách lẻ lại giảm khá

nhiều trong giai đoạn 2015 – 2016 cụ thể giảm 453 người tương ứng 9,58%.
Khách du lịch quốc tế đến Ancient Hue luôn ổn định được xem là thành quả
của các chính sách khuyến khích phát triển du lịch, chẳng hạn như miễn thị thực cho
ờn

công dân 5 nước Tây Âu và đối tượng khách hàng Huế Cổ phục vụ chủ yếu là các
nước Tây Âu.
Ngoài ra, Giao thông đường biển và hàng không đến trong giai đoạn 2015 - 2016
Trư

được đầu tư và phát triển hơn. Huế vừa hình thành khu dịch vụ tại cảng Chân Mây để
phục vụ khách du lịch tàu biển; xây dựng các bến đỗ, bến thuyền, cầu tàu vùng đầm
phá Tam Giang để phát triển du lịch. Đồng thời có 20 đường bay trực tiếp đến Đà
Nẵng đang hoạt động, trong đó có 11 đường bay trực tiếp thường kỳ và 09 đường bay
trực tiếp thuê chuyến, rất thuận lợi cho việc di chuyển khách, tạo tiền để khách đến
Huế cũng như đến với tăng số lượng khách đến thưởng thức ẩm thực tại Nhà hàng.
43
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Bên cạnh đó, Huế mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, gắn du lịch biển với du lịch
cộng đồng, với du lịch làng nghề, du lịch MICE, hội nghị hội thảo... đưa vào khai thác
rất nhiều sản phẩm du lịch, số lượng khách đến Ancient Hue cũng từ đó tăng lên rất

ế
nhiều. Tuy nhiên lượng khách 2016 có sự sụt giảm nhẹ bởi vì sự cố môi trường ở các
tỉnh miền trung, nhìn các tác động sự cố môi trường chỉ tác động đến đối tượng khách

Hu
lẻ mà ít có tác động vào lượng khách đoàn của Huế Cổ vì đặt thù khách đoàn Huế Cổ
là khách du lịch châu Âu, ngoài ra Huế Cổ đã có sự điều chỉnh menu sao cho phù hợp,
nên không chịu ảnh hưởng lớn từ sự cố môi trường. Ngoài ra việc luôn hợp tác, tạo

tế
mối quan hệ tốt với các tour lữ hành cũng giúp Huế Cổ có một lượng khách hàng
tương đối ổn định. Tình hình du lịch trong giai đoạn 2014 -2016 không có nhiều đột
phá, tuy nhiên tính ổn định của lượng khách đã phần nào giúp Huế Cổ duy trì và sinh
lời.
Inh
2.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty Huế Cổ
trong giai đoạn 2014-2015
HK

Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Huế Cổ giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị tính : nghìn đồng)

Năm Năm Năm Mức tăng (giảm) Tỉ lệ tăng (giảm) (%)


Chỉ tiêu
2014 2015 2016

2015/2014 2016/2015 2015/2014 2016/2015

Tổng doanh thu 4,788,900 5,494,120 6,315,351 705,220 821,231 14.73 14.95

Tổng chi phí 3,991,456 4,522,590 5,118,965 531,134 596,375 13.31 13.19

Lợi nhuận trước thuế 797,444 971,530 1,196,386 174,086 224,856 21.83 23.14
ờn

Lợi nhuận sau thuế 619,817 753,907 928,396 134,091 174,488 21.63 23.14

(Nguồn: Phòng kế toán)


Trư

Nhận xét
Nhà hàng có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khá tốt. Doanh thu năm 2014
là 4.788.900 nghìn đồng và năm 2015 tăng lên là 5.494.120 nghìn đồng. Mặc dù tổng
chi phí cũng tăng từ 3.991.456 nghìn đồng lên 4.522.590 nghìn đồng nhưng lợi nhuận
trước thuế tăng và lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 753.907 nghìn đồng.

44
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Rõ ràng tổng doanh thu năm 2015 tăng 705.220 nghìn đồng tương ứng 14.73%
so với năm 2014. Mặc dù tổng chi phí tăng 531.134 nghìn đồng tương ứng tăng
13.31% so với 2014, nhưng lợi nhuận trước thuế tăng 174.086 nghìn đồng (tăng

ế
21.83%) và lợi nhuận sau thuế tăng 134.091 nghìn đồng tức là tăng 21.63%.
Năm 2016 so với năm 2015 tổng doanh thu tăng 821.231 nghìn đồng tương ứng

Hu
tăng 14.95%, mặc dù tổng chi phí tăng 596.375 nghìn đồng tương ứng tăng 13.19%
nhưng lợi nhuận trước thuế tăng 224.856 nghìn đồng tương ứng tăng 23.14% và lợi
nhuận sau thuế tăng 174.488 nghìn đồng tương ứng tăng 23.14%.

tế
Tóm lại, việc lợi nhuận sau thế tăng cho thấy năng suất làm việc của công ty vô
cùng hiệu quả, bên cạnh đó, công ty đã có những bước chuyển mình, đổi mới tác phong
làm việc và càng ngày càng được thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
Inh
2.1.4.3. Nhận xét chung về công ty Công ty Huế Cổ
2.1.4.3.1. Thuận lợi
Huế Cổ là một trong những nhà hàng có thâm niên trong ngành. Đi vào hoạt
HK

động được 10 năm từ 2007 đã tạo nên vị thế, tên tuổi và sức mạnh chổ đứng trong
ngành du lịch tại Huế.
Đội ngũ nhân viên của Huế Cổ đang dần được trẻ hóa và nâng cao trình độ từng
ngày cùng thái độ làm việc nghiêm túc để đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của

công việc cũng như mô hình đào tạo ngàng càng chuyên nghiệp để công ty ngày một
phát triển và thành công hơn.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Huế Cổ đơn giản và thông suốt. Thuận tiện cho quá
ờn

trình chỉ đạo, giám sát… Công ty có chế độ lương thưởng hợp lý, quan tâm đến điều
kiện làm việc người lao động, khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên.
Nhân viên được quyền đòi hỏi những quyền lợi đúng đắng một cách trực tiếp với ban
Trư

lãnh đạo, không mất thời gian qua bộ phận trung gian nào.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Huế Cổ tăng trưởng và phát triển ổn
định qua các năm nên các khoản đóng góp cũng như chi trả cho nhân viên trong công
ty luôn được đảm bảo thông suốt.

45
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

2.1.4.3.2. Khó khăn


Loại hình kinh doanh của Huế Cổ mang tính chất thời vụ trong năm, nhất là với
đặc điểm phụ thuộc vào lượng du khách từ nước ngoài nên nếu lượng khách nước

ế
ngoài có dấu hiệu giảm sút, hay không tạo được mỗi quan hệ với các hãng lữ hành thì
sẽ dẫn đến việc Huế Cổ kinh doanh không hiệu quả. Nếu như vậy có thể Huế Cổ sẽ

Hu
không thực hiện tốt việc đãi ngộ với nhân viên.
Đội ngũ nhân viên được trẻ hóa liên tục nên việc quản lý, cấp sổ BHXH, xét
cũng như giải quyết các chế độ về BHXH cũng gặp phải nhiều khó khăn.

tế
Quy mô của công ty chỉ ở tầm vừa và nhỏ nên không có cán bộ chuyên phụ trách
hành chính, BHXH riêng nên phòng nên cán bộ thực hiện BHXH phải chịu trách
nhiệm luôn phần quản lý, xét duyệt cũng chi trả chế độ BHXH cho nhân viên. Doanh
Inh
nghiệp cũng chưa có cán bộ chuyên biệt làm công tác BHXH nên những công việc liên
quan đến BHXH đôi khi còn có tình trạng chậm giải quyết, công việc chức trách còn
bị chồng chéo.
HK

2.2. Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Huế Cổ


Để đánh giá tình hình thực hiện BHXH thì đầu tiên phải kể đến chính là số lao
động hiện đang làm việc và số lao động được tham gia cùng mức tham gia BHXH
2.2.1. Tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại Công ty Huế Cổ

2.2.2.1. Tình hình tham gia BHXH


Từ khi Luật Bảo hiểm xã hội được triển khai, tình hình tham gia BHXH trong cả
nước đã có chuyển biến tích cực về đối tượng tham gia BHXH đã ngày một tăng, hoạt
ờn

động thu BHXH ngày một phát triển. Công ty Huế Cổ cũng không nằm ngoài vòng
phát triển đó. Trong từng giai đoạn, tình hình tham gia BHXH tại doanh nghiệp lại
càng phát triển cả về số lượng người lao động được tham gia lẫn chất lượng số tiền
Trư

tham BHXH.

46
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 46
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Hu
Bảng 6: Tình hình tham gia BHXH của Công ty Huế Cổ giai đoạn 2014 – 2016

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 (%) 2016/2015 (%)

tế
Tổng số lao động Người 70 72 77 2 2.86 5 6.94

Tổng số lao động tham gia BHXH Người 53 56 61 3 5.66 5 8.93

Inh
Tỷ lệ bao phủ % 75.71 77.78 79.22

Tổng quỹ lương thực chi Triệu đồng 1.918 2.203 2.395 285 14.86 192 8.72

Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH Triệu đồng 1.612 1.915 2.269 303 18.8 354 18.49

HK
(Nguồn: Phòng nhân sự)


ờn
Trư

47
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Nhận xét
Qua bảng số liệu trên ta thấy cùng với số lao động thì số lượng người tham gia
BHXH cũng tăng qua các năm, càng về sau, lượng tăng giảm tuyệt đối của số lao động

ế
được tham gia bảo hiểm lại có xu hướng tăng nhiều hơn số lao động đang làm việc tại
Huế Cổ. Vì lượng lao động không biến động đáng kể nên số tốc độ tăng tuyệt đối của

Hu
số lao động tham gia BHXH cũng chỉ tăng nhẹ, đều đặn.Cụ thể ở giai đoạn năm 2014 -
2015, lượng tăng giảm tuyệt đối là 2 người ứng với 2.86%, giai đoạn 2015 - 2016 là 5
người ứng với 6.94%. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tương đối cũng thể hiện

tế
răng tốc độ tăng trưởng tương đối của người lao động tham gia BHXH nhanh hơn so
với tốc độ tăng trưởng tương đối của ngươi lao động CT Huế Cổ, cùng với việc tốc độ
tăng trưởng tuyệt đối năm 2016/2015 của cả hai chỉ tiêu đều bằng nhau, đây là một
Inh
dấu hiệu tích cực. Lý giải cho việc đó vì cùng với sự tăng trưởng của Huế Cổ, một
phần luật BHXH ngày càng khắc khe hơn, ngoài ra người lao động cũng ngày càng
hiểu biết và dám đấu tranh cho quyền lợi của mình.
HK

