Professional Documents
Culture Documents
Đưa ra hầu hết các quyết định Nhà lãnh đạo độc đoán đưa ra hầu hết các quyết định, rất ít
khi nhân viên được phản hồi hoặc đóng góp ý kiến. Điều này có thể giúp các quyết định được
đưa ra nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, tuy nhiên chắc chắn sẽ không thúc đẩy tinh thần đồng
đội của nhóm.
Môi trường có cấu trúc cứng nhắc Cấu trúc tổ chức chặt chẽ là điều thiết yếu phải có trong
bất kỳ một tổ chức nào. Tuy nhiên với phong cách lãnh đạo độc đoán, môi trường lại có cấu
trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt đến mức cứng nhắc. Điều này gây áp lực nhưng cũng có thể là
động lực thúc đẩy nhân viên hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Quy tắc và quy trình rõ ràng Nhà lãnh đạo độc đoán có những quy tắc riêng và một quy
trình làm việc rõ ràng, do đó có thể điều hướng mọi thứ diễn ra suôn sẻ và hiệu quả. Tuy
nhiên, sự sáng tạo và ý kiến đóng góp của các thành viên trong nhóm không được ghi nhận sẽ
khiến nhà lãnh đạo bỏ qua những ý tưởng tuyệt vời.
Ưu điểm
Nhược điểm
Giảm tinh thần đồng đội
Ý tưởng bị giới hạn
Kìm hãm sự phát triển của nhân viên
Sóng gió: các thành viên bắt đầu biểu lộ ra những cảm xúc của họ, nhưng họ vẫn đứng trên
quan điểm của các nhân chứ không đứng trên quan điểm của cả nhóm, họ chống cự việc bị
kiểm soát bởi leaders và thể hiện sự chống đối.
Các thành viên cần làm trong giai đoạn sóng gió
Giao tiếp và cộng tác với nhau
Đàm phán ý tưởng với nhau
Giải quyết xung đột
Đưa ra những phản hồi hiệu quả
Sự hợp lý, thích đáng được đề cao
Công cụ: 6 chiếc mũ tư duy của deBono
Ổn định: mọi người cảm thấy là một phần của nhóm, và nhận ra rằng họ có thể hoàn thành
công việc nếu họ chấp nhận quan điểm chung.
Các thành viên cần làm trong giai đoạn ổn định và hoạt động hiệu quả:
Phản ánh lại tiến trình làm việc nhóm
Chia sẻ với nhau các kinh nghiệm bao gồm cả thành công và thất bại
Học hỏi và loại bỏ từ những thất bại
Kiểm tra các nhận định
Tiến hành kiểm tra tạm thời
Trình bày những gì mình đạt được
Công cụ: Chu trình trải nghiệm của Kolb
Hoạt động hiệu quả: công việc của nhóm thì được mở ra, bầu không khí các thành viên đều
tin tưởng lẫn nhau chính là chìa khóa để mở ra một trong những thành công đầu tiên.
Thoái trào: Nhóm tiến hành hoạt động đánh giá cuối kỳ, và thực thi một dự án cho việc
chuyển giao vai trò cho các thành viên, và công nhận sự cống hiến của mọi người.
Các thành viên cần làm trong giai đoạn thoái trào
Xem lại tất cả các hoạt động của mình và nhóm
Chia sẻ bài học cho nhau
Tự đánh giá bản thân
8.2Làm việc nhóm hiệu quả là gì?
Làm việc nhóm hiệu quả là kết quả sau khi làm việc nhóm đạt được mục tiêu đề ra trong thời
gian cho phép, đồng thời giữ được mối quan hệ giữa các thành viên đều tốt dù nhómđã đến
giai đoạn thoái trào.
