You are on page 1of 28

Chương 3

MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA VÀ NHỮNG RỦI RO


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

• Khái niệm văn hoá

• Các yếu tố văn hoá

• Các khía cạnh và khuynh hướng văn hoá

• Rủi ro do môi trường văn hoá và cách phòng ngừa


Khái niệm văn hóa
Thuật ngữ văn hóa xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ của nhân loại. Tồn tại
nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Cho đến năm 1952 các nhà nghiên
cứu người Mỹ A. Kroeber và C. Kluckhohn đã thống kê được 164 định
nghĩa về văn hoá. Đến năm 1972, trong cuốn Culture Theory xuất bản tại
New York, các tác giả D. Kaplan và R.A. Manners khẳng định khái niệm về
văn hóa. Hơn ba chục năm nữa đã trôi qua và số khái niệm ngày càng
nhiều hơn, nhưng đến nay vẫn chưa có được khái niệm, hoặc định nghĩa
thống nhất về văn hoá.
Khái niệm văn hóa (tt)

E.B. Tylor định nghĩa: “Văn hoá là một tổng thể phức tạp bao gồm các
kiến thức, những tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục
và tất cả các khả năng và thói quen mà con người đạt được với tư
cách là một thành viên trong xã hội”.
Khái niệm văn hóa (tt)

Theo Edourd Herriot: “Văn hóa là cái còn lại khi người
ta đã quên đi tất cả, là cái vẫn thiếu khi người ta đã
đọc tất cả”.

Còn theo Hosftede, thì “Văn hoá là sự lập trình tập


thể của mọi người trong một môi trường”.
Khái niệm văn hóa (tt)
Theo định nghĩa văn hoá của UNESCO thì “Văn hoá bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện
đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”.

Tháng 12/1986, UNESCO phát triển thêm định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa là
tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và các cộng
đồng trong quá khứ, hiện tại, qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và cách thể hiện, đó là
những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Khái niệm văn hóa (tt)

Từ những điều nêu trên ta có thể rút ra kết luận: Văn hoá là một tổng
thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thần do con người
kiến tạo nên và mang tính đặc thù riêng của mỗi một dân tộc.
Các yếu tố văn hoá
• Ngôn ngữ (Language);
• Tôn giáo (Religion);
• Giá trị và thái độ (Values and Attitudes);
• Cách cư xử và phong tục (Manner and customs);
• Các yếu tố vật chất (Material elements);
• Thẩm mỹ (Aesthetics);
• Giáo dục (Education).
Ngôn ngữ (Language)
Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nét nhất của văn hoá vì nó là phương tiện để truyền
đạt thông tin và ý tưởng. Nếu thông thạo ngôn ngữ của đối tác bạn sẽ thu
được bốn lợi ích lớn. Thứ nhất, bạn sẽ hiểu vấn đề một cách dễ dàng, thấu đáo
nhờ có thể trao đổi trực tiếp với đối tác mà không cần thông qua phiên dịch.
Thứ hai, bạn có thể dễ dàng làm việc với đối tác nhờ có được ngôn ngữ chung.
Thứ ba, có thể hiểu và đánh giá đúng được bản chất, ý muốn và cả những ẩn ý
của đối tác. Cuối cùng, nhờ biết ngôn ngữ của đối tác bạn có thể hiểu và thích
nghi với văn hoá của họ.
Thể hiện thông tin phi ngôn ngữ
- Appearances: Cách ăn mặc, đồ trang sức..
- Chronemics: Trao đổi thông tin đúng lúc
- Haptics: Sử dụng xúc tác khi giao tiếp
- Kinesics: Cử động của cơ thể khi giao tiếp
- Oculesics: Sử dụng mắt khi giao tiếp
- Olfaction: Khứu giác
- Orientations: Vị thế khi giao tiếp
- Paralinguistics: Ngữ điệu
- Postures: Tư thế, dáng điệu…
- Proxemics: Khoảng cách trong giao tiếp.
Tôn giáo (Religion)

Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến lối sống, niềm tin, giá trị và thái độ,
cách ứng xử của con người. Tôn giáo còn ảnh hưởng đến chính trị và
môi trường kinh doanh. Do đó, đến kinh doanh tại đâu thì phải
nghiên cứu, hiểu những tôn giáo phổ biến tại nơi đó, làm việc với các
đối tác cũng cần tìm hiểu xem họ theo tôn giáo nào, thì sẽ tránh được
nhiều rủi ro.
Giá trị và thái độ (Values and Attitudes)

Giá trị là những quan niệm làm căn cứ để con người đánh giá đúng và
sai, tốt và xấu, quan trọng và không quan trọng.