Theo chỉ tiêu bao phủ, qua giai đoạn 3 năm nghiên cứu, tỷ lệ bao phủ luôn luôn
ổn định, và nằm ở mức cao, việc số lao động tăng nhưng tỷ lệ bao phủ không hề giảm
mà còn tăng, cho thấy trách nhiệm cũng như hướng phát triển tốt của việc thực hiện
BHXH. Cụ thể đó là tỷ lệ bao phủ của năm 2014 từ 75.71% tăng lên 77.78% vào năm

2015 và vào năm 2016 tăng lên 79.22%. Việc tỷ lệ bao phủ không tăng mạnh không
phải là chuyện khó chấp nhận, bởi vì tỷ lệ bao phủ của Huế Cổ nằm ở mức cao, việc
tăng tỷ lệ bao phủ lên trên 90% trong thời gian ngắn đòi hòi Huế Cổ phải có sự tăng
ờn

trưởng mạnh về doanh thu lợi nhuận, cùng với số lượng người lao động không tham
gia BHXH bắt nguồn từ nhiều lý do trong một thời gian dài, việc gặp vấn đề về truy
thu BHXH cũng là trở ngại rất lớn đối với Huế Cổ. Ngoài ra, mức lương cơ bản tăng
Trư

hàng năm đều tăng từ 20% đến 25% điển hình là 2.400.000đ vào 2014, 2.750.000đ vào
2015 và 3.100.000đ vào 2016 làm cho chi phí lương và chi phí BHXH tăng, nhưng
doanh thu không tăng vượt trội dẫn đến việc phải hạn chế chi phí lương bằng cách
không tăng số lao động cũng như số lao động tham gia BHXH.
Quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng,giai đoạn 2014 – 2015 tăng từ 1.612

48
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

triệu lên 1.915 triệu đồng bằng 18,80% tương ứng 303 triệu đồng, giai đoạn 2015 –
2016 tăng 1915 triệu lên 2269 triệu đồng bằng 18,49% tương ứng với 354 triệu đồng.
Việc quỹ lương căn cứ đóng BHXH chủ yếu không phải số lao động tham gia BHXH

ế
tăng mà phần lớn đến tư thông tư mới của chính phủ về việc tăng mức lương cơ bản của
người lao động, ta có thể thấy rõ mức tăng tương đối của các năm 2015/2014 và

Hu
2016/2015 đối với quỹ lương căn cứ đóng BHXH khá tương đồng nhau khoảng trên
18%, tuy nhiên mức tăng tương đối ở quỹ lương thực chi có tốc độ giảm đi, từ 14,84%
ứng với 285 triệu đồng của 2015/2014 xuống còn 8,72% ứng với 192 triệu đồng của

tế
2016/2015. Điều này phản ánh rằng các năm 2014 và 2015 mức đóng BHXH chỉ mới
đúng đóng luật BHXH quy định nhưng lại chưa đúng với mức lương thực nhận của
người lao động. Ngoài ra, mức lương thực nhận trong 3 năm của người lao động ít có sự
Inh
thay đổi, có tăng nhưng không đáng kể, và cùng với việc độ bao phủ ngày càng tăng,
mức đóng mỗi năm đều tăng nên quỹ lương đóng BHXH ngày càng tiệm cận với quỹ
lương thực nhận của người lao động, điều này phù hợp với luật BHXH khi mà đến
HK

2018, các khoản phụ cấp đều phải được tính vào mức đóng BHXH. Tuy vậy, việc mức
đóng ngày càng tăng ảnh hưởng phần nào đến số lượng lao động của Công ty vì sau mỗi
năm chi phí lương và BHXH sẽ tăng lên một khoảng không nhỏ.
Đây cũng là kết quả đáng mừng cho thấy kết quả của công tác tuyên truyền, vận

động và các chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ,
có hiệu quả tới nhận thức của Công ty.
Tỷ lệ tham gia BHXH cho người lao động tại Công ty Huế Cổ được đánh giá
ờn

chung là cao, nhưng xét về mức đóng thì thật sự chưa hoàn toàn thỏa đáng cho người
lao động. Tuy nhiên, xét trong cả giai đoạn, tỷ lệ này luôn cao ổn định gần 80%, đây
cũng là dấu hiệu đáng mừng cho sự đảm bảo quyền lợi về BHXH cho người lao động
Trư

tại công ty.


2.2.2.2 Tình hình cấp sổ BHXH
Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải quyết
các quyền lợi về BHXH. Vấn đề đặt ra là phải làm sao có thể ghi nhận được đúng thời
gian tham gia của từng người tránh thiệt thòi cho đối tượng, nhưng cũng không được

49
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

để cho đối tượng lợi dụng khai tăng thời gian công tác và tuổi đời. Thực hiện quy định
của BHXH Việt Nam và phân cấp của BHXH Thành Phố Huế đã hướng dẫn cho các
đơn vị thực hiện. Những trường hợp thiếu hồ sơ thì cho đối tượng về đơn vị cũ xác

ế
nhận và đơn, Công ty Huế Cổ đã thực hiện tương đối tốt công tác cấp sổ BHXH cho
người lao động. Những trường hợp thiếu hồ sơ thì cho công ty đã tạo điều kiện cho đối

Hu
tượng về đơn vị cũ xác nhận. Tuy vậy đến nay vẫn còn một số trường hợp vẫn chưa
được cấp sổ do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do thuyên chuyển
công tác nên công ty chưa kịp giải quyết và cấp sổ BHXH cho họ.

tế
Bảng 7: Tình hình cấp sổ BHXH của Công ty Huế Cổ giai đoạn 2014 – 2016

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Số lao động tham gia BHXH

Số lao động được cấp sổ BHXH


InhNgười

Người
53

51
56

56
61

61

Tỷ lệ phần trăm lao động được cấp sổ % 96,22 100 100


HK

(Nguồn: Phòng nhân sự)

Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động, 100% người lao động trong công
ty được tham gia BHXH và được cấp sổ BHXH đầy đủ. Công tác cấp sổ cho các công

nhân viên mới ký hợp đồng diễn ra trong vòng một tuần kể từ khi ký hợp đồng lao
động với công ty. Cho tới nay, công ty vẫn luôn làm đúng và làm đủ theo nguyên tắc
này, chỉ có vào năm 2014 có 2 trường hợp cá biệtchưa được cấp sổ do người lao động
làm mất sổ ở đơn vị làm việc cũ, tuy nhiên đên năm 2015 thì tình trạng này đã được
ờn

giải quyết triệt để tạo tiền lệ cho các năm về sau. Tính tới thời điểm hiện tại, trong
tổng số 61 người lao động được tham gia BHXH thì đã đều được có sổ BHXH đầy đủ
và người lao động sẽ phải tự bảo quản sổ BHXH.
Trư

2.2.2.3. Tình hình thu, nộp BHXH


Thực hiện việc nộp đúng, nộp đủ số tiền BHXH cho người lao động là rất cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn cho đời sống người lao động và gia đình họ, điều này cũng
góp phần giúp các cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện tốt hơn công tác thu đồng thời
đảm bảo cho việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên,
50
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Huế Cổ luôn chú trọng đảm bảo thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này của mình.

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

51
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Tại Huế Cổ, hàng tháng, Phòng Nhân Sự sẽ tổng hợp quỹ lương căn cứ đóng
BHXH của công ty trong tháng đó. Sau đó, cán bộ chuyên trách sẽ dựa trên số liệu đó
tính ra số tiền mà đơn vị phải nộp cho cơ quan BHXH Thành Phố Huế. Số tiền nộp

ế
BHXH được gửi vào tài khoản ngân hàng của cơ quan BHXH Thành Phố Huế trước
ngày cuối cùng của tháng.

Hu
Theo thống kê thu thập được, tình hình thu nộp BHXH Huế Cổ được thể hiện
qua các bảng số liệu sau:

tế
Inh
HK

ờn
Trư

52
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 52
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Hu
Bảng 8. Tình hình thu nộp BHXH của Công ty Huế Cổ trong giai đoạn 2014 – 2016
(ĐVT: triệu đồng)

tế
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 (%) 2016/2015 (%)

Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH 1612 1915 2269 303 18.8 354 18.49

Inh
Số tiền nộp BHXH trích theo lương 524 622 737 98 18.8 115 18.49

Số tiền đã nộp 527 623 737

HK
Số tiền còn nợ 0 0 0

(Nguồn: Phòng nhân sự)


ờn
Trư

53
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Nhận xét
Số tiền trích nộp BHXH tại Công ty bao gồm 10,5% của người lao động và 22%
trách nhiệm của người sử dụng lao động. Số tiền BHXH 22% tổng quỹ lương cũng

ế
tăng đều qua các năm, song như phân tích ở trên do ảnh hưởng của tổng quỹ lương
tăng chậm bởi vì chỉ tăng theo thông tư mới của BHXH nên số tiền trích nộp BHXH

Hu
theo lương cũng có tốc độ tăng chậm. Tuy nhiên, số nộp BHXH tăng 18,80% ứng với
98 triệu đồng trong giai đoạn 2014-2015, giai đoạn 2015 – 2016 tăng 18,49% ứng với
115 triệu đồng. Xét trong cả giai đoạn 2014-2016, số tiền trích nộp BHXH theo lương

tế
tăng 213 triệu đồng, một con số đáng kể.
Ngoài ra số tiền đã nộp của các năm 2014, 2015 đều có sự chênh lệch so với số
tiền nộp BHXH trích theo lương. Nguyên nhân do người sử dụng lao động phải đóng
Inh
phạt vì nộp trễ, nộp sai thời hạn quy định, trả thẻ BHYT chậm, tuy nhiên, số tiền
chênh lệch đó không lớn và được cải thiện qua từng năm, đến 2016 đã chấm dứt hoàn
toàn tình trạng trên.
HK

Số tiền trích nộp BHXH tại công ty tuy không lớn so với mặt bằng chung các
Công ty trên địa bàn nhưng công ty luôn luôn cố gắng hoàn thành đầy đủ trách nhiệm
nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời theo thời hạn theo pháp luật quy định về BHXH nên
đến 2016 công ty đã giải quyết hoàn toàn các vấn đề nợ đóng BHXH, chậm đóng