Cách làm việc nhóm hiệu quả: các thành viên phải biết lắng nghe ý kiến của nhau, không chỉ
leader mà tất cả các thành viên đều phải biết tổ chức, sắp xếp công việc, đồng thời các thành
viên phải biết tôn trọng quan điểm của nhau, cùng nhau hướng tới việc hoàn thành nhiệm vụ
8.3Phân biệt về lợi ích, bất lợi của nhóm truyền thống, nhóm đa văn hóa, nhóm toàn
cầu ảo
Nhóm truyền thống: các thành viên đến từ cùng một quốc gia, làm việc chung ở một quốc gia
Nhóm đa văn hóa: các thành viên đến từ nhiều quốc gia, làm việc cùng ở một quốc gia
Nhóm toàn cầu ảo: nhóm tập thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau, các thành viên có thể gặp
nhau hoặc không, làm việc thông qua việc phát triển của công nghệ, cụ thể là mạng xã hội.
TCA TT
Khoảng cách địa lý TV đến từ nhiều nơi Giao tiếp trực tiếp, faceto
face
Kênh giao tiếp Thông qua nền tảng Kỹ năng chuyên môn, và
CNTT,K internet khả năng cạnh tranh cốt lỗi
Tuyển dụng Kỹ năng chuyên môn Cùng văn hóa, đá quốc gia
Thnahf viên nhóm Khác nhau về vh k,quốc gia cùng
Thời gian: múi giờ Khac cùng
Cấu trúc tổ chức Đơn giản, ít sự đa dạng Cấu trúc phức tạp có phân
chia cấp bậc
Phong cách lãnh đạo K cần quấ nổi bật, yêu cầu Quan sát kiểm soát yêu cầu
có khả năng quan sát cao hơn
Xd mqh Ít sự tương tác giữa các TV, Tương tác nhiều, định hướng
định hướng theo nhiệm vụ mqh
Cách giúp nhóm TCA hđ hiệu quả:
- Lựao cọn múi h phù hợp với tất cả đối tượng:
- Luaaaann phiên thay đổi giờ họp cho tất cả các đối tượng. VD lần đâu fhopwj theo ng
A, lần sau theo ng B , tạo sự công bằng, vì mục tiêu chung
- Đòi hỏi về hậu cần:
Khả năng công nghệ,có các khóa đào tạo, hương dẫn, cung cấp các cung cụ cụ thể
Xd niềm tin: teambuilding, trao đổi kiến thức có các buổi hợp
CHƯƠNG 9
4 lý thuyết cấu trúc tổ chức (Tại sao các cấu trúc tổ chức lại khác nhau?)
- Thuyết quyết định: tìm ra cách tổ chức hoạt động tốt nhất
oQuyết định về công nghệ: số lượng sản phẩm, số loại sản phẩm và tiến trình sản
xuất
oQuyết định về chiến lược: thay đổi cơ cấu tổ chức khi thay đổi chiến lược sản
xuất sản phẩm
oQuyết định về quy mô: tăng nhiều về chiều ngang và giảm sự tập quyền, tùy theo
quy mô của tổ chức mà chia các cấp độ quản lý nhiều hay ít.
- Thuyết dự phòng:
oNhân tố bên trong có tác động với môi trường bên ngoài, nhưng tổ chức không
kiểm soát được các yếu tố bên ngoài này
oMôi trường không chắc chắn, các quy định quy chuẩn bị thắt chặt, độ phức tạp
cao, độ chính thống và tập trung quyền lực cao
- Thuyết sinh thái:
oKhông có tổ chức nào là riêng lẻ hết, tổ chức luôn gắn với môi trường, không phù
hợp sẽ bị loại bỏ
oĐề tới một ngành nghề cụ thể
- Thuyết thể chế:
oChia sẻ môi trường với nhau
oPhải điều chỉnh tổ chức để phù hợp với môi trường:
+Cưỡng chế: Bắt buộc doanh nghiệp phải đi theo cái chung của môi trường
+Bắt chước: copy lại mô hình kinh doanh đã thành công trong môi trường
rồi làm theo
+Quy chuẩn: đề ra các quy chuẩn về mô hình đúng, sai rồi làm the
9.34 Cấu trúc kinh doanh hộ gia đình
- Kinh doanh hộ gia đình của người Trung Quốc: đơn giản, chỉ tập trung vào một lĩnh vực
- Keiretsu ở Nhật Bản: xuất phát là kinh doanh kiểu gia tộc, các doanh nghiệp hòa nhập
hơn, cho phép liên kết với nhau, cụ thể các yếu tố như sau:
Tài chính - cổ phần chéo, t nghĩ là một bên có cổ phần ở bên kia
Quản lý - trao đổi chuyên môn quản lý, tư vấn, đào tạo
Thương mại - ưu đãi dành cho các công ty đối tác
Loại trừ - giữ cho sự cạnh tranh của công ty nước ngoài bị đào thải ra khỏi nền kinh tế
trong nước
Chính trị - mối quan hệ đan xen chặt chẽ với chính phủ
Xã hội - “old boys network” hệ thống mối quan hệ các chủ tịch và giám đốc điều hành
cấp cao
- Chaebol ở Hàn Quốc: cũng giống như Keiretsu nhưng chỉ những người trong gia tộc mới
được giữ những chức vụ quan trọng
- Ngành công nghiệp dệt kim ở vùng Modena của Ý: là công ty gia đình, chủ yếu là ngành
thủ công, doanh nghiệp được truyền từ đời này sang đời khác, tuân theo truyền thống,
năng suất không cao.