Thái độ là những khuynh hướng không thay đổi của sự cảm nhận và
hành xử theo một hướng xác định đối với một đối tượng.

Thái độ bắt nguồn từ những giá trị và có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của con người, đặc biệt là kinh doanh quốc tế.
Cách cư xử và phong tục (Manner and customs)

Phong tục là nếp sống, thói quen, là những lề thói trong xã hội
của một nước hay một địa phương. Những nếp sống, thói quen
này được xem là phổ biến và đã hình thành từ trước.

Cách cư xử là những hành vi được xem là đúng đắn, phù hợp


trong một xã hội đặc thù.

Phong tục thể hiện cách sự vật được làm, còn cách cư xử được
dùng để thực hiện chúng.
Các yếu tố vật chất (Material elements)

Văn hoá vật chất (hay những yếu tố vật chất của văn hoá) là những sản phẩm do
con người làm ra. Khi nghiên cứu văn hoá vật chất, chúng ta xem xét cách con
người làm ra những sản vật (khía cạnh kỹ thuật), ai đã làm ra chúng và tại sao lại
làm (khía cạnh kinh tế). Khi đánh giá những yếu tố của một nền văn hoá, cần xem
xét cơ sở hạ tầng kinh tế, như: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, nguồn năng
lượng…; cơ sở hạ tầng xã hội, như: hệ thống chăm sóc sức khỏe, giáo dục, điều
kiện nhà ở, vệ sinh… và cơ sở hạ tầng tài chính, như: hệ thống ngân hàng, bảo
hiểm, dịch vụ tài chính trong xã hội.
Thẩm mỹ (Aesthetics)

Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan
đến sự cảm thụ nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hoá, từ đó ảnh
hướng đến giá trị và thái độ của con người ở những quốc gia, dân tộc
khác nhau.

Thẩm mỹ của những nền văn hoá khác nhau rất khác nhau => Cần
nghiên cứu để tránh rủi ro.
Giáo dục (Education)

Giáo dục có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của văn hoá. Những
người có giáo dục đọc nhiều, hiểu rộng, nhận biết được những gì
đang xảy ra trên thế giới. Trình độ cao là điều kiện quan trọng để đạt
được năng suất cao và dễ dàng áp dụng các kỹ thuật tiên tiến. Giáo
dục cũng tạo ra cơ sở hạ tầng cần thiết để phát triển khả năng quản
lý. Giáo dục là yếu tố quan trọng để hiểu được văn hoá.
Các khía cạnh văn hoá
Geert Hofstede, nhà kinh tế học người Hà Lan, giáo sư danh dự của trường
Đại học Tổng hợp Maastricht, đã tiến hành nghiên cứu các khía cạnh văn hóa
bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, điều tra, phân tích định lượng
rất công phu. Ông đã sử dụng bảng câu hỏi gồm 100 câu, thu thập ý kiến từ
trên 116.000 nhân viên IBM từ 70 nước khác nhau. Kết quả nghiên cứu của
ông được công bố trong tác phẩm Culture's Consequences: International
Differences in Work - Related Values – 1980, trong đó ông đã rút ra 4 khía
cạnh văn hoá:
4 khía cạnh văn hoá

Khả năng dám chịu rủi ro (Uncertainty/Risk avoidance - UAI);

Chủ nghĩa cá nhân (Individualism - IDV);

Tính cứng rắn (Masculinity-MAS);

Khoảng cách quyền lực (Power distance - PDI).