BHXH.
Có được thành quả trên, không thể không kể tới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của
ban lãnh đạo công ty Huế Cổ cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn và tác phong làm
ờn

nhiệm trách nhiệm của cán bộ BHXH phòng nhân sự và cán bộ BHXH Thành Phố Huế.
2.2.2.4. Tình hình giải quyết các chế độ BHXH
2.2.2.4.1. Chế độ ốm đau
Trư

Theo báo cáo của phòng tài chính kế toàn, thống kê kết quả giải quyết chế độ ốm
đau trong giai đoạn 2014 – 2016 Công ty Huế Cổ được thể hiện qua bảng số liệu sau:

54
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 54
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Hu
Bảng 9: Tình hình chi chế độ ốm đau của Công ty Huế Cổ trong giai đoạn 2014 – 2016

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

tế
Tổng số hưởng chế độ ốm đau Lượt/người 10 18 20 8 80 2 11.11

Tổng số nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe Lượt/người 1 3 3 2 200 0 -

Inh
Số chi chế độ ốm đau Triệu đồng 1,946 3,908 5,769 1,962 100.82 1,861 47.62

Số chi nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe Triệu đồng 0,611 1,058 1,788 0,447 73.159 0,730 69

Tổng chi chế độ ốm đau Triệu đồng 2,557 4,966 7,557 2,409 94.212 2,591 52.17

HK
(Nguồn: Phòng nhân sự)


ờn
Trư

55
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Nhận xét
Tổng số lượt hưởng chế độ ốm đau và dưỡng sức phục hồi sức khỏe ở Huế Cổ
trong giai đoạn 2014-2016 là không nhiều. Số chi chế độ ôm đau tăng từ 1,946 triệu

ế
đồng lên 3,908 triệu đồng và 5,769 trong giai đoạn nghiên cứu. Trong khi đó số chi
dưỡng sức phục hồi sức khỏe cũng tăng đều từ 0,611 triệu đồng lên 1,058 triệu đồng

Hu
trong giai đoạn 2014-2015 và tăng lên 1,788 trong giai đoạn 2015-2016. Cả 2 nhân tố
trên tác động tới tổng chi chế độ ốm đau tăng 2,409 triệu đồng và 2,591 triệu đồng
tương đương 94,212% và 52,17% lần lượt trong 2 giai đoạn 2014-2015, 2015-2016.

tế
Tốc độ tăng trưởng về số chi chế độ cũng như tổng số hưởng chế độ có tốc độ
tăng rất lớn vào giai đoạn 2014 – 2015 , cụ thể là tăng 80% tương ứng 8 lượt và tăng
1,962 triệu đồng ứng với 100,82% cho ta thấy bắt đầu từ 2015 Huế Cổ đã có chế độ
Inh
đãi ngộ tốt hơn dành cho người lao động, ngoài ra việc phổ biến luật BHXH, quyền lợi
của người lao động cũng được làm tốt hơn, nên người lao động bị ốm đau đều được
giải quyết quyền lợi của mình. Công tác giải quyết chế độ ốm đau nghĩ dưỡng sức giải
HK

quyết triệt để cho người lao động được duy trì và phát huy trong giai đoạn 2015-2016.
Ngoài ra vì quỹ lương đóng BHXH tăng nên số chi chế độ ốm đau cho người lao
động cũng được tăng. Tuy nhiên trong tổng số các trường hợp xét duyệt chế độ ốm đau
thì tối đa các trường hợp là nghỉ hưởng chế độ trong vòng 1 tháng, có trường hợp chỉ

nghỉ hưởng 1 tuần vì vậy số chi chế độ trong các năm cũng được đánh giá là tương đối
nhỏ.
Cũng nhờ sự quan tâm tận tình của ban giám đốc và sự bố trí cơ sở vật chất khoa
ờn

tại công ty nên sức khỏe người lao động làm việc tại Huế Cổ luôn được bảo vệ một
cách tốt nhất. Đối với những trường hợp bị ốm đau công ty luôn thăm hỏi tận tình,
động viên nhân viên của mình mau chóng khỏe để đi làm lại. Nếu được hưởng chế độ
Trư

BHXH thì nhanh chóng hướng dẫn người lao động để làm thủ tục xét hưởng cũng như
chuyển trợ cấp một cách nhanh chóng và kịp thời nhất đến cho người lao động. Chính
nhờ tất cả những yếu tố trên mà người lao động tại Huế Cổ luôn luôn an tâm, tin tưởng
và sẵn sàng công tác tốt cống hiến hết sức mình cho công việc, đây là món quà to lớn
nhất mà ban giám đốc công ty mong mỏi nhận được.

56
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

2.2.2.4.2. Chế độ thai sản


Theo báo cáo của phòng nhân sự, thống kê kết quả giải quyết chế độ thai sản
trong giai đoạn 2014-2016 tại Công ty Huế Cổ được thể hiện qua bảng số liệu sau:

ế
Bảng 10: Tình hình chi trả chế độ thai sản của Công ty Huế Cổ
trong giai đoạn 2014 – 2016

Hu
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu ĐVT 2015/2014 2016/2015
2014 2015 2016

Thai sản Lượt/người 11 13 14 2 18.182 1 7.69

tế
Dưỡng phục hồi sức khỏe Lượt/người 8 13 14 5 62.5 1 7.69

Tổng số tiền chi trả Triệu đồng 205,2 278,9 334,6 73,7 35.916 55,7 19.97
Inh (Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhận xét
HK
Đối với chế độ thai sản thì số lượt-người hưởng thấp hơn và nghỉ dưỡng sức
phục hồi sức khỏe thì khá ổn định. Tổng số chi chế độ này tăng 73,7 triệu đồng tương
ứng với 35,92% và 55,7 triệu đồng tương ứng 19,97% trong các giai đoạn 2014 –
2015 và 2015 – 2016. Các năm 2015, 2016 thì sô lượt thai sản luôn đi kèm với phục

hồi sức khỏe sau sinh, chứng tỏ sản phụ đã được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi, tuy
nhiên vào năm 2014 thì số lượt dưỡng phục hồi sức khỏe ít hơn lượt thai sản, nguyên
do bởi Huế Cổ thiếu sự phổ biến đến người lao động trước, đến khi người lao động sau
sinh có thể không đi làm đúng thời hạn quy định hoặc nghỉ hẳn dẫn đến việc không
ờn

hưởng đầy đủ quyền lợi.


2.3. Đánh giá của người lao động về tình hình thực hiện BHXH tại Công ty
Huế Cổ
Trư

Từ việc tiến hành nghiên cứu định tính với kĩ thuật phỏng vấn mà cụ thể là phỏng
vấn người lao động đang làm việc tại Công ty Huế Cổ. Số lượng gồm 62 người để thu
thập ý kiến của họ về việc đánh giá tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Huế Cổ.
Qua quá trình tổng hợp, người lao động đánh giá như sau:
Bảng 11: Đánh giá của NLĐ về tình hình thực hiện BHXH của Công ty Huế Cổ
57
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

trong giai đoạn 2014 – 2016

Rất
Bình Không
Chỉ tiêu Rất tốt Tốt không
thường tốt
tốt

ế
Vế công tác phổ biến BHXH cho NLĐ 3/62 6/62 35/62 11/62 0/62

Hu
Về công tác cấp sổ cấp thẻ 39/62 16/62 4/62 0/62 0/62
Về công tác giải quyết ốm đau thai sản 33/62 15/62 5/62 0/62 0/62
Về thái độ nghiệp vụ của Cán bộ thực hiện BHXH 35/62 17/62 3/62 0/62 0/62
Về công tác thực hiện BHXH của Huế Cổ 36/62 15/62 4/62 0/62 0/62

tế
Nhận xét
100% người lao động kí kết hợp đồng lao động có thời hạn 1 đến 3 năm, và hợp đồng
không thời hạn đều được tham gia BHXH, ngoài ra hơn 60% người lao động tham gia
Inh
BHXH đều có trình độ trung cấp, cao đẳng trở lên. Các bộ phận như IT, nhân sự,
marketin, sales, 100% người lao động đều được tham gia BHXH, các bộ phận còn lại
như bếp, nhà hàng, bảo vệ, … tỷ lệ tham gia bảo hiểm chỉ giao động từ 70 – 80 %.
HK

Các đánh giá về việc cấp sổ, thẻ BHYT là rất tốt (39/62), tốt (16/62) và bình
thường (4/62), sở dĩ như vậy vì nghiệp vụ này khá đơn giản, không trở ngại, và ít mất
thời gian. Ngoài ra thái độ giải quyết chế độ của cán bộ thực hiện BHXH với người lao
động được đánh giá cao, cụ thể là rất tốt (35/62), tốt (17/62) và bình thường (3/62).

Cùng với đó, công tác giải quyết ốm đau thai sản đều được đánh giá cao cụ thể là rất
tốt (33/62), tốt (15/32) và bình thường (5/62). Các chỉ tiêu trên đều không bị đánh giá
không tốt và rất không tốt, nguyên nhân bởi vì cán bộ thực hiện BHXH khi có những
vướng mắc trở ngại tác động từ bên ngoài sẽ giải thích rõ với người lao động để cùng
ờn

nhau tìm hường giải quyết, phối hợp để 2 bên hiểu và cảm thông cho nhau hơn. Tuy
nhiên hiểu biết của người lao động rất kém gần 85% người lao động không biết và biết
một ít. Ngoài ra công tác tuyên truyền làm rõ quyền lợi cũng như trách nhiệm đối với
Trư

người lao đông của Huế Cổ còn kém (11/62) và bình thường 35/62. Tuy nhiên, người
lao động đều đánh giá tích cực về công tác thực hiện BHXH cụ thể là đánh giá tốt (
36/62 ), rât tốt (15/62) và bình thường ( 4/62), nguyên do bởi vì người lao động chỉ
chú trọng đến kết quả, quyền lợi về kinh tế khi họ được thỏa mãn, nên việc cấp sổ, giải
quyết chế độ ốm đau thai sản, nhanh chóng, kịp thời, ít trở ngại thì họ sẽ đánh giá tốt
58
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

cho cả công tác thực hiện BHXH tại Huế Cổ là tốt, còn đối với việc tuyên truyền, nâng
cao hiểu biết, người lao động chưa thực sự muốn tìm hiểu và thay đổi những hiểu biết
của mình về BHXH, nên cũng không coi trọng việc tuyền truyền BHXH trong công

ế
tác thực hiện BHXH.
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Huế Cổ

Hu
2.4.1. Một số kết quả đạt được
2.4.1.1. Về tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại Công ty
Trong cả giai đoạn 2014 – 2016, tình hình tham gia BHXH cho người lao động

tế
đã có những dấu hiệu tăng trưởng đáng tích cực về cả số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể,
số lượng người được tham gia BHXH hiện tại là 72 người chiếm 79,22% tổng số lao
động. Đồng thời tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng thể hiện đời sống
Inh
cũng như quyền lợi của người lao động càng ngày càng được nâng cao và sự cố gắng
nỗ lực của toàn bộ công ty trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo duy trì và phát triển
kinh doanh trước việc thị trường du lịch ngày càng có dấu hiệu của sự bão hòa. Có
HK
được những thành công này không thể không kể đến sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh
đạo công ty và kết quả của công tác tuyên truyền, vận động và các chính sách của
Đảng, Nhà nước và cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ, có hiệu quả tới nhận thức
của Công ty và người lao động.