9.4.4 loại tổ chức đa quốc gia
- Công ty đa quốc gia
- Tập đoàn toàn cầu: có cấu trúc chung cho tất cả các chi nhánh, không chú trọng đến đặc
điểm địa phương Vd: Apple
- Tổ chức quốc tế: không xem trọng quá trình toàn cầu hóa, cũng như địa phương hóa Vd:
Các mặt hàng xa xỉ như Rolex họ chỉ care nét độc đáo của họ chứ k update theo xu hướng
toàn cầu hay địa phương
- Tổ chức xuyên quốc gia
- Nội dung ngôn ngữ: Là ý nghĩa của lời nói, của từ. Ở đây chúng ta cần lưu ý đến vai trò ý cá nhân
của ngôn ngữ trong giao tiếp. Một từ hay một tập hợp từ đều có một hay vài ý nghĩa nhất định. Ý
nghĩa của ngôn ngữ có hai hình thức tồn tại: khách quan và chủ quan bởi nó không phụ thuộc vào sở
thích, ý muốn của một cá nhân nào. Ngay trong một nhóm người, đôi khi cũng có những qui định ý
nghĩa riêng cho một số tập hợp từ. Tiếng “lóng” là một ví dụ. Mỗi cá nhân, mỗi nhóm người từ cộng
đồng địa phương đến đẳng cấp dân tộc đều có những sắc thái riêng trong cách sử dụng ngôn ngữ. Hiểu
được ý cá nhân là cơ sở tạo nên sự đồng điệu trong giao tiếp, còn được gọi là khả năng đồng cảm.
- Tính chất của ngôn ngữ: Trong giao tiếp những tính chất của ngôn ngữ như nhịp điệu, âm điệu, ngữ
điệu… cũng đóng vai trò rất quan trọng. Cũng có người nhờ tiếng nói ấm áp, dịu dàng, quyến rũ làm
cho người nghe cảm tình ngay, mặc dù dung mạo không lấy gì làm khả ái. Trong khi nói, chúng ta cần
chú ý tới ngữ điệu. Lời nói có được rõ ràng, khúc chiết hay không, phụ thuộc nhiều vào cách nhấn
giọng. Nhờ cách nhấn giọng, người nói có thể làm cho người nghe chú ý đến những lời nói của mình.
Muốn nhấn giọng cho đúng phải hiểu rõ mình nói những gì và suy nghĩ, đắn đo từng lời một. Biết
nhấn mạnh những lời quan trọng và để những lời nói phụ lướt đi. Hai yếu tố khác có thể làm thay đổi
ý nghĩa lời nói là cách uốn giọng và ngữ điệu. Trong lúc nói phải có lúc lên giọng, xuống giọng, lúc
nhặt, lúc khoan, lúc nói nhẹ, lúc gằn từng tiếng thì lời nói mới nổi bật lên
- Điệu bộ khi nói: Điệu bộ là những cử chỉ của tay chân và vẻ mặt. Có khi vừa nói vừa chỉ, vừa nói
vừa nhìn chằm chằm, vừa nói vừa liếc… Thường điệu bộ phụ họa theo lời nói để giúp thêm ý nghĩa
cho nó. Tuy nhiên, việc sử dụng điệu bộ khi nói cũng phải phù hợp với phong tục, tập quán, nền văn
hóa… Những cử chỉ, điệu bộ tự nhiên là đáng yêu nhất, đừng gò ép mình bắt chước điệu bộ của người
này hay người khác.
