Professional Documents
Culture Documents
B) Ngôn ngữ:
- Mọi nền văn hóa đều có ngôn ngữ nói, mặc dù một số không có trong hệ thống chữ viết.
- Ngôn ngữ - trong chừng mực nào đó, là di sản văn hóa dưới hình thức mã hóa - là phương tiện quan
trọng nhất để chuyển giao văn hóa, quá trình. Qua đó văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
- Giả thuyết Spair - Whorf gợi ý rằng nói chung ngôn ngữ định dạng văn bản hóa. Tuy nhiên nhiều yếu
tố khác trong một nền văn hóa lại tác động đến ngôn ngữ hệ khác.
=> Văn hóa và ngôn ngữ có mối tương quan với nhau, sự thay đổi của một trong hai chắc chắn phải
ảnh hưởng đến yếu tố còn lại.
C) Giá trị:
- Giá trị là tiêu chuẩn qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là đúng mong muốn và
không đúng mong muốn, tốt-xấu, đẹp-xấu.
- Giá trị không phải là phát biểu mô tả mà là đánh giá và phán đoán, từ quan điểm văn hóa về những gì
nên làm. Những nguyên tắc bao quát này được phản ánh trong hầu hết khía cạnh trong cách sống của 1
người.
4) Niềm tin
- Là những bày tỏ mà mọi người cho đó là sự thật.
5) Chuẩn mực:
- Là quy tắc định hướng hành vi con người trong những hoàn cảnh cụ thể
- Chuẩn mực chính thức và phi chính thức
- Là tổng số những mong đợi, yêu cầu, quy tắc xã hội được ghi nhận bằng lời, ký hiệu hay biểu trưng
cho hướng cơ bản đối với các hành vi của thành viên xã hội.
- Chuẩn mực quan trọng nhất đối với mọi xã hội là pháp luật. Pháp luật là những điểm chuẩn mực có
tính pháp chế. Pháp luật không chỉ đơn thuần quy định hành vi nào là không được phép mà còn đưa ra
các hình phạt đối với những ai phạm luật. Khi pháp luật không phản ánh và một số phép tắt thì sự tuân
thủ không được chú trọng, dễ bị bỏ qua.