2.4.1.2. Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động


Huế Cổ là một trong số những Công ty thực hiện công tác khai báo BHXH cấp
sổ BHXH nhanh chóng. 100% công nhân viên được tham gia BHXH đều được cấp sổ
BHXH nhanh chóng đầy đủ. Công tác cấp sổ cho các công nhân viên mới ký hợp đồng
ờn

diễn ra một cách nhanh chóng.Công tác thu sổ BHXH, thẻ BHYT, chốt sổ BHXH trả
cho người lao động cũng được thực hiện rất chuyên nghiệp.
Sau 10 năm thực hiện và triển khai chính sách BHXH cho người lao động, đến
Trư

nay mọi người lao động tham gia Công ty sau khi được ký hợp đồng lao động đều có
quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH và khi kết thúc hợp đồng lao động với Huế Cổ đều
được hổ trợ về việc chốt sổ BHXH và những quyền lợi người lao động sẽ được nhận ở
nơi làm việc mới. Có thể nói, với những văn bản sửa đổi, những thông tư đượcc đưa ra
và những quy định bắt buộc tham gia BHXH của cơ quan Nhà nước đã làm cho chính

59
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

sách BHXH dần đi vào cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam hay chính sự hiểu biết
của người lao động ngày một được nâng cao và từ đó họ cảm nhận được việc tham gia
BHXH là một vấn đề rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ không những

ế
trong hiện tại mà còn đảm bảo được cả trong tương lai khi họ về hưu. Có lẽ, chính vì
thế mà số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên hàng năm với năm sau cao

Hu
hơn năm trước.
2.4.1.3 Về tình hình thu, nộp BHXH
Số thu BHXH liên tục tăng lên trong các năm với số thu năm sau cao hơn năm

tế
trước. Xét trong cả giai đoạn 2014 – 2016, số tiền trích nộp BHXH theo lương tăng
trung bình 100 triệu mỗi năm, số tiền này tuy không phải quá lớn đối với một Công ty,
tuy nhiên cứ tiếp tục đà này sẽ làm cho Công ty phải tìm cách để giảm tải chi phí này.
Inh
Ngòai ra, tình hình nợ BHXH hay chậm đóng BHXH cũng được cải thiện hoàn toàn.
Trong năm 2016, Huế Cổ đã đóng BHXH đầy đủ từng tháng, dẫn đến việc không bị
phạt nộp chậm.
HK

Nguyên nhân chủ yếu là do


Nhà nước tăng lương tối thiểu vùng II từ 2,4 triệu đồng (2014) lên 2,75 triệu
đồng (2015) và lên 3,1 triệu đồng (2016) dẫn đến việc mức lương cũng nhưng mức
đóng của đại đa số người lao động tăng lên, khiến chi phí lương và BHXH tăng lên

mỗi năm
Số thu BHXH đạt một kết quả cao như vậy cũng là do công tác tuyên truyền phổ
biến và những văn bản quy định bắt buộc đối với các đối tượng tham gia BHXH được
ờn

kết hợp với các chế tài xử phạt vi phạm BHXH đã được ban hành đến từng cơ quan
đơn vị đã làm đối tượng tham gia tăng lên rất nhiều. Do đó đã dẫn đến số thu BHXH
qua các năm cũng tăng lên rất đáng kể
Trư

Về vấn đề nộp BHXH thì Huế Cổ là một trong những công ty luôn luôn có ý thức
về đãi ngộ lao động, sao cho người lao động có một môi trường cũng như một chế độ
tốt nhất để toàn tâm phục vụ, làm việc cho công ty, nên Huế Cổ nộp đúng, nộp đủ và
kịp thời hạn. Các khoản phải nộp đều được nộp đúng và nộp đủ theo kí hạn, những
khỏan nợ BHXH ở những kỳ trước đã được thanh toán đầy đủ trước năm 2015. Vì vậy,

60
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

vấn đề nợ đọng BHXH không tồn tại sau năm 2016. Có thể nói, tuy trong điều kiện
sản xuất kinh doanh còn gặp phải những khó khăn như lượng khách, môi trường cạnh
tranh cao, sự cố môi tường,… nhưng Huế Cổ vẫn nghiêm chỉnh chấp hành việc nộp

ế
BHXH cho người lao động tại Công ty theo đúng quy định của pháp luật.
Có được thành quả trên, không thể không kể tới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của

Hu
ban lãnh đạo công ty cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn và tác phong làm nhiệm
trách nhiệm của phòng nhân sự và cán bộ BHXH Thành Phố Huế.
2.4.1.4. Về tình hình giải quyết các chế độ BHXH

tế
Xét chung công tác chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại công ty có thể nhận thấy,
công ty Huế Cổ đã thực hiện tương đối tốt công tác chi trả này. Có thể thấy, công tác
chi trả tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo tính “chi
Inh
đúng, chi đủ và chi kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động”.Ngoài ra sau mỗi
năm, thì hiểu biết của phòng nhân sự cũng như người lao động được nâng cao nên
càng ngày càng nhiều chế độ BHXH của người lao động được giải quyết hơn, đảm bảo
HK

quyền lợi của người lao động.


Tóm lại, trong giai đoạn 2014 – 2016, công tác chi BHXH tại Công ty Huế Cổ
cũng đạt được những kết quả khả quan: Chi trả đảm bảo thường xuyên, chi đúng và
chi kịp thời. Số chi do quỹ BHXH đảm bảo ngày càng tăng lên, đảm bảo tối đa quyền

lợi của người lao động.


2.4.2. Các tác nhân dẫn đến những kết quả đạt được của công tác thực hiện
BHXH ở Công ty Huế Cổ
ờn

2.4.2.1. Về Công ty Huế Cổ


Nguồn thu luôn đảm bảo nguồn chi. Việc người sử dụng lao động quan tâm đến
cuộc sống, quyền lợi của người lao động thì cũng nhận được tín hiệu tích cực trở lại,
Trư

dù số lượng khách không thực sự tăng đột biến, nhưng người lao động thực sự làm
việc có năng suất hiệu quả dẫn đến doanh thu của công ty ngày một tăng, đảm bảo việc
chi trả lương cũng như chi phí BHXH cho người lao đồng.
Sự quan tâm, lãnh đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty. Ban lãnh đạo công ty
ngày càng được nâng cao hiểu biết về BHXH từ đó không để xót, thiệt thòi cho người

61
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

lao động, đảm bảo chi phí BHXH bỏ ra thì thu lại được quyền lợi cho người lao động.
Tình thần làm việc có trách nhiệm của phòng nhân sự phụ trách BHXH, tự học
hỏi kinh nghiệm thực hiện BHXH, tham gia các đợt tập huấn BHXH như tập huấn

ế
phần mềm, tập huấn luật BHXH… Mặt khác phối hợp với người lao động, tuyên
truyền tư vấn quyền lơi cho người lao động sao cho người lao động được hưởng đầy

Hu
đủ mọi quyền lợi.
Vị trí địa lí thuận lợi giúp cán bộ thực hiện BHXH dễ dàng đi lại, nộp hồ sơ chế
độ cho cơ quan BHXH Thành Phố Huế, không quá mất thời gian di chuyển cũng như

tế
không tạo trở ngại về chi phí đi lại cho người sử dụng lao động.
Điều kiện vật chất, cơ sỏ kỹ thuật, đội ngũ IT hiện đại cũng giúp đỡ phần nào cho
công việc thực hiện BHXH ngày càng trôi chảy, thuận lợi hơn.
Inh
2.4.2.3. Về người lao động tại Công ty Huế Cổ
Cải thiện về lứa tuổi trung bình làm việc tại Huế Cổ cũng như trình độ được nâng
cao dẫn đến ý thức, hiểu biết của người lao động về quyền lợi của việc tham gia BHXH
HK

càng tốt hơn, Người lao động đòi quyền lợi, thậm chí còn tự tìm tòi quyền lợi mình đáng
được hưởng để thông tin cho cán bộ nhân sự, thực hiện BHXH hiệu quả nhất.
Cán bộ thực hiện BHXH cùng người lao động có sự thông tin, phối hợp, trò
chuyện thẳng thắng, để cùng nhau mang đến kết quả có lợi nhất không chỉ cho người

lao động mà còn cho cả người sử dụng lao động.


Người lao động được đáp ứng quyền lợi nên họ cũng làm việc ngày càng chuyên
nghiệp tâm huyết hơn, quyết tâm vì sự duy trì và tăng trưởng doanh thu của Huế Cổ.
ờn

2.4.2.4. Về Cơ Quan BHXH Thành Phố Huế


Cơ quan BHXH thành phố Huế cùng luật BHXH ngày càng chặt chẽ hơn trong
các thông tư mới ban hành, với đường lối làm việc chuyên nghiệp theo lộ trình rõ rang,
Trư

ngày càng tuyên truyền rộng rãi ý thức về tham gia BHXH cho người lao động cũng
như có động thái quyết liệt mạnh mẽ hơn đối với người sử dụng lao động.
Cán bộ quản lý thu BHXH chịu trách nhiệm với Huế Cổ liên lạc trực tiếp với cán
bộ thực hiện BHXH, hợp tác, phối hợp làm việc cùng nhau.
Áp dụng thông tin, công nghệ hiện đại vào việc kê khai, nộp hồ sơ BHXH là
phương thức thúc đẩy việc thực hiện BHXH ngày hiểu quả, ít mất thời gian, chi phí
62
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

của cả người sử dụng lao động và cả Cơ Quan BHXH.