- Cách thức phát âm: Âm lượng, ngữ điệu, tốc độ phải phù hợp với vai trò, với nội dung, với đối tượng
và với bối cảnh giao tiếp. Người ta không thể nói với giọng điệu của một lời kêu gọi trong một buổi
tâm sự chỉ dành cho hai người và ngược lại, người ta không thể thủ thỉ khi lên diễn đàn đọc diễn văn
- Chữ viết trong giao tiếp: Chữ viết được sử dụng trong giao tiếp qua hình thức thư từ, báo cáo, báo
chí... Giao tiếp thông qua chữ viết đòi hỏi sự chuẩn xác cao hơn giao tiếp thông qua lời nói vì các chủ
thể có nhiều điều kiện để nghiền ngẫm, chọn lọc nội dung, cách diễn đạt sao cho phù hợp, chính xác,
hiệu quả. Trong giao tiếp thông qua chữ viết, xúc cảm của chủ thể qua hệ thống dấu câu, kiểu chữ...
❖ Sự đa dạng trong cuộc họp là sự khác biệt, chênh lệch về văn hóa làm việc
❖ Ngôn ngữ và văn hóa: Sự khác biệt ngôn ngữ có thể tạo ra rắc rối trong việc
giao tiếp và hiểu biết giữa các thành viên đến từ Ý và Lithuania. Sự chênh lệch về
văn hóa cũng có thể góp phần vào sự hiểu lầm và không hiệu quả trong cuộc gặp
gỡ. Như việc người Ý chia sẻ quá nhiều có thể khiến người Lithuania trở nên quá
tải thông tin và không nhận được thông tin mà mình đang cần.
❖ Phong cách giao tiếp: Sự chênh lệch trong cách giao tiếp giữa người Ý và
người Lithuania, có thể dẫn đến sự hiểu lầm và khó khăn trong việc chia sẻ thông
tin. Ví dụ như ở việc khi giám đốc hỏi thăm thì người Lithuania cho rằng họ đã
không có được những thông tin mà họ cần thiết khi người Ý nói quá nhiều và người
Ý thì cho rằng người Lithuania khá là lạnh lùng và họ không muốn biết gì hết, do
phong cách trả lời ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề.
❖ Ưu tiên và quan điểm khác nhau: Những đối tác Ý và Lithuania có thể có ưu
tiên và quan điểm khác nhau đối với công việc và mục tiêu kinh doanh, điều này có
thể tạo ra sự không đồng nhất trong nhóm.
Câu 2: Những phản hồi nào - phù hợp hay không phù hợp - đối với nguồn gốc
của những khác biệt này đã được sử dụng trong quá trình chuẩn bị cho cuộc họp
cũng như chính cuộc họp?
Cuộc họp đầu tiên của nhóm nên đã là một cuộc gặp gỡ không khí cho cả hai đội,
nơi mà các thành viên của cả hai nhóm sẽ hiểu biết đối tác của mình đủ tốt và hiểu
định tư duy, mục tiêu của cuộc họp cũng như văn hóa làm việc của nhóm khác. Các
nhân viên cũng sẽ có cơ hội gắn kết tốt với nhau. Điều này có thể đã giúp động lực
của công ty khi nhóm Litva sẽ tận dụng mối quan hệ phát triển bởi nhóm để tham
gia một cách không chính thức và đặt những câu hỏi có thể đã bị bỏ lỡ trong cuộc
họp. Ngoài ra, trong cuộc họp thực tế nơi thông tin được mong đợi, nó nên có tính
tự nhiên hơn là hoàn toàn cứng nhắc và tuân theo mục đích của câu hỏi và trả lời
để nhân viên của công ty cảm thấy tự do diễn đạt ý kiến và đặt câu hỏi một cách tự
do mà không có sự do dự hoặc sợ hãi từ phía đối tác.