Khả năng dám chịu rủi ro
Đánh giá cách xã hội phản ứng lại những điều không chắc chắn, những kết
quả mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày. Ở một thái cực, có những xã hội dám
chịu rủi ro, trong đó các thành viên có thể chấp nhận và đối phó với những rủi
ro, bất trắc mà không quá lo lắng, sợ hãi. Con người trong những xã hội này có
xu hướng chấp nhận những điều sẽ đến với mình, đón nhận rủi ro khá dễ
dàng, vì vậy sẽ khoan dung hơn đối với những ý kiến và cách cư xử không
giống họ. Ở một thái cực khác, có những xã hội không dám chịu rủi ro (luôn đề
phòng mọi bất trắc), con người trong xã hội này luôn cảm thấy bị đe doạ bởi
những sự mơ hồ, những điều không chắc chắn.
Chủ nghĩa cá nhân
Mô tả mối quan hệ giữa một cá nhân với những người xung quanh,
qua đó cho thấy mối tương quan giữa tính cá nhân và tập thể. Dựa
trên khía cạnh này ta thấy, một thái cực gồm những xã hội có mối
quan hệ giữa các cá nhân rất lỏng lẻo. Những xã hội như vậy cho
phép mức độ tự do cá nhân rất rộng rãi và mỗi người phải tự chăm
lo đến lợi ích cá nhân của chính bản thân mình. Một thái cực khác,
là những xã hội có tính tập thể cao, có nghĩa là, xã hội với những
mối quan hệ rất chặt chẽ giữa các cá nhân, tạo thành những nhóm
người có chung quyền lợi (tập thể). Trong xã hội như vậy mọi
người cùng chăm lo cho lợi ích tập thể và chỉ bảo vệ những ý kiến
và niềm tin mà tập thể đã thông qua.
Tính cứng rắn

Gắn liền với mức độ xã hội tuân theo những tiêu chuẩn mà theo
truyền thống được xem như nam tính hay nữ tính chiếm ưu thế.
Khoảng cách quyền lực
Thể hiện mức độ bất bình đẳng của xã hội. Trong những xã hội có khoảng cách
quyền lực cao, thì con người có khả năng về sức lực, trí tuệ, tài sản, vị trí xã hội
khác nhau thì sẽ có quyền lực rất khác nhau. Ở những xã hội này, cấp dưới
(người có quyền lực thấp) phải tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh của cấp trên
(người có quyền lực cao). Trong những xã hội có khoảng cách quyền lực thấp
thì sự bất công ít hơn, mọi người cố gắng duy trì sự công bằng tương đối trong
việc phân chia quyền lợi, địa vị và của cải.
Rủi ro do môi trường văn hoá và cách phòng
ngừa
Rủi ro trong môi trường văn hóa:
• Rủi ro về ngôn ngữ.
• Rủi ro về tôn giáo.
• Tính đúng giờ; Sự khác biệt trong cách tổ chức đàm phán; Vai trò của
cá nhân; Đạo đức và phép xã giao.
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro do môi trường văn hoá

• Nhận thức về văn hoá

• Thích nghi với các nền văn hoá khác

• Đào tạo về văn hoá, Thường có các chương trình sau:

- Khái quát về môi trường (Environmental Briefing)

- Định hướng văn hoá (Cultural Orientation)


Đào tạo về văn hoá (tiếp)
- Chương trình hấp thụ văn hoá (Culture assimilator)

- Huấn luyện ngôn ngữ (Language training)

- Huấn luyện sự nhạy cảm (Sensitivity training)

- Chương trình thực nghiệm (Field experience).


Tóm lại,

Để phòng ngừa những rủi ro do môi trường văn hóa cần:

- Hiểu biết về văn hóa

- Học hỏi từ phong tục, tập quán, truyền thống và cách diễn đạt của
người dân địa phương

- Thích nghi với văn hóa của đối tác:

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa sáng tạo và kinh nghiệm.


Ngoài ra còn phải:

- Nhạy cảm với văn hóa của đối tác.


- Nhẫn nại, hiểu biết và biết hài lòng với những gì có được.
- Chân thành, trung thực trong quan hệ với mọi người
- Chấp nhận thử thách, dám dấn thân. Hãy luôn nhớ rằng:
Một chặng đường dù đi ngàn dặm
Cũng phải bắt đầu từ những bước đầu tiên.
Bài tập chương 3

Đề tài tiểu luận nhóm:


Mỗi nhóm chọn một nền văn hóa/ một nước, nghiên cứu về nền văn
hóa và những rủi ra khi làm việc với những người đến từ nền văn hóa
đó, lập đề cương chi tiết, viết tiểu luận và trình bày kết quả nghiên
cứu trước lớp.

You might also like