2.4.3 Một số tồn tại cần khắc phục
2.4.3.1 Về tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại Công ty

ế
Số người lao động tham gia BHXH tại công ty vẫn chưa hoàn toàn triệt để, tuy
có những cá nhân người lao động do vấn đề về tuổi tác, hay đang tham gia BHXH ở

Hu
nơi khác,.. tuy nhiên tỷ lệ chưa bao phủ giao động từ 75.71 lên 77.78 và 79.22, dù có
tăng nhưng ở tốc độ thấp, giảm dần, và không phải tỷ lệ lí tưởng dẫn đến tình trạng
thiếu công bằng trong đãi ngộ nhân sự trong công ty, dẫn đến tình trạng xích mích

tế
không đáng có trong công ty.
2.4.3.2 Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động
Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải quyết
Inh
các quyền lợi về BHXH.Vấn đề đặt ra là phải làm sao có thể ghi nhận được đúng thời
gian tham gia của từng người tránh thiệt thòi cho đối tượng. Bên cạnh những việc làm
được, công tác thu và cấp sổ vẫn còn một số tồn tại, đặc biệt là tình trạng làm mất sổ
HK
hay mất tờ rời của người lao động và người sử dụng lao động, ngoài ra còn tình trang
Cơ Quan BHXH in sai thông tin của người lao động lên sổ BHXH vẫn xảy ra.
2.4.3.3 Về tình hình thu, nộp BHXH
Tình hình thu nộp tuy đã cải thiện và thực hiện đúng thời hạn nhưng về quỹ lương

căn cứ đóng BHXH vẫn chưa đúng với mức lương thõa thuận của người lao động ký
trong hợp đồng lao động, ngoài ra việc thu, nộp BHXH không hoàn toàn ổn định bởi vì
phụ thuộc vào doanh thu cũng như thông tư tăng mức đóng mỗi năm của BHXH.
2.4.3.4 Về tình hình giải quyết các chế độ BHXH
ờn

Việc giải quyết chế độ tuy được giải quyết toàn bộ nhưng lại mất khá nhiều thời gian,
một chế độ thường mất khá nhiều lần đi lại từ Huế Cổ đến BHXH thành phố Huế tùy theo
mức độ hoàn chỉnh của hồ sơ, giấy tờ, sau đó phải chờ đợi kết quả trả về có được duyệt hay
Trư

không, sau đó một thời gian khá lâu Huế Cổ mới được nhận tiền chế độ của nhân viên, cuối
cùng mất gần 2 tháng nhân viên mới được nhận tiền chế độ ốm đau, thai sản.
2.4.4 Những tác nhân dẫn đến những tồn tại cần khắc phục của công tác thực
hiện BHXH ở Công ty Huế Cổ
2.4.4.1 Về Công ty Huế Cổ

63
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Vì Huế Cổ là công ty du lịch, phụ thuộc nhiều vào khách du lịch nước ngoài, nên
không có nguồn khách hàng ổn định, tùy thuộc vào mùa và năm, nên doanh thu 3 năm
2014 – 2016 ổn định cũng chưa thể đảm bảo việc khoản thu có thể ổn định để bù đắp

ế
khoản chi BHXH
Hiện tại công ty chưa có bộ phận chuyên làm BHXH cho nhân viên, điều này còn

Hu
hạn chế ít nhiều việc thực hiện chế độ BHXH. Nhân viên làm BHXH chưa năng động,
sáng tạo; đôi lúc còn làm việc theo lối hành chính, bị thụ động trước cán bộ thu BHXH
của cơ quan BHXH.

tế
Chưa cho cán bộ thực hiện BHXH khóa học về BHXH cũng như chưa tuyên
truyền hướng dẫn thực sự chuyên nghiệp bài bảng cho người lao động trong công ty.
2.4.4.2 Về người lao động tại Công ty Huế Cổ
Inh
Lực lượng lao động thường xuyên có sự thay đổi gây khó khan cho cán bộ thực
hiện BHXH thực hiện kê khai BHXH
Có một số bộ phận người lao động chưa thực sự hiểu rõ về BHXH cũng như tâm
HK
lý không muốn đóng BHXH, hay ngoài ra một số người lao động chưa dám lên tiếng
đòi quyền lợi cho chính bản than vì nhiều lí do.
2.4.4.3 Về Cơ Quan BHXH Thành Phố Huế
Việc nộp xin chế độ cho người lao động mỗi tháng đều có khối lương công việc

khá lớn tuy nhiên vẫn thực hiện thủ công dẫn đến tình trạng phải chờ đợi, mất thời
gian khá lớn.
Cán bộ thu BHXH đôi lúc còn chưa thực sự phối hợp tốt với cán bộ thực hiện
BHXH, có những yêu cầu, thay đổi về giấy tờ để người lao động được quyền hưởng
ờn

chế độ, nhưng phải đến khi nộp hồ sơ cán bộ thực hiện BHXH mới thực sự được biết,
việc trở lại phổ biến cho người lao động sau đó chỉnh sửa lại hồ sơ mất khá nhiều thời
gian và công sức.
Trư

BHXH thành phố là cơ quan làm việc nhà nước nên vẫn chưa có sự kỷ luật như
doanh nghiệp tư nhân, đến trễ về sớm vẫn thường xảy ra, thời gian nộp hồ sơ cũng từ
đó bị giới hạn.
Sự thay đổi từ việc thu BHXH trực tiếp sang thu qua mạng internet cũng gặp
không ít trở ngại đối với người sử dụng lao động, việc tập huấn phần mềm chỉ được

64
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

hướng dẫn trong thời gian rất ngắn, chủ yếu là những phát biểu, cảm nghĩ của Cơ
Quan thu BHXH, ngoài ra cán bộ chịu trách nhiệm đối với người sử dụng lao động
cũng hời hợt khi hướng dẫn sử dụng phần mềm kê khai BHXH. Ngoài ra việc lựa chọn

ế
sử dụng phân mềm nào cũng khiến người sử dụng lao động mất rất nhiều thời gian lựa
chọn sử dụng, tuy nhiên nếu muốn được hướng dẫn hỗ trợ tận tình thì bắt buộc

Hu
NSDLD phải mua các phần mềm hỗ trợ kê khai BHXH từ các Công ty như VBHXH,
EFY, … Việc làm quen vời phần mềm mất khá nhiều thời gian, nên những tháng đầu
khai báo BHXH bị trì trệ khiến người sử dụng lao động phải nộp phạt. Các email của

tế
BHXH đôi lúc chưa được gửi về đầy đủ, do nhiều lí do về công nghệ thông tin, hay sai
sót của cán bộ thu BHXH, ngoài ra các nội dung về mức đóng, mức nộp phạt chậm
cũng không được giải thích , phổ biến rõ ràng, nội dung trả về thường không cụ thể
Inh
dẫn đến tình trạng suy đoán lang mang của người sử dụng lao động.
Việc có được cán bộ BHXH hướng dẫn tận tình hay không, cách cư xử giao tiếp
như thế nào còn mang tính hên xui, tùy thuộc vào từng cán bộ.
HK

Công tác tuyên truyền, phổ biến BHXH định kỳ cho người lao động chưa được
tiến hành đầy đủ, chưa phong phú và mới mẻ nên còn chưa thu hút được sự chú ý,
quan tâm của người lao động
Thủ tục, giấy tờ hành chính tuy đã được giảm ước tuy nhiên vẫn còn rườm ra gấy

khó khăn cho người lao động khi họ xét duyệt để hưởng chế độ. Việc xét duyệt chế độ
phải mất thời gian cũng như các thủ tục rất lâu mới đến tay người lao động.
Việc thanh toán tiền chế độ cho nhân viên còn chậm trễ, đôi lúc người sử dụng lao
ờn

động phải đến làm việc với cán bộ kế toán của Cơ Quan BHXH mới được giải quyết.
Một số quy định về thực hiện chế độ BHXH trong các văn bản quy định của pháp
luật, của BHXH: còn bất cập, chưa nhất quán, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế …
Trư

nên còn ảnh hưởng nhiều đến việc nhận thức của người tham gia nói chung và cán bộ
thực hiện BHXH tại công ty nói riêng vì vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc thực hiện
theo đúng những quy định mà pháp luật đã đề ra. Sự thiếu nhất quán này gây ảnh
hưởng rất nhiều cho cán bộ thực hiện BHXH thực hiện BHXH bởi phải đến khi nộp hồ
sơ mới được phổ biến sự thay đổi trong biểu mẫu khai báo xin chế độ cũng như giấy tờ

65
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

hồ sơ kèm theo, cuối cùng người sử dụng lao động sẽ phải chỉnh sửa và quay trở lại
nộp trong lần sau.
Bộ máy của Cơ Quan BHXH chưa thống nhất, hay các cơ sở khám chữa bệnh

ế
BHYT và Cơ Quan BHXH Thành Phố Huế còn thiếu sự phối hợp, dẫn đến người lao
động và người sử dụng lao động không được hưởng chế độ, do không có giấy tờ tại cơ

Hu
sở khám chữa bênh BHYT không đúng chuẩn như bên Cơ Quan BHXH quy định, và
phía cơ sở khám chữa bệnh BHYT đôi khi còn thiếu hợp tác, gây trở ngại cho người
lao động và người sử dụng lao động.

tế
Tóm lại, những kết quả trên tuy chưa nhiều nhưng có một ý nghĩa hết sức quan
trọng, nó đã chứng minh và khẳng định được việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH
theo quy định của pháp là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với điều kiện kinh tế ở nước
Inh
ta. Cho nên đã bước đầu hướng hoạt động BHXH tại các doanh nghiệp cả nước nói
chung và Công ty Huế Cổ nói riêng dần dần phù hợp với bản chất của nó trong nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đồng thời, nó
HK

cũng thể hiện được sự đúng đắn trong tư duy đổi mới và bản chất nhân văn, xuyên suốt
mọi chính sách, chế độ BHXH của Đảng và Nhà nước ta tất cả là vì con người, vì
người lao động nhằm đảm bảo công bằng và an sinh xã hội. Vì vậy, đã thực sự phát
huy được tác dụng và đi vào cuộc sống. Để làm tốt hơn nữa những chính sách BHXH

theo Chủ trương, Đường lối cả Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm đem việc thực hiên
các chế độ BHXH đến với mọi người lao động, cần thiết phải có những định hướng
chiến lược cũng như các giải pháp phù hợp cho từng giai đoạn, từng thời kỳ để khắc
ờn

phục những tồn tại hạn chế, phát huy những ưu điểm đạt được trong công tác BHXH
những năm tới.
Trư

66
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN
TỐT CÔNG TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY

ế
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HUẾ CỔ

Hu
3.1. Định hướng hướng phát triển công tác BHXH trong những năm tới
Trong thời gian tới, công tác BHXH tại Công Ty TNHH TMDV Huế Cổ cần được
phát triển theo những định hướng sau

tế
Mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi người lao động trong công ty theo
luật định. Đảm bảo tốt hơn nữa quyền lợi của người lao động.
Tăng mức đóng sao cho phù hợp với mức lương của người lao động
Inh
Bộ máy quản lý cần tinh giảm, gọn nhẹ, đa chức năng trên cơ sở xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế làm việc cụ thể.
Cần có bộ phận, cán bộ riêng trong lĩnh vực BHXH và cần được đào tạo và đào
HK

tạo một cách bài bản, hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ, lẫn nhận thức tư tưởng,
đạo đức, thấm nhầm quan điểm phục vụ người lao động. Làm tốt công tác cán bộ từ
khâu đào tạo, tuyển dụng, sử dụng đến khâu đãi ngộ để phát huy hết năng lực, sở
trường của họ.