❖ Các phản ứng - phù hợp hoặc không phù hợp - đối với nguồn gốc khác biệt
này đã được sử dụng trong quá trình chuẩn bị cho cuộc họp cũng như trong cuộc
họp chính:
- Phản ứng phù hợp: Việc tạo ra một nhóm quản lý chung để hài hòa quyết
định, việc cập nhật cơ sở hạ tầng để hỗ trợ gặp gỡ ảo và quyết định sử dụng tiếng
Anh là các bước tích cực để giải quyết sự khác biệt ngôn ngữ và văn hóa.
- Phản ứng không phù hợp: Việc không có một kịch bản rõ ràng cho cuộc họp
và không kiểm soát được sự thảo luận có thể làm tăng sự lộn xộn và làm mất tập
trung.
Câu 3: Làm thế nào cuộc họp đầu tiên của nhóm có thể thành công hơn? Hãy
xem xét những gợi ý dưới đây và thêm bất kỳ ý tưởng nào bạn có thể có.
- Chuẩn bị kỹ lưỡng: Tạo ra một lịch trình chi tiết và kế hoạch cho cuộc họp để
đảm bảo sự tổ chức và tập trung.
- Đàm phán chủ đề trước: Thảo luận trước về các chủ đề quan trọng để mỗi
thành viên có thể chuẩn bị và có sự đồng thuận trước cuộc họp.
- Tạo cơ hội cho mỗi người nói: Đảm bảo rằng mỗi thành viên có cơ hội để
giới thiệu ý kiến và chia sẻ thông tin, tránh tình trạng chiếm ưu thế của một nhóm
so với nhóm khác.
- Hỗ trợ giao tiếp hiệu quả: Đảm bảo sự hiểu biết giữa các thành viên thông
qua việc sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp mà tất cả mọi người đều thoải mái.
- Thu thập phản hồi: Sau cuộc họp, thu thập ý kiến từ tất cả các thành viên để
đánh giá hiệu suất và tìm cách cải thiện trong tương lai.
Câu 4:
- Tầm quan trọng của chuẩn bị kỹ lưỡng và quản lý cuộc họp để tối ưu hóa
hiệu suất.
- Sự quan trọng của sự hiểu biết về sự khác biệt văn hóa và ngôn ngữ trong
giao tiếp doanh nghiệp.
- Cần thiết phải tạo cơ hội cho mọi thành viên để thể hiện ý kiến và đảm bảo
sự tham gia đầy đủ từ tất cả các nhóm.
- Lắng nghe chẩn đoán và giải quyết sự hiểu lầm ngay từ đầu để tránh tình
hình không hiệu quả và bất đồng quan điểm.
Cuộc họp nhóm đầu tiên được kỳ vọng là một cuộc họp "ice break" cho cả hai bên,
nơi mà các thành viên của cả hai nhóm sẽ hiểu biết tốt hơn về nhau và hiểu về tư
duy, mục đích của cuộc họp và văn hóa làm việc của nhóm khác. Nhân viên cũng sẽ
có khả năng giao tiếp tốt với nhau. Điều này có thể đã giúp động viên của công ty
khi nhóm Litva sẽ sử dụng nghĩa vụ phát triển nhóm để tham gia một cách không
chính thức và đặt câu hỏi mà không thể bỏ lỡ trong cuộc họp. Ngoài ra, trong một
cuộc họp thực sự nơi dự kiến sẽ nhận được thông tin, nó nên có một tâm huyết tự
nhiên hơn là hoàn toàn cao cấp và tuân thủ mục đích của câu hỏi và trả lời để nhân
viên của công ty cảm thấy tự do diễn đạt suy nghĩ và đặt câu hỏi một cách tự do mà
không có nghi ngờ hoặc sợ hãi từ phía đối tác