Sử dụng nhuần nhuyễn công nghệ thông tin trong quản lý, đặc biệt là trong quản
lý nghiệp vụ BHXH như quản lý các đối tượng tham gia BHXH, quản lý thu – chi
BHXH, kê khai tăng giảm lao động...
ờn

Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ cho lĩnh vực BHXH, đảm bảo
tiến trình thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
Mở rộng mối quan hệ mật thiết giữa phòng nhân sự trong công ty với các cơ
Trư

quan BHXH.
Trong thời gian tới, Cơ quan BHXH cần được phát triển theo những định hướng sau
Tăng mức đóng sao cho hợp lý với mức tăng trưởng mỗi năm của Huế Cổ nói
riêng và các Công ty tại địa bàn thành phố Huế nói chung.
Nghiệp vụ xin chế độ BHXH cần được chuyển dần sang nộp hồ sơ điện tử như
nghiệp vụ khai bảo tăng giảm lao động.
67
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Tăng cường các buổi tập về nghiệp vụ với các cán bộ thực hiện BHXH tại Công ty
Có những buổi tuyên truyền với người lao động về BHXH bằng các hình thức
thu hút, nổi bật hơn

ế
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác BHXH
3.2.1 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực BHXH trong

Hu
Công ty
Để BHXH ngày càng được mở rộng cả phạm vi lẫn đối tượng tham gia thì việc
tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về BHXH là thực sự cần thiết. Công tác

tế
thông tin, tuyên truyền về BHXH trong những năm qua đã có nhiều cố gắng và đạt
được kết quả đáng ghi nhận: Đó là nâng cao nhận thức đối với BHXH, đưa ra những
hình thức tuyên truyền hiệu quả hơn và xây dựng được đông đảo đội ngũ cộng tác
Inh
viên. Nhưng công tác thông tin tuyên truyền về BHXH tại Công ty còn nhiều hạn chế,
tồn tại cần khắc phục. Nhìn chung số đông người lao động, chủ sử dụng lao động chưa
có hiểu biết rõ ràng về BHXH, thêm vào đó công tác tuyên truyền chưa được quan tâm
HK
một cách đúng mức, kinh phí tuyên truyền còn quá ít ỏi, hiệu quả tuyên truyền thấp.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cũng là để tác động trực tiếp tới ban lãnh
đạo Công ty, làm số lượng lao động trong Công ty được tham gia BHXH đầy đủ hơn,
ngày càng đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tính đến hiện nay, trong công ty có

77 lao động tham gia sản xuất kinh doanh, tuy nhiên số lượng lao động được tham gia
BHXH mới chỉ là 61 người chiếm hơn 79,22%. Con số này thực sự thõa mãn, vì còn
tới hơn 20% lượng lao động còn lại chưa được tham gia BHXH. Để tiến tới mục tiêu
BHXH toàn dân của Đảng và Nhà nước ta trong những năm tới, Huế Cổ nói chung và
ờn

các Công ty khác trên khắp các địa bàn trên cả nước cần tập trung chủ động mở rộng
số lượng lao động trong Công ty của mình được tham gia BHXH theo quy định của
Nhà nước, tránh sự trốn đóng, lách Luật không tham gia cho người lao động. Có như
Trư

vậy quyền lợi của người lao động mới ngày càng được hoàn thiện và đảm bảo hơn.
Để làm tốt được công tác thông tin tuyên truyền, cần chú ý những điểm sau
Trước hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên truyền,
giải thích về bản chất, nội dung của chính sách BHXH. Từ đó, người lao động hiểu
được bản chất nhân văn, nhân đạo của BHXH, họ có thể phân biệt rõ hơn sự khác nhau

68
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

giữa BHXH và các loại hình BHTM khác.


Ngoài tuyên truyền chính sách, pháp luật và các chế độ BHXH, giải đáp hướng
dẫn thực hiện các chế độ, kết quả các mặt hoạt động của ngành. Cần đặc biệt quan tâm

ế
đến nội dung mà lâu nay ít được đề cập đến đó là tuyên truyền về mục đích, bản chất
nhân đạo, nhân văn của BHXH. Đặc biệt cần phải nhấn mạnh nội dung "tham gia

Hu
BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của người lao động". Nếu chúng ta làm được
điều đó thì sẽ từng bước thay đổi được tâm lý nặng nề của họ hiện nay là bắt buộc
đóng BHXH. Từ đó hình thành thái độ tự giác, tự nguyện tham gia BHXH và có trách

tế
nhiệm nộp BHXH. Trước đây chúng ta thường tuyên truyền nhiều về nội dung thu chi,
quản lý quỹ BHXH và giải quyết về BHXH là chưa đủ. Đó mới là biện pháp để thực
hiện mục đích nhân đạo. Nội dung tuyên truyền mới chỉ dành riêng cho nội bộ ngành,
Inh
chưa thu hút được sự chú ý của đông đảo người lao động. Ngoài ra việc giải đáp
những vướng mắc của người lao động trong quá trình thực hiện các chế độ BHXH,
việc phản ánh tâm tư, nguyện vọng, các kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về
HK
chế độ BHXH cũng hết sức cần thiết và bổ ích.
Mặt khác, cũng phải chú ý vào hình thức tuyên truyền và giới thiệu về BHXH.
Cần tận dụng triệt để các hình thức tuyên truyền đã có như tạp chí BHXH Việt Nam.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền sâu rộng

hơn về BHXH. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của
mọi người. Tổ chức các hội nghị, các cuộc họp trong đó có các đại diện của người lao
động để nhằm mục đích tuyên truyền về BHXH giúp các bên tham gia hiểu rõ tính
pháp luật của BHXH, nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu
ờn

thập tổng hợp các ý kiến thắc mắc, đóng góp của người lao động , chủ sử dụng người
lao động để đưa ra các biện pháp phù hợp với nguyện vọng của họ.
Nâng cao vai trò của công đoàn trong việc thúc đẩy Công ty thực hiện nghĩa vụ
Trư

của mình. Đẩy mạnh công tác phổ biến, nâng cao hiểu biết của người lao động trong
công ty, nhằm tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, tác phong công nghiệp và khả
năng tự bảo vệ về quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Tuyên truyền
vận động người lao động và người sử dụng lao động tích cực tham ra phong trào xây
dựng đời sống văn hoá cơ sở, tổ chức tốt các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng,

69
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

phong trào thể thao, không ngừng nâng cao văn hoá tinh thần ở cơ sở, ngăn chặn phòng
ngừa, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và nâng cao nhận thức của họ cả lĩnh vực BHXH.
Tăng số lượng lao động được tham gia BHXH trong Công ty không chỉ để đảm

ế
bảo quyền lợi cho người lao động mà cũng tạo điều kiện tiền đề tốt cho Công ty trong
phát triển sản xuất kinh doanh cũng như tạo thương hiệu cho Công ty mình.

Hu
Chủ động tăng lượng lao động được tham gia BHXH trong Công ty cũng là một
trong những biện pháp quan trọng để trong thời gian tới, Huế Cổ có thể làm tốt hơn
nữa công tác thực hiện BHXH trong Công ty của mình, để người lao động trong Công

tế
ty được đảm bảo quyền lợi hơn nữa, tiến tới mục tiêu quốc gia về BHXH đó là BHXH
toàn dân.
3.2.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy thực hiện công tác BHXH trong
Công ty
Inh
Một yếu điểm trong công tác thực hiện BHXH tại Huế Cổ đã được đề cập ở trên
là hiện nay chưa có phòng ban chuyên trách về BHXH. Điều này đã làm hạn chế rất
HK

nhiều đến quá trình thực hiện cũng như xét duyệt đem lại quyền lợi nhanh chóng cho
người lao động, vì vậy trong thời gian tới, để làm tốt hơn nữa công tác BHXH trong
Công ty, đòi hỏi Huế Cổ phải hoàn thiện bộ máy quản lý nói chung và thiết lập phòng
ban chuyên trách thực hiện BHXH nói chung để đảm bảo cho việc thực hiện BHXH

được tốt hơn nữa.


Để hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện công tác BHXH cần chú ý
Trước hết, cần thiết lập phòng ban, nhân lực chuyên thực hiện BHXH trong công
ờn

ty. Sau đó, bằng cách sắp xếp đúng người, đúng việc, nâng cao tình thần trách nhiệm
của phòng ban… Hoàn thiện công tác quản lý chế độ, chính sách: thực hiện cơ chế
một cửa trong khâu tiếp nhận, cần có những đổi mới về phương pháp, công cụ quản lý
Trư

trong công tác thực hiện BHXH. Đồng thời thực hiện quy định về phân công, phân
nhiệm và lề lối làm việc của đơn vị để các cán bộ, nhân viên phát huy sự chủ động
sáng tạo trong công việc đối với những lĩnh vực được phân công phụ trách, nâng cao
tinh thần trách nhiệm đồng thời nhất thống quan điểm chỉ đạo từ trên xuống .
Đồng thời kết hợp dào tạo nâng cao chất lượng quản lý, chỉ đạo điều hành của

70
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

nhân viên chuyên trách. Để việc quản lý BHXH được thực hiện tốt và đạt kết quả cao
thì việc đào tạo lại cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống, trang bị phương tiện làm việc
thích hợp với tính phức tạp về chuyên môn là không thể trì hoãn, chậm trễ. Sự nghiệp

ế
BHXH đòi hỏi có một đội ngũ nhân viên thông thạo nghiệp vụ, nắm vững các quy
định của pháp luật về BHXH và pháp luật có liên quan, cởi mở tiếp xúc với những

Hu
người được bảo hiểm, hợp tác tốt với các bộ phận trong cùng cơ quan và các cơ quan
khác. Người lãnh đạo phòng ban về bảo hiểm phải có chương trình kế hoạch đào tạo
huấn luyện bồi dưỡng về nghiệp vụ và nguyên tắc quản lý và nghiệp vụ cho đội ngũ

tế
nhân viên dưới quyền, quy định nghiêm ngặt chế độ báo cáo thống kê, định kỳ tiếp xúc
trực tiếp với các cơ quan BHXH cấp trên, tham gia các cuộc hội thảo về những vướng
mắc trong việc thực hiện mục tiêu trong tổ chức cơ quan và nghiệp vụ thu chi tài chính
Inh
để thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên chuyên trách thực hiện BHXH
trong Công ty, để thực hiện tốt biện pháp này cần chú ý
HK

Xây dựng, chuẩn hoá tiêu chuẩn cho các chức danh cán bộ, nhân viên trong
phòng sao cho phù hợp với những yêu cầu công tác của ngành. Đồng thời, tiến hành rà
soát và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, nhân viên cho phù hợp với năng lực chuyên môn và
những yêu cầu công tác đã đặt ra.

Tuyển dụng mới và bồi dưỡng nâng cao mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong phòng theo hướng giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, chính trị tư
tưởng phẩm chất đạo đức tốt.
ờn

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên trong phòng ban trên
cơ sở phân phối thu nhập hợp lý, công bằng, làm cho thu nhập của họ trở thành động
lực và mục tiêu phấn đấu của họ.
Trư

Công tác tuyển dụng cán bộ cũng cần được coi trọng, cần xem xét đến trình độ,
học vấn và đặc biệt là những kiến thức đó phải phù hợp với công tác được giao. Ngoài
ra, để có thể thu hút những người có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn
giỏi giúp họ yên tâm công tác thì ban lãnh đạo công ty cũng nên có những chế độ đãi
ngộ và sự hỗ trợ về giáo dục đào tạo thoả đáng hơn.

71
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Tăng cường phối hợp với các bên hữu quan trong công tác kiểm tra hướng dẫn
nghiệp vụ BHXH. Nhằm thống nhất trong tổ chức thực hiện những quy định của
BHXH Việt nam, pháp luật về lĩnh vực thu cấp sổ BHXH, phiếu khám chữa bệnh, thẻ

ế
BHYT…và những lĩnh vực khác về BHXH.
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thực hiện bảo hiểm

Hu
xã hội trong công ty
Ngoài việc nâng cao hiệu quả quản lý BHXH còn cần chú trọng tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất chuyên ngành đặc biết là công nghệ thông tin phục vụ cho việc thực

tế
hiện BHXH. Để ngày càng ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào nghiệp vụ
BHXH, cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Coi trọng hơn nữa quan hệ giữa các yếu tố cần thống nhất trong nghiệp vụ thu -
Inh
chi, kế toán, chế độ chính sách. Từ đó cùng với những đổi mới về kỹ thuật, công nghệ,
xây dựng được hệ thống xử lý số liệu BHXH có chiến lược, hiệu quả. Muốn vậy, phải
có sự tăng cường phối hợp đồng bộ giữa cơ quan BHXH cấp trên với phòng ban
HK

chuyên trách BHXH tại Công ty.


Mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật hiện đại bằng việc quan tâm đầu tư trang bị máy
móc, thiết bị hiện đại cho toàn hệ thống, đào tạo nhân viên đáp ứng yêu cầu.
Ngoài ra, còn phải đầu tư cho các phần mềm đáp ứng nhu cầu tự động hoá có khả

năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ chính sách sao cho phù hợp với tiến trình của
BHXH
3.3. Một số khuyến nghị tới các cơ quan nhà nước về BHXH
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH
ờn

Để công tác thực hiện BHXH có thể thực hiện được tốt hơn nữa, không có tình
trạng thất thu, không có tình trạng chiếm dụng quỹ hoặc sử dụng sai mục đích hoặc
Trư

giảm tỷ lệ nợ đọng trốn đóng nộp tiền BHXH… thì cần được cụ thể hoá vào nội dung
nhiệm vụ cùng với phương hướng sản xuất kinh doanh tại đơn vị, đồng thời tạo mọi
điều kiện để công tác thực hiện BHXH được tiến hành một cách thuận tiện, trước hết
mỗi cán bộ Đảng viên phải gương mẫu thực hiện chính sách, chế độ BHXH. Bởi chính
sách BHXH khó có thể thực hiện tốt nếu chỉ có sự nỗ lực từ phía cơ quan BHXH mà

72
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

cần phải có sự chỉ đạo chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.
Bổ sung, ban hành và hoàn thiện Luật BHXH nhằm tạo sự thông thoáng trong
việc triển khai BHXH.

ế
Việc ban hành, bổ sung, sửa đổi Luật BHXH sao cho tạo được sự bình đẳng giữa
những người lao động và người sử dụng lao động. Sau khi ban hành Luật BHXH cần

Hu
phải thông báo thông tin cho các Công ty và người tham gia BHXH được biết để tránh
tình trạng khi hỏi đến thì mới có Luật. Đồng thời phải được thực hiện thống nhất và
đồng bộ trong cả nước do vậy Luật BHXH phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với

tế
sự phát triển chung của xã hội để đảm bảo cho mọi người lao động ở bất cứ thành phần
kinh tế nào cũng được tham gia và hưởng những quyền lợi về BHXH.
Tăng cường các biện pháp chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm.
Inh
Đối với những trường hợp vi phạm nghĩa vụ thu nộp, chi trả BHXH cho người
lao động cần phạt nghiêm minh để nhằm thực hiện tốt vai trò của cơ quan Nhà nước về
BHXH đó là đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
HK

Cho tới nay, những chế tài xử phạt những vi phạm về BHXH ở nước ta được
đánh giá là chưa đủ mạnh vì vậy, tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH vẫn còn rất
cao, không thể đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân cũng tham gia BHXH nói chung và
quyền lợi của người lao động nói riêng. Chính vì vậy, Nhà nước cần tăng cường các

biện pháp chế tài đủ mạnh để có thể răn đe, cảnh cáo và phạt mạnh đối với các hành vi
trốn đóng, chậm nộp và cố tình trốn đóng BHXH.
3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam
ờn

BHXH Việt nam cần mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi người lao động
trong tất cả các ngành nghế nào thuộc mọi thành phần kinh tế miễn là họ tham gia
đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH như Luật định. Từ đó mở rộng quỹ thu đóng BHXH
Trư

để có thể thực hiện chính sách BHXH ngày một tốt hơn. Để việc mở rộng đối tượng
tham gia BHXH diễn ra thuận lợi, BHXH cần chú trọng tới những thành phần lao
động khác ở nước ta. Ngoài ra còn có thợ thủ công, người buôn bán nhỏ, người làm
nông nghiệp… các đối tượng này chiếm đa số trong tổng số lao động nước ta mà vẫn
chưa được tham gia BHXH. Có mở rộng đối tượng tham gia BHXH thì mới đáp ứng

73
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

được yêu cầu quỹ BHXH dùng chi trả cho các chế độ BHXH nằm ngoài sự hỗ trợ của
ngân sách Nhà nước vì lúc đó BHXH đã được thực hiện với một số lượng đông người
tham gia đảm bảo được quy luật số đông bù số ít trong bảo hiểm. Khi đó mức đóng sẽ

ế
được giảm, ngoài ra các thông tư chính sách thay đổi vì người lao động cũng nên điều
chỉnh sao cho phù hợp với người sử dụng lao động vì nếu chính sách không có sự uyển

Hu
chuyển cân bằng sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực đến công ty, từ đó cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người lao động vì bản chất mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động là mối quan hệ cộng sinh.

tế
Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong ngành BHXH Việt nam từ Trung
ương đến địa phương.
Thường xuyên tổ chức các lớp học và kiểm tra năng lực của cán bộ nhằm nâng
Inh
cao năng lực của cán bộ đồng thời không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước
khác trên thế giới về triển khai thực hiện nghiệp vụ BHXH và thực hiện chính sách đó,
đặc biệt là phương thức thu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác thu nộp.
HK

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH đến với
từng đơn vị sử dụng lao động, đến từng Công ty và tới từng người trong toàn xã hội
nhằm góp phần hiểu biết của người dân về BHXH.
Công tác tuyên truyền cần phải được thể hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp

phù hợp thì mới đạt được hiệu quả cao. Như chúng ta biết, đối tượng tuyên truyền về
BHXH là người lao động và chủ sử dụng lao động nên phải sử dụng nhiều hình thức
tuyên truyền khác nhau mới có thể phù hợp với nhận thức tâm lý và trình độ của họ.
ờn

Hàng năm cơ quan BHXH có kế hoạch đi thanh tra, kiểm tra các cơ sở xản xuất
kinh doanh, các đơn vị có sử dụng lao động cơ quan BHXH hàng năm cũng cần phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra xem quá trình đăng kí kinh doanh có hợp lệ, xem xét
Trư

đối chiếu danh sách lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc có được người dụng
lao động đăng kí để đóng góp BHXH hay không và sự thay đổi số lượng người lao
động tham gia BHXH ở các cơ quan đơn vị có sử dụng lao động. Và qua khảo sát thực
tế cơ quan BHXH Việt nam sẽ có thêm được thông tin cũng như nhu cầu của người
tham gia BHXH. Từ đó tạo lên sự gần gũi và làm cho người lao động hiểu thêm về

74
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

chính sách BHXH mà họ đang xây dựng cho tương lai.


3.3.3 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Do vậy BHXH tỉnh cần chủ động kiểm tra, báo cáo tình hình, phản ánh những

ế
tồn tại, kiến nghị các biện pháp giải quyết với tỉnh ủy, UBND và HĐND tỉnh; cộng tác
chặt chẽ với BHXH thành phố trong việc thực hiện BHXH.

Hu
Thực hiện BHXH đối với người lao động khu vực KTTN cần đặt lợi ích của
người lao động lên hàng đầu, cải tiến hợp lý hóa quy trình giải quyết chế độ, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT, tạo các điều kiện nhanh chóng, thuận tiện, điều đó sẽ tác động tích

tế
cực đến việc phát triển đối tượng tham gia BHXH khu vực này.
BHXH tỉnh cần chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cơ quan, ban
ngành chức năng như Tài chính, Thuế, Lao động, Kế hoạch đầu tư, Thống kê, Giáo dục,
Inh
Y tế, Văn hóa, Thể dục – Thể thao, Thanh tra, Viện kiểm sát...., các tổ chức đoàn thể:
Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ trong việc tuyên truyền vận động triển khai thực hiện,
kiểm tra giám sát, đảm bảo các chính sách chế độ BHXH của Đảng và Nhà nước được
HK

thực hiện đến mọi người lao động ở khu vực KTTN, thông qua đó từng bước nâng cao
nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về chính sách BHXH.
3.3.4. Đối với BHXH thành phố Huế
Thực hiện việc đồng bộ về BHXH của Công ty với cơ quan BHXH thành phố

Huế, điều này sẽ giúp cho việc trao đổi thông tin về BHXH cũng như những chỉ thị
mới, thông báo mới giữa cơ quan BHXH thành phố và Công ty được tiến hành nhanh
chóng, tiện lợi, giảm thiểu chi phí.
ờn

Hiện nay đối với một cơ quan BHXH thành phố Huế có rất nhiều các phòng ban.
Nhưng trên thực tế thủ tục tham gia đối với người lao động là rất phức tạp. Điều này
đã gây khó khăn ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH của các Công ty đặc biệt là các
Trư

Công ty mới, nhiều người sử dụng lao động do tâm lý ngại thủ tục cho nên không đăng
ký tham gia BHXH cho người lao động của mình. Cơ quan BHXH thành phố Huế nên
điều chỉnh lại bộ máy quản lý cũng như tích cực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
theo hướng nhanh gọn, kịp thời. Cần phải chuyển đổi tác phong làm việc hết lòng phục
vụ đối tượng tham gia BHXH tạo niềm tin cho người lao động và người sử dụng lao

75
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

động để người sử dụng lao động có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký tham
gia BHXH cho người lao động của mình.
Bên cạnh đó cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về BHXH, nên lập ra

ế
một ban tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội..Nghiêm túc xem xét giải quyết
thoả đáng những kiến nghị, thắc mắc của người tham gia bảo hiểm đảm bảo công bằng

Hu
tránh quan liêu, sách nhiễu trong công tác giải quyết chính sách BHXH.
Cần chủ động trong việc phối hợp với các cơ quan ban ngành để có thể nắm bắt
một cách chính xác số lao động tại các Công ty, số lao động thuộc diện tham gia bảo

tế
hiểm xã hội. Cần báo cáo kịp thời về tình hình thực hiện BHXH tại địa bàn mình quản
lý từ đó có các chủ trương chính sách giải pháp hợp lý và hiệu quả nhất.
Đồng thời tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cán bộ thường xuyên hơn. Bồi
Inh
dưỡng nghiệp vụ BHXH cho các cán bộ chuyên trách về BHXH trong chính BHXH
thành phố và của các Công ty trong thành phố. Điều này sẽ giúp cho công tác BHXH
trong Công ty được thực hiện tốt hơn, giảm các sai phạm, tiền chi trả chế độ được thực
HK

hiện nhanh chóng và chính xác.


Có những phối hợp chặt chẽ với các nơi khám BHYT để tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho người lao động được hưởng tối đa quyền lợi của mình, bằng việc thông tin
cho người lao động sự thay đổi về mẫu biễu giấy tờ nhận chế độ, cũng như hồ sơ nhận

chế độ, tránh tình trạng thay đổi biểu mẫu mà cả người sử dụng lao động và người lao
động đều không hay biết.
Việc trả kết quả cũng như thanh toán chế độ cho người lao động cần được chính
ờn

xác đúng trên giấy hẹn, tránh tình trạng giam chế độ của người lao động.
Trư

76
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

KẾT LUẬN

BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã và đang phát huy vai

ế
trò hết sức to lớn đối với người lao động, góp phần ổn định đời sống của hàng triệu

Hu
người lao động và gia đình họ khi gặp phải những trường hợp ốm đau, bệnh tật, khó
khăn trong cuộc sống. Có thể nói, BHXH luôn gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của
người lao động và chủ sử dụng lao động với nhau. Đây cũng là tổng hợp các quan hệ
kinh tế - xã hội giữa các thành viên trong xã hội, giữa các cơ quan, Công ty, các thành

tế
phần kinh tế khác. Do đó, không thể không thực hiện chính sách BHXH có hiệu quả.
Qua 10 năm từ khi chính thức đi vào hoạt động, những kết quả ban đầu mà Công
Ty TNHH TMDV Huế Cổ đã làm được là rất đáng trân trọng, góp phần giúp BHXH
Inh
Việt Nam giải quyết tốt các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
BHXH cho người lao động. Trong thời gian hoạt động vừa qua, Huế Cổ đã chứng tỏ
vai trò quan trọng trong việc góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước
HK

trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động.
Tuy còn có những khó khăn và hạn chế trong công tác thực hiện BHXH nhưng
có thể khẳng định thuận lợi là cơ bản và nếu có sự hỗ trợ hơn nữa của các cơ quan
BHXH của Nhà nước thì trong thời gian tới Huế Cổ sẽ thực hiện tốt hơn các chính

sách chế độ về BHXH cho người lao động đáp ứng lòng mong mỏi và trông đợi của
người lao động Việt Nam đang làm việc và cống hiến tại Công ty. Từ đó góp phần tích
cực, tạo điều kiện tăng thu cho quỹ BHXH Việt Nam. Hơn thế nữa, việc làm tốt công
ờn

tác BHXH cũng là sự khẳng định trong tương lai không xa chúng ta có thể bắt kịp các
quốc gia khác trên thế giới không chỉ bằng thành tự kinh tế mà còn bằng những giá trị
đạo đức trong bảo vệ và tôn trọng quyền lơị của người lao động, một trong những ưu
Trư

việt của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang quyết tâm xây dựng.

77
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật BHXH (26/09/2006)

ế
2. BHXH và những điều cần biết - 2003

Hu
3. Báo cáo tài chính các năm 2014 2015 2016 của Công ty Huế Cổ
4. Giáo trình Bảo Hiểm ( Trường đại học kinh tế quốc dân)
5. Sách hỏi đáp về BHXH, NXB Lao động - Xã hội - 2004.
6. Các mẫu C12, D02,..cơ quan BHXH gửi về Công ty hàng tháng.

tế
7. Các Nghị định thay đổi mức đóng tối thiểu, phương thức thu BHXH của cơ quan
BHXH gửi về Công ty
8. Đề tài:”Nghiên cứu chính sách bảo hiểm xã hội với vấn đề thu Bảo hiểm xã hội và
Inh
chống thất thu Bảo hiểm xã hội Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” - SV Phan Văn
Dũng
9. Giáo trình quản trị nhân sự
HK

10. Và một số bài báo khác..



ờn
Trư

78
SVTH: Phan Viết Phước Thịnh 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

PHỤ LỤC
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA ĐỊNH TÍNH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI HUẾ CỔ

ế
Số phiếu:…..

Hu
Chào anh (chị)!
Tôi là Phan Viết Phước Thịnh, sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Hiện tại, tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về “Đánh giá tình hình thực hiện
BHXH tại CT TNHH TMDV Huế Cổ”.Vậy nên tôi cần một vài thông tin để phục vụ

tế
cho việc nghiên cứu này.Ý kiến đánh giá của quý anh (chị) đóng vai trò rất quan trọng
đối với sự hoàn thành đề tài trên.Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý anh
Inh
(chị).Tôi xin cam đoan những thông tin của quý anh (chị) cung cấp sẽ được giữ bí mật
và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
HK

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN


1. Họ và tên:……………………………..
2. Giới tính:
□ Nam

□ Nữ
3. Tuổi:…………………………………...
4. Trình độ học vấn của Giám đốc:
□ Cao đẳng/đại học trở lên
ờn

□ Trung cấp/Sơ cấp


□ Tốt nghiệp phổ thông trung học
□ Tốt nghiệp trung học cơ sở
Trư

□ Tốt nghiệp tiểu học trở xuống


5. Loại hình hợp đồng lao động:
□ HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng
□ HĐLĐ có thời hạn từ 12 đến 36 tháng
□ HĐLĐ không xác định thời hạn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

6. Chức vụ – Bộ phận:……………………………………………………………
7. Anh/ Chị có được tham gia BHXH bắt buộc không:
□ Có

ế
□ Không
Nếu “không” thì dừng phỏng vấn.

Hu
II. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
BHXH CỦA HUẾ CỔ:
8. Anh/ Chị có biết về luật BHXH và chế độ BHXH hiện hành không?

tế
□ Có biết
□ Biết một chút
□ Không biết gì
Inh
9. Huế Cổ có phổ biến về quy trình, thủ tục thực hiện BHXH, quyền và trách
nhiệm khi tham gia BHXH cho Anh/ Chị không?
□ Có
HK

□ Không
10. Đánh giá của Anh/ Chị về công tác phổ biến BHXH( quyền lợi, trách nhiệm
của người lao động cũng như người sử dụng lao động) cho người lao động của Huế Cổ:
□ Rất tốt

□ Tốt
□ Bình thường
□ Không tốt
ờn

□ Rất không tốt


11. Đánh giá của Anh/ Chị việc cấp sổ, cấp thẻ BHYT (thời gian và thủ tục cấp
sổ/ thẻ, tính chính xác của thông tin điền trên sổ/ thẻ,…) của Huế Cổ:
Trư

□ Rất tốt
□ Tốt
□ Bình thường
□ Không tốt
□ Rất không tốt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

12. Đánh giá của Anh/ Chị về việc giải quyết chế độ ốm đau, thai sản (thủ tục,
thời gian, kết quả giải quyết…) cho người lao động của Huế Cổ:
□ Rất tốt

ế
□ Tốt
□ Bình thường

Hu
□ Không tốt
□ Rất không tốt
13. Đánh giá của Anh/ Chị về thái độ, nghiệp vụ của Cán bộ thực hiện BHXH:

tế
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Bình thường
□ Không tốt
Inh
□ Rất không tốt
14. Đánh giá của Anh/ Chị về công tác thực hiện BHXH của Huế Cổ:
HK

□ Rất tốt
□ Tốt
□ Bình thường
□ Không tốt

□ Rất không tốt

15. Đánh giá cụ thể của Anh/ Chị về công tác thưc hiện BHXH những năm gần
ờn

đây (2014 – 2016) của Huế Cổ


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Trư

…………………………………………………………………………………………
16. Anh/ Chị có đề xuất và kiến nghị gì giúp cho hoạt động thực hiện BHXH
trong thời gian tới hiệu quả hơn
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm

Ngày…… tháng….. năm 2017


Người lao động Điều tra viên

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn
Trư

You